Mục lục
Danh mục viết tắt
1
DANH MụC BảNG BIểU 2
LờI Mở ĐầU
3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
và PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
I. Lịch sử hình thành & phát triển
II. Cơ cấu tổ chức
4
4
5
III. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV chi nhánh Đông Đô
9
1. Hoạt động huy động vốn
9
2. Hoạt động sử dụng vốn 11
3. Hoạt động thanh toán quốc tế
12
Chương II: Thực Trạng hoạt động thanh toán bằng l/c tại bidvchi nhánh đông đô
14
I. Quy trình thanh toán bằng L/C từ tại BIDV chi nhánh Đông Đô
14
1. Quy trình thanh toán LC nhập khẩu
2. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu
14
17
II. Tình hình hoạt động TTQT bằng L/C tại BIDV chi nhánh
Đông Đô 20
1. Cơ cấu mặt hàng thanh toán bằng L/C tại BIDV chi nhánh
Đông Đô 20
2. Số lượng và giá trị L/C phát hành và thanh toán 22
3. Phí thu được từ dịch vụ TTQT bằng L/C
23
4. Doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng L/C
1
25
III. Đánh giá hoạt động TTQT bằng L/C tại BIDV chi nhánh
Đông Đô 26
1. Những kết quả đạt được
26
2. Một số hạn chế trong phương thức L/C tại BIDV chi nhánh
Đông Đô 28
Chương iii: Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán
bằng L/C tại BIDV - chi nhánh đông đô 34
I. Phương hướng phát triển của BIDV chi nhán Đông Đô .34
1. Phương hướng phát triển chung
34
2. Định hướng phát triển hoạt đông TTQT bằng L/C34
II. Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng
L/C tại BIDV chi nhánh Đông Đô
35
1. Tạo nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ đủ để
đáp ứng TTQT nói chung và bằng L/C nói riêng
2. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK
36
.37
3. Xây dựng chính sách Marketing và kế hoạch đẩy mạnh công
tác tiếp thị
39
4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong trong thanh toán bằng L/C
5. Đa dạng hoá các loại L/C
39
40
6. Xây dựng kế hoạch đào tạo các nghiệp vụ để nâng cao năng lực
chuyên môn của cán bộ
KếT LUậN
42
45
TàI LIệU THAM KHảO 46
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
CHỮ ĐẦY ĐỦ
L/C
Thư tín dụng
NHTM
BIDV
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Đông Đô
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
XK
Xuất khẩu
NK
Nhập khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
SGD
Sở giao dịch
TCCB& ĐT
Tổ chức cán bộ và đào tạo
TCKT & TCXH
Tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội
TTQT
Thanh toán quốc tế
TDCT
Thư tín dụng chứng từ
DN
Doanh nghiệp
CP
Cổ phần
BQP
Bộ quốc phòng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KD
NHTB
NHPH
TTV
Kinh doanh
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng phát hành
Thanh toán viên
BIDV Đông Đô
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh
Trang 7
1
Hình
Đông Đô
Quy trình phát hành L/C nhập khẩu
Trang 14
2
Hình
Quy trình phát hành L/C xuất khẩu
Trang 18
3
Hình
Cơ cấu các mặt hàng NK thanh toán bằng L/C
Trang 21
4
Hình
tại Chi nhánh năm 2008
Cơ cấu các mặt hàng XK thanh toán bằng L/C
Trang 21
5
Hình
tại Chi nhánh năm 2008
Phí thu từ dịch vụ thanh toán TDCT so với tổng
6
phí TTQT
Hình
Trang 24
Biểu đồ so sánh doanh thu thanh toán bằng L/C Trang 26
7
Bảng
với các phương thức khác năm 2007, 2008
Tổng nguồn vốn của BIDV chi nhánh Đông Đô Trang 10
1
Bảng
năm 2006-2008
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn và theo các
2
tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô năm
Bảng
2008
Mức dư nợ và dư nợ xấu trong giai đoạn 2006 - Trang 11
3
Bảng
2008
Khối lượng mở, thanh toán L/C nhập khẩu
Trang 22
4
Bảng
Khối lượng mở, thanh toán L/C nhập khẩu
Trang 23
5
Bảng
Phí thu từ dịch vụ thanh toán bằng L/C so với
Trang 25
6
tổng phí thu TTQT
4
Trang 10
5
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) nổi lên như chiếc cầu nối
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, có tác dụng thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài,
cũng như thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính tín dụng khác.
Chính bởi lẽ đó mà ngày nay tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở
Việt Nam, TTQT được coi là nghiệp vụ quan trọng nhất trong số các
nghiệp vụ ngoại bảng, có tốc độ tăng trưởng nhanh và mang lại cho
các ngân hàng các khoản thu ngày càng tăng. Trong đó, phương thức
thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) là phương thức thanh toán
phổ biến nhất, có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức
thanh toán khác. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là
một trong những ngân hàng đã áp dụng và phát huy rất tốt ưu điểm
của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) trong các
phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) của mình, từ đó ngày càng
nâng cao doanh thu của Ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do này mà em đã chọn “Hoạt động thanh
toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
(BIDV) - Chi nhánh Đông Đô ” là đề tài thực tập của mình. Trong
bài thu hoạch thực tập em xin được trình bày 3 nội dụng chính sau
đây:
Chương I: Giới thiệu chung về BIDV chi nhánh Đông Đô
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán bằng L/C tại BIDV
chi nhánh Đông Đô.
Chương III: Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh
6
toán bằng L/C tại BIDV chi nhánh Đông Đô.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo Cao Thị Hồng
Vinh đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, các anh chị cán
bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô nói chung và
các anh chị Phòng Thanh toán quốc tế của Chi nhánh nói riêng đã tận
tâm hướng hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những số liệu quý báu để
em có thể hoàn thành báo cáo thu hoạch này.
7
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
I. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ
Tài chính) tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957
của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán
bộ.
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính
phủ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo
Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Chi nhánh Đông Đô là một trong 41 Chi nhánh ở miền Bắc và
81 Chi nhánh trên cả nước của BIDV được thành lập trên cơ sở nâng
cấp Phòng Giao dịch số 2 và đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004
theo QĐ số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị
BIDV. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại số 14 đường Láng Hạ, Hà
Nội. Địa điểm này tiếp giáp với đường Giảng Võ cùng với 5 phòng
giao dịch và các điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố nên rất thuận
tiện để cung cấp các sản phẩm Ngân hàng tới từng khách hàng.
Việc thành lập chi nhánh BIDV chi nhánh Đông Đô phù hợp với
8
tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn
diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa dạng hoá khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi
của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhâp, làm nòng cốt cho việc xây
dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. Đây là
một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV chú
trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và
đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng.
Chi nhánh Đông Đô hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với
quy trình nghịêp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo
đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Về cơ sở vật
chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là Phòng giao dịch 2 đã
được Trung Ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai
chương trình hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện
rất thuận tiện cho công tác thanh toán trong nước và quốc tế.
II. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô được sắp xếp phù
hợp với quy mô và đặc điểm phát triển của chi nhánh theo mô hình
hiện đại hoá ngân hàng, trong đó:
- Điều hành hoạt động BIDV chi nhánh Đông Đô là Giám đốc Chi
nhánh.
- Giúp việc Giám đốc điều hành Chi nhánh có 2 Phó Giám đốc,
hoạt động theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh theo
9
quy định.
- Các phòng ban BIDV chi nhánh Đông Đô được tổ chức thành 3 khối
bao gồm: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản
lý nội bộ.
- Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Dịch vụ khách hàng
+ Phòng Tín dụng
+ Phòng Thanh toán quốc tế
+ Tổ Ngân quĩ
+ Phòng Giao dịch
- Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Kế hoạch nguồn vốn
+ Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
+ Tổ Điện toán.
- Khối quản lý nội bộ
+ Phòng Tài chính - Kế toán
+ Phòng Tổ chức hành chính.
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô
10
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Khối trực tiếp kinh
doanh
Phòng Dịch
vụ khách
hàng
Phòng Tín
dụng
Các phòng
Giao dịch
Phòng
Thanh toán
quốc tế
Tổ Ngân
quỹ
Khối Hỗ trợ kinh
doanh
Phòng Kế
hoạch
Nguồn vốn
Phòng Thẩm
định và Quản
lý tín dụng
Tổ điện
toán
Khối Quản lý nội bộ
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng Tổ
chức hành
chính
Tổ Kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc BIDV chi nhánh
Đông Đô.
11
(1) Phòng Dịch vụ khách hàng
- Tổ chức, kiểm soát các hoạt động: tín dụng, thanh toán quốc tế,
dịch vụ và tiền gửi, kinh doanh vàng – ngoại tệ, quan hệ khách hàng
nhằm đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Tổ chức, giám sát thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm
đảm bảo hiệu quả, an toàn và đạt mục tiêu kinh doanh của phòng.
- Kiểm soát các chứng từ nghiệp vụ, quy trình nghiệp vụ trong
hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo đúng quy trình, quy định ngân
hàng.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp thị các dịch vụ cho khách hàng
nhằm gia tăng thị phần và tạo uy tín thương hiệu cho ngân hàng.
(2) Phòng Tín dụng
Nghiên cứu xây dựng khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm
mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng
(3) Phòng Giao dịch
Quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch;
Giám sát việc thực hiện, triển khai quy trình, quy chế, hoạt động của
Phòng Giao dịch, quản lý và phát triển khách hàng, quản lý và phát
triển nhân viên của Phòng/ Bộ phận, tổ chức thực hiện huy động vốn,
cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ khách hàng.
(4) Phòng Thanh toán quốc tế
- Thanh toán quốc tế là một bộ phận trong lĩnh vực ngân hàng. Nó
luôn thỏa mãn nhu cầu dịch vụ TTQT của khách hàng, đồng thời cung
cấp cả dịch vụ thanh toán trong nước. Vì vậy, chức năng cơ bản của
12
phòng TTQT này là thực hiện thanh toán XNK cho khách hàng trong
nước và nước ngoài. Họ thực hiện các giao dịch thanh toán theo các
phương thức: Chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), Nhờ thu
(trơn, kèm chứng từ hàng xuất và hàng nhập), và Tín dụng chứng từ (L/C
xuất và L/C nhập). Dịch vụ thanh toán tại BIDV chi nhánh Đông Đô khá
đa dạng, thủ tục nhanh gọn đã tạo được uy tín đối với rất nhiều khách
hàng cả trong nước và các công ty nước ngoài.
- Phòng Thanh toán quốc tế có chức năng tạo vốn và mở rộng vốn
cho doanh nghiệp, làm cho quá trình tuần hoàn vốn của các doanh
nghiệp trở nên thuận lợi và khẩn trương. Họ tạo vốn và mở rộng vốn
cho các doanh nghiệp bằng việc tài trợ XNK (liên kết chặt chẽ với
phòng Tín dụng), thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, bảo lãnh trong
nước hay chính việc kiểm tra, cung cấp khẩn trương chứng từ cho
doanh nghiệp để họ mua bán và sử dụng nhanh chóng lô hàng của
mình, mau chóng đem lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Từ đó, họ
có thể tham gia tốt vào quá trình tái sản xuất xã hội. Thêm vào đó,
chính chức năng này của phòng TTQT cũng làm tăng tính thích ứng
với nhu cầu phát triển ngoại thương, lưu thông hàng hóa.
- Tư vấn cho khách hàng, tham mưu cho lãnh đạo về nghiệp vụ
TTQT. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, các phương án để
quản lý thực hiện việc kinh doanh trong lĩnh vực TTQT hoặc những
vấn đề về nghiệp vụ TTQT theo đường lối, chính sách chủ trương của
Đảng và Nhà Nước.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng hoạt động giao dịch, thanh toán ngoại tệ. Đồng thời
13
Phòng Thanh toán quốc tế cũng là đầu mối thực hiện thông tin phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoai tệ.
(5) Tổ Ngân quỹ
Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của BIDV trên địa
bàn. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ
theo quy định.
(6) Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động
vốn tại địa phương, cá nhân, đoàn thể, các công ty trong và ngoài
nước, các tổ chức kinh tế. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn,
trung và dài hạn theo định hưóng kinh doanh của BIDV. Tổng hợp
phân tích hoạt động kinh doanh theo quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý rủi ro tín dụng trong các hoạt động của ngân hàng. Lập các kế
hoạch phát triển nguồn vốn cũng như đưa ra dự báo về tình hình phát
triển của ngân hàng.
(7) Phòng Kế toán
Trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của BIDV, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thực hiện các khoản
nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
(8) Phòng Tổ chức - Hành chính
Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác
hành chính, lễ tân, giao thông, bảo vệ, y tế của BIDV chi nhánh Đông
Đô.
(9) Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ
14
Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của Pháp luật. Giám sát việc chấp hành các quy
định của khách hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV chi nhánh Đông Đô
Để thấy được tình hình hoạt động kinh doanh nói chung của
BIDV chi nhánh Đông Đô trong thời gian qua và thấy được sự ảnh
hưởng của hoạt động đến hoạt động TTQT, chúng ta nghiên cứu một
cách khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh như
sau:
1. Hoạt động huy động vốn
Có thể nói nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động, khả
năng thanh toán cũng như năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. Chính
vì vậy mà trong những năm vừa qua Chi nhánh luôn quan tâm và thu
hút tăng cường nguồn vốn tự có của mình. Nguồn vốn huy động trong
thời gian qua của Chi nhánh tăng trưởng khá mạnh. Năm 2008 là năm
có nhiều biến động về lãi suất và cung cầu vốn trên thị trường nhưng
tổng nguồn vốn của Chi nhánh vẫn lên tới 10.518 tỷ đồng (tính đến
31/12/2008), tăng 2.297 tỷ đồng so với năm 2007. Đây là tín hiệu rất
đáng mừng đối với Chi nhánh trong việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình.
Ta có thể thấy rõ các tình hình hoạt động huy động vốn của ngân
hàng BIDV chi nhánh Đông Đô bằng bảng dưới đây:
Bảng 1 : Tổng nguồn vốn của BIDV chi nhánh Đông Đô năm 2006 - 2008
15
Nguồn vốn
Năm
2006
2007
2008
(tỷ đồng)
Tăng giảm
Tăng tuyệt đối
Tăng tương đối
(tỷ đồng)
(%)
7.451
8.221
770
10.33
10.518
2.297
27.94
(Nguồn: Phòng Tín dụng của BIDV chi nhánh Đông Đô)
Tuy nhiên trong những năm gần đây, trong cơ cấu huy động vốn
lại mất cân đối giữa các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, giữa tiền huy
động trong tầng lớp dân cư và từ tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội thể
hiện ở:
Bảng 2 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn và theo các tổ chức của BIDV chi nhánh Đông
Đô năm 2008
Lượng
Kì hạn
vốn
(tháng)
(tỷ
đồng)
Lượng
Tỷ
Trọng
Tổ chức
( %)
Nhỏ hơn 12
6.668
63,4
12 - 24
Lớn hơn 24
1.796
2.053
17
19,6
vốn
(tỷ
đồng)
Kinh tế, xã
hội
Dân cư
Khác
Tỷ
Trọng
(%)
7.960
75,7
1.602
956
15,2
9,1
Tổng vốn
10.517
100
Tổng vốn
10.517
100
(Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế của BIDVchi nhánh Đông
Đô)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn ngắn hạn và từ các tổ
chức kinh tế và tổ chức xã hội chiếm tỷ trọng cao lần lượt là 63,4% và
75,7%, còn nguồn vốn dài hạn và từ dân cư cũng như từ tổ chức tín
dụng khác lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này được giải thích bởi khách
16
hàng chủ yếu của BIDV chi nhánh Đông Đô là các công ty về nông
sản, hay Tổng công ty thức ăn gia súc. Cũng do tâm lý lo ngại của
khách hàng về biến động lãi suất trên thị trường, nếu như năm 2007
lãi suất huy động có lúc lên tới > 20%/năm thì đến cuối năm 2008 lãi
suất đã tụt xuống còn < 10%/năm. Năm 2008, nếu như lượng vốn huy
động ngắn hạn tăng 55 % so với năm 2007, đối với vốn không kỳ hạn
và nhỏ hơn 12 tháng 54,6% so với năm 2007, với vốn có kỳ hạn lớn
hơn 12 tháng nhỏ hơn 24 tháng thì lượng vốn có kỳ hạn lớn hơn 24
tháng lại giảm 27,45% do các doanh nghiệp lo ngại về tình hình biến
động về lãi và mong muốn đầu tư vào các ngành khác có lãi suất cao
hơn và nhanh thu hồi được vốn bỏ ra. Chính vì vậy mà nhiều doanh
nghiệp chỉ gửi tiền trong ngân hàng trong thời gian ngắn để chủ động
được đồng tiền của mình.
2. Hoạt động sử dụng vốn
Có thể nói BIDV chi nhánh Đông Đô là chi nhánh có số dư
nguồn vốn lớn (bình quân trên 2.000 tỷ đồng) trong đó số dư từ các
khoản vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn chiếm trên 61% so với
các khoản vay trung và dài hạn.
Bảng 3 : Mức dư nợ và dư nợ xấu trong giai đoạn 2006 - 2008
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Dư nợ
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Nợ xấu
Năm 2006
2543
1551
550
442
215
Năm 2007
3036
1558
966
512
118
17
Năm 2008
3564
2266
1006
292
59
(Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế của BIDVchi nhánh Đông
Đô)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Thứ nhất, nhìn chung công tác tín dụng trong những năm gần
đây của Chi nhánh vẫn thu được kết quả tăng trưởng khá tốt, số dư nợ
ngày càng tăng, nợ xấu ngày càng giảm. Đó chính là nhờ vào các
chính sách đầu tư đúng hướng, thực hiện phân nợ, trích dự phòng và
xử lý theo kế hoạch được giao. Hơn nữa cũng là nhờ vào việc thực
hiện giao khoán chi tiêu thu nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro đến từng cán bộ
tín dụng, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích
cao thu nợ đã xử lý rủi ro.
Thứ hai, trong cơ cấu dư nợ của Chi nhánh các khoản dư nợ
ngắn và trung hạn có xu hướng tăng còn dài hạn lại giảm. Điều này
được giải thích bởi năm 2008 là năm có quy định mới liên quan đến
luật, nghị định được sửa đổi nhưng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn
của Bộ, ngành liên quan nên việc thực hiện khó khăn, kéo theo việc
thế chấp tài sản của doanh nghiệp chưa thực hiện được do giấy tờ sở
hữu tài sản của các doanh nghiệp không đầy đủ hoặc do tài sản không
đủ đỉều kiện đảm bảo tiền vay. Mặt khác, đây cũng là năm mà một số
khách hàng lớn của Chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tài chính
cũng như hình thức sở hữu, điều này đã ảnh hưởng 1 phần đến hoạt
động kinh doanh dẫn đến dư nợ dài hạn của Chi nhánh có xu hướng
giảm.
3. Hoạt động thanh toán quốc tế
3.1 Hoạt động tín dụng chứng từ (TDCT)
18
- Tuy mới đi vào hoạt động với thời gian chưa dài, song doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu của BIDV chi nhánh Đông Đô tăng đều
qua các năm, trong đó doanh số thanh toán của L/C nhập khẩu có tốc
độ tăng năm 2008 là 29,95 triệu USD đến năm 2007 là 95,918 triệu
USD.
- Doanh số hoạt động và phí thu được từ phương thức tín dụng
chứng từ đều tăng vượt mức kế hoạch được giao, lượng giao dịch lớn
vẫn thuộc về khách hàng truyền thống là Trung tâm Xuất nhập khẩu
và Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật (EICTMS), Công ty TNHH thương mại
DTK, Công ty Hà Thành BQP, Công ty CP đầu tư 135, Công ty CP
Xà phòng Hà Nội. Bên cạnh đó, trong năm 2008, công tác phát triển
khách hàng mới cũng được chú trọng, số lượng khách hàng mới tăng
đều đặn hàng tháng, hàng quý, đáng kể có Công ty TNHH thương mại
một thành viên Viettelimex mở 3 thư tín dụng với tổng trị giá xấp xỉ
10 triêụ USD. Đây là một trong những bạn hàng truyền thống của
ngân hàng, chiếm tới trên 20% phí thu được từ phưong thức thanh
toán bằng L/C.
2.2 Hoạt động chuyển tiền (TTR)
Doanh số chuyền tiền và số món phát sinh trong năm 2008 xấp xỉ
30 triệu USD và 1.127 món, bình quân mỗi tháng phát sinh 95 món
với trị giá ổn định, do các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển tiền thanh
toán cho các hợp đồng ngoại khá tín nhiệm hoạt động này của Phòng.
Đến đầu năm 2009, mức hoạt động nghiệp vụ này cũng bị giảm bởi sự
biến động của thị trường, sự suy giảm của nền kinh tế thế giới lẫn
trong nước gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như cá
nhân trong việc mua đổi ngoại tệ và xin cấp vốn thương mại.
19
2.3 Thanh toán kiều hối
Doanh số phát sinh và số phí thu ổn định hàng tháng, tổng hợp
cuối năm 2007, doanh số kiều hối chuyển về xử lý tại Phòng Thanh
toán quốc tế là gần 28 triệu USD và trên 4 ngàn giao dịch, đây là một
con số đáng kể, số món tăng vượt trội. Giá trị hoạt động năm 2008 đạt
gần gấp 3 so với cuối năm 2006 và tăng 32% so với năm 2007. Giao
dịch kiều hối qua Chinfon Bank và KEB duy trì ổn định, từ tháng
07/2007 Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Việt Nam tiếp tục nối
lại giao dịch kiều hối GESE.
Năm 2008 không có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2007, thậm
chí còn giảm sút. Nhưng do đặc trưng về nguồn thu nhập của người lao
động ở nước ngoài, Việt kiều ở nước ngoài (có nguồn thu nhập lương
gần như cố định, bị ảnh hưởng ít bởi biến động kinh tế), mức độ suy
giảm doanh số hoạt động của nghiệp vụ thanh toán này (hơn 2%) ít hơn
so với các hoạt động khác.
20
- Xem thêm -