Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại bộ nội vụ...

Tài liệu Hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại bộ nội vụ

.PDF
179
23
119

Mô tả:

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI BỘ NỘI VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG LƯU TRỮ HỌC Hà Nội, tháng 11 năm 2019 BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI BỘ NỘI VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Lưu trữ học Mã số: 8320303 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Đức Thuận Hà Nội, tháng 11 năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các số liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Hà LỜI CẢM ƠN Trước tiên tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Bộ Nội vụ, tập thể giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Đào Đức Thuận đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và động viên tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cảm ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ với tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng Học viên Nguyễn Thị Hà năm 2019 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................1 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4 6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................4 7. Bố cục của luận văn ........................................................................................4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ .......................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận hoạt động quản lý công tác lưu trữ .......................................5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................5 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động .............................................................................5 1.1.1.2. Khái niệm quản lý .................................................................................6 1.1.1.3. Khái niệm tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ ...........................................7 1.1.2. Nội dung, ý nghĩa của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ............................................................................................................8 1.1.2.1 Nội dung .................................................................................................8 1.1.2.2 .Ý nghĩa của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ ..12 1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. ..14 1.2.1. Văn bản luật ............................................................................................14 1.2.2. Văn bản dưới luật ...................................................................................15 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................17 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ .................................................................................. 18 2.1. Giới thiệu khái quát về Bộ Nội vụ .............................................................18 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ......18 2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................18 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức BNV ...........................................................................19 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ ...20 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ .............................................20 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của văn phòng Bộ ........................................................21 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Văn thư lưu trữ và kiểm soát thủ tục hành chính .....................................................................................21 2.2. Tình hình quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ ........................21 2.2.1. Tổ chức bộ máy và ban hành văn bản quản lý về công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. ................................................................................................21 2.2.1.1 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ ............21 2.2.1.2 Hoạt động xây dựng, trình Bộ ban hành các văn bản quản lý, hướng dẫn công tác lưu trữ cho các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Nội vụ .................24 2.2.2. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ ...........26 2.2.2.1. Thu thập tài liệu vào lưu trữ ................................................................27 2.2.2.2. Chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu .........................................................28 2.2.2.3 Bảo quản tài liệu ...................................................................................34 2.2.2.4.Thống kê và sử dụng tài liệu ................................................................34 2.2.3. Đào tạo bồi dưỡng và hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ .................................................................................................35 2.2.4 Công tác thi đua khen thưởng trong công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. .....................................................................................................................36 2.2.5. Nhận xét chung về hoạt động quản lý Công tác lưu trữ tại Bộ Nội vụ ..36 2.2.5.1. Ưu điểm ...............................................................................................36 2.2.5.2. Hạn chế ................................................................................................38 2.2.5.3 Nguyên nhân của các ưu điểm và hạn chế ...........................................41 Tiểu kết chương 2: ............................................................................................42 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ ..................................................... 43 3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý ...........................................................43 3.1.1 Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn chỉ đạo cho các đơn vị thuộc cơ quan Bộ. .........................................................................................43 3.1.2 Tăng cường kiểm soát việc vi phạm quy chế trong quá trình hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ............................................................43 3.1.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ .....................................................45 3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện nghiệp vụ lưu trữ ...........................47 3.2.1 Nâng cao chất lượng của công tác tổ chức khoa học tài liệu ..................47 3.2.2 Giải pháp về cơ sở vật chất......................................................................53 3.2.3 Xây dựng dự án xử lý các tài liệu còn đang tồn đọng tại Lưu trữ cơ quan Bộ......................................................................................................................54 3.3. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin. ..................................55 3.3.1. Xây dựng chính sách và chọn lựa phần mềm quản trị lưu trữ tích hợp. 55 3.3.2 Số hóa tài liệu lưu trữ ..............................................................................58 Tiểu kết chương 3: ............................................................................................59 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ BNV Bộ Nội Vụ CBCC Cán bộ công chức CCTC Công cụ tra cứu CTTCKHTL Công tác tổ chức khoa học tài liệu CLTL Chỉnh lý tài liệu CNTT Công nghệ thông tin CP Chính phủ CQBNV Cơ quan Bộ Nội vụ HCVT-LT Hành chính Văn thư - Lưu trữ HN Hà Nội NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản PL Phân loại PLTBNV Phông lưu trữ BNV PLT Phông lưu trữ PLTL Phân loại tài liệu QH Quốc hội TCKHTL Tổ chức khoa học tài liệu TLLT Tài liệu lưu trữ VPBNV Văn phòng Bộ Nội vụ VTLT và KSTTHC Văn thư lưu trữ và kiểm soát thủ tục hành chính VN Việt Nam XĐGTTL Xác định giá trị tài liệu 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, để bắt kịp với tiến trình hội nhập đó, đòi hỏi phải có sự đổi mới một cách tích cực, chủ động và toàn diện, bỏ được thói quen làm việc trì trệ, kém năng động, kém nhạy bén, kém hiệu quả của thời kỳ bao cấp. Sự đổi mới này đòi hỏi nền hành chính nước ta phải nhanh chóng đổi mới theo định hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm tạo ra tính cạnh tranh cao. Chính vì vậy, từng bộ phận của nền hành chính phải có những đổi mới nhanh chóng, phù hợp với xu thế của thời đại. Trong nền hành chính nước ta không thể không nhắc đến công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Đây là một ngành hoạt động trong quản lý Nhà nước, là mắt xích trong bộ máy quản lý hành chính. Công tác lưu trữ còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thể chế hành chính nhà nước, dựa vào thông tin được lưu trữ để nghiên cứu tìm ra quy luật vận động, từ đó dự báo xu hướng phát triển trong tương lai. Bộ Nội vụ (BNV) là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp Trung ương, giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước, trong đó có lĩnh vực lưu trữ. Tuy nhiên, thực trạng công tác lưu trữ trong các đơn vị hành chính nhà nước nói chung và BNV nói riêng còn nhiều hạn chế, và bấp cập. Không những thế khối lượng văn bản tài liệu sản sinh hàng năm của BNV tương đối lớn, hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại BNV còn chưa xứng tầm. Xuất phát từ thực tế trên nên tôi đã chọn đề tài “ Hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại Bộ Nội vụ” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới việc tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Do đó đây là vấn đề nghiên cứu cơ bản nên được nhiều người quan tâm, đặc biệt là các giáo sư, tiến sỹ đầu ngành lưu trữ, các giảng viên giảng dạy về lưu trữ, cán bộ, nhân viên trong ngành lưu trữ và các sinh viên, các nghiên cứu sinh chuyên ngành lưu trữ. 2 Nghiên cứu về hoạt động quản lý công tác lưu trữ trong các cơ quan nhà nước không còn hoàn toàn mới mẻ, một số công trình nghiên cứu đã được triển khai ở nhiều cấp khác nhau. Trong đó phải kể đến nhóm các công trình, đề tài nghiên cứu cấp ngành, cấp nhà nước. Các công trình này đã đặt nền tảng lý luận cho việc tổ chức công tác lưu trữ tại một cơ quan, đơn vị nhất định. Trong số này phải kể đến công trình “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức các kho lưu trữ ở Việt Nam” của tác giả Vương Đình Quyền. Công trình này đã trên cơ sở các luận chứng khoa học và minh chứng thực tiễn đề xuất dự án xây dựng hệ thống cơ quan lưu trữ ở Việt Nam. Nhóm các luận văn thạc sỹ cũng cũng hệ thống hóa các ván đề lý luận và thực tiễn, đồng thời cung cấp các hướng tiếp cận cụ thể đối với việc quản lý công tác lưu trữ của một cơ quan cụ thể. Trong số các công trình dạng này có thể kể đến các tác giả sau đây: Tác giả Lâm Thu Hằng trong luận văn thạc sỹ “ Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý công tác văn thư lưu trữ của lãnh đạo văn phòng cấp bộ”, bảo vệ năm 2011 tại Trường Đại học KHXH &NV đã đề cập đến vai trò của công tác văn thư lưu trữ nói chung và lưu trữ nói riêng tại các cơ quan cấp bộ, và vai trò của lãnh đạo văn phòng trong quản lý, tổ chức công tác lưu trữ tại các cơ quan cấp Bộ. Nếu như tác giả Lâm Thu Hằng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu năng lực của chủ thể quản lý là các lãnh đạo văn phòng cấp Bộ đối với công tác lưu trữ, thì các tác giả Ngô Thị Kiều Oanh, Trần Thị Thu Hiền và Lê Thị Hằng lại tập trung mối quan tâm của mình vào việc quản lý, tổ chức công tác lưu trữ tại một cơ quan cụ thể. Trong luận văn thạc sỹ “Tổ chức quản lý các hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế trên địa bàn Hà Nội, thực trạng và giải pháp ”, bảo vệ năm 2013 tại Trường ĐH KHXH & NV, tác giả Ngô Thị Kiều Oanh đã phân tích thực trạng việc quản lý các hồ sơ thuế tại các Chi cục thuế Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và khai thác các hồ sơ đó. Tác giả Trần Thị Thu Hiền đã tập trung mối quan tâm của mình vào Tổng cục II của Bộ Quốc phòng với đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu giải pháp tổ chức, quản lý công tác lưu trữ của Tổng cục II, Bộ Quốc Phòng” bảo vệ năm 2014. Tác giả Lê Thị Hằng trong luận văn thạc sỹ đề tài ”Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu của Cục đầu tư nước ngoài hiện đang bảo quản tại lưu trữ Bộ Kế hoạch và Đầu tư”, bảo vệ năm 2014 cũng đã tập trung vào một khâu quan trọng của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại một cơ quan đó là khâu khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ. Quan tâm đến hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại một đơn vị, cơ quan cụ 3 thể cũng thể hiện ở một số bài viết đăng trên các tạp chí, ví như: bài viết “Một vài nét về quản lý và thu thập hồ sơ, tài liệu khoa học tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hải Nam, đăng trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ số 1/2008, bài “Khai thác sử dụng giá trị thông tin của tài liệu lưu trữ phục vụ hoạt động quản lý tại Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công An” đăng trên tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số 10/2010; Tác giả Nguyễn Thị Hòa với bài viết “Công tác văn thư lưu trữ trong ngành tài chính, một số tồn tị và kiến nghị”, đăng tại số 6 năm 2011, tạp chí Văn thư Lưu trữ. Tuy nhiên, đối với cơ quan Bộ Nội vụ, đây là một đề tài khá mới, chưa được nghiên cứu nhiều. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn, học viên đã kế thừa các kết quả nghiên cứu về chủ đề liên quan, đồng thời khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại BNV, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý CTLT ở cơ quan Bộ Nội vụ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng quản lý CTLT tại cơ quan BNV, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý CTLT tại cơ quan BNV. 3.2. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể 3.2.1 Mục tiêu - Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý CTLT; - Đánh giá được ưu điểm và hạn chế của hoạt động quản lý CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện của hoạt động quản lý CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ Để đạt được các mục tiêu trên nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây. 3.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích cơ sở khoa học hoạt động quản lý CTLT; - Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý CTLT ở cơ quan Bộ Nội vụ ơ hai khía cạnh: Ban hành văn bản quản lý,tác động của các văn bản quản lý lên chính hạt động thực tiễn trong CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ; - Nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân dẫn đến ưu, nhược của công tác quản lý để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là Hoạt động quản lý CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ, và được giới hạn trong các phạm vi cụ thể sau đây: - Phạm vi nội dung: Quản lý CTLT bao gồm: Tổ chức bộ máy và nhân sự, ban hành các văn bản chỉ đạo, chỉ đạo bồi dưỡng và hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ, thanh tra kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong CTLT. - Phạm vi thời gian: Tập trung khảo sát, đánh giá hoạt động quản lý CTLT từ năm 2014 đến 2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ giai đoạn 2020-2025. - Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý CTLT tại cơ quan BNV 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, học viên đã vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước nói chung và quản lý CTLT nói riêng Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp phân tích- tổng hợp để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước và quản lý CTLT - Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trạng hoạt động quản lý CTLT tại BNV. - Phương pháp so sánh, đối chiếu để xem xét thực tế quản lý CTLT tại Bộ Nội vụ trong quan hệ với cơ sở lý luận và quy định của pháp luật, từ đó phát hiện các kết quả, ưu điểm và hạn chế trong quản lý, CTLT tại BNV. 6. Đóng góp của luận văn Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận văn có thể có những đóng góp sau đây: - Trong chừng mực nhất định, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý CTLT ở cơ quan BNV - Giúp lãnh đạo Bộ Nội vụ và Văn phòng Bộ có cơ sở để tham khảo hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản lý CTLT tại cơ quan BNV. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI CƠ QUAN BỘ NỘI VỤ 1.1. Cơ sở lý luận hoạt động quản lý công tác lưu trữ 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Với tư cách là chủ thể của các hoạt động, con người đã tạo ra một quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và ngược lại, quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế đó lại quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Do đó, hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau: Chiều thứ nhất là quá trình tác động của con người với tư cách là chủ thể vào thế giới (tự nhiên và xã hội). Quá trình này tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần mà trong đó chứa đựng các đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con người đã chuyển những đặc điểm tâm lý của mình vào trong sản phẩm, bộc lộ những đặc điểm tâm lý của mình trong đó. Tâm lý học gọi quá trình này là quá trình xuất tâm hay quá trình đối tượng hoá. Chiều thứ hai là quá trrình con người thu nhận những cái chứa đựng trong thế giới vào bản thân mình. Đó là quá trình con người tích lũy những kinh nghiệm về thế giới tự nhiên và xã hội, nhận thức những thuộc tính, những quy luật của thế giới... tạo ra cho bản thân mình một vốn hiểu biết nhất định. Vốn hiểu biết và kinh nghiệm đã tích lũy này của con người sẽ giúp họ tiếp tục kiếm tìm những cách thức hoạt động hiệu quả hơn nhằm tác động vào thế giới, tạo ra nhiều sản phẩm vật chất và tinh thần có chất lượng, độ phức tạp cao hơn. Quá trình này là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể. Còn gọi là quá trình chủ thể hoá hay quá trình nhập tâm. Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Liontiev cho rằng hoạt động “là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể”.[ 25; tr 37] Theo lý thuyết về hoạt động con người có vai trò quan trọng như chủ thể hoạt động. Con người sẽ chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động (hành vi, tinh thần, trí tuệ, v.v.) tác động vào đối tượng (sự vật, tri thức, v.v.) với một mục đích 6 nhất định nhằm tạo ra sản phẩm (vật chất và tinh thần) thỏa mãn nhu cầu của mình. Chính tính mục đích cụ thể đã phân biệt hoạt động của con người với hoạt động có tính bản năng của loài vật. Hiểu như trên, hoạt động có những đặc điểm sau đây: 1/ Chủ thể của hoạt động – tức là người thực hiện các hành động – làm việc theo kế họach, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt động, con người biết cách tổ chức các hành động tạo thành hệ thống (tổ hợp), lựa chọn, điều khiển linh hoạt các hoạt động phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, tình huống. 2/ Đối tượng của hoạt động - là sự vật, tri thức, v.v. Con người thông qua hoạt động để tạo tác, chiếm lĩnh, sử dụng nó (đối tượng) nhằm thỏa mãn nhu cầu. 3/ Mục đích của hành động. Đây là nét đặc trưng thể hiện trình độ, năng lực người trong việc chiếm lĩnh đối tượng. Con người sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý thức, năng lực của chính mình (chủ thể hóa khách thể). Tính mục đích định hướng cho chủ thể họat động, hướng tới chiếm lĩnh đối tượng. Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có sự gắn kết giữa chủ thể, đối tượng và mục đích hoạt động. Trong phạm vi luận văn này, học viên sử dụng khái niệm hoạt động với nội hàm như A.N. Liontev đã đưa ra. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. - Taylor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm” [ 27] - Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [27] - Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".[27] - Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".[27] Peter. F. Dalark với lý luận của cách nhìn hệ thống mở và chuyển động trong quan niệm cốt lõi của tư tưởng triết học về quản lý đã cho rằng: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".[27] 7 Peter F. Dalark đưa ra cả một triết lý về quản lý, theo ông, Quản lý doanh nghiệp phải theo nguyên tắc: "lấy hiệu quả kinh tế thực tế làm nguyên tắc hoạt động, đây là một cách nhìn tổng thể lấy thành tích làm cốt lõi". Như vậy, quản lý thực chất là một hành vi, chính xác hơn là một hoạt động gồm một chuỗi các hành vi gắn kết với nhau tạo nên một tổ hợp (một hệ thống) có tính đặc thù riêng. Chính vì vậy mà mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành: - Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý? - Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? - Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì? - Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào? Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu về quản lý như sau: Quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất công việc, để đạt được mục đích của tổ chức. 1.1.1.3. Khái niệm tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị, độ chính xác cao, được lựa chọn để lưu trữ nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử (Điều 2, Luật Lưu trữ năm 2011). Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng TLLT phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân [30]. Tổ chức khoa học tài liệu (CTTCKHTL) là một trong ba nhiệm vụ sự nghiệp của CTLT, có ý nghĩa quan trọng, thiết thực đối với CTLT, quyết định đến hiệu quả của CTLT. CTTCKHTL là quy trình nghiệp vụ đầu tiên, làm tốt công tác này sẽ tạo thuận lợi cho công tác bảo quản và công tác khai thác sử dụng TLLT. Mỗi quy trình nghiệp vụ trong CTLT đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ này là cơ sở để làm tốt các quy trình nghiệp vụ khác. Một khối tài liệu hay một phông lưu trữ được tổ chức tốt, khoa học góp phần tối ưu hóa thành phần phông lưu trữ, tiết kiệm được diện tích kho bảo quản, trang thiết bị bảo quản tài liệu và chi phí khác dành cho công tác lưu trữ. Với các ý nghĩa như trên, CTTCKHTL lưu trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với CTLT 1.1.1.4 Quản lý CTLT. Hoạt động quản lý CTLT là một quá trình gồm một chuỗi các hoạt động liên 8 hoàn của chủ thể quản lý (Nhà nước, các công chức làm công tác lưu trữ) tác động lên các nhân viên lưu trữ, tài liệu lưu trữ (đối tượng của hoạt động quản lý ) để các quy trình CTLT (tổ chức khoa học tài liệu, bảo quản và khai thác hiệu quả tài liệu lưu trữ) đạt được hiệu quả cao và theo đúng khuôn khổ quy định của pháp luật. Về cơ bản nội dung của hoạt động quản lý CTLT bao gồm: Ban hành văn bản, quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự, lập kế hoạch, thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá theo những nội dung cơ bản của công tác lưu trữ tại cơ quan. Bộ Nội vụ có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước đối với CTLT trên phạm vi toàn quốc, trong chức năng, nhiệm vụ của Bộ đã ghi rõ: a) Xây dựng các đề án, dự án về công tác văn thư, sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm, sử dụng tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý nhà nước công tác văn thư, bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản, văn bản điện tử và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư; c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về quản lý nhà nước công tác lưu trữ; d) Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ thực hiện giải mật, công bố, giới thiệu và tổ chức phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia; đ) Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước; e) Lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ quốc gia theo quy định của pháp luật; g) Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy Chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; quản lý, phát hành phôi chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ; thống kê, tổng hợp tình hình cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ trong phạm vi cả nước. 1.1.2. Nội dung, ý nghĩa của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ 1.1.2.1 Nội dung Lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ là lưu trữ hiện hành, hay còn gọi là lưu trữ cơ quan,vì thế nội dung của công tác lưu trữ này mang đặc điểm của lưu trữ cơ quan. Đó là bộ phận lưu trữ của cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu thập, bảo quản và phục 9 vụ việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được tiếp nhận từ văn thư cơ quan và các đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức. Chính vì thế mối quan hệ giữa công tác văn thư là công tác lưu trữ là mối quan hệ có tính biện chứng, gắn bó và tác động qua lại với nhau. Văn thư là quá trình quản lý, xử lý các văn bản đi và đến trong quá trình hoạt động của cơ quan. Công tác văn thư có làm tốt thì mới có điều kiện và cơ sở để tổ chức công tác lưu trữ. Ngược lại, lưu trữ có làm tốt thì mới hỗ trợ đắc lực cho việc soạn thảo, tạo lập các văn bản quản lý mới, một trong các hoạt động của văn thư. Đối với lưu trữ điện tử, quá trình quản lý văn bản đi, đến và quá trình lưu trữ được thực hiện trên cùng hệ thống quản lý được tin học hóa. Mối quan hệ giữa văn thư và lưu trữ điện tử về cơ bản vẫn không thay đổi bản chất, tức vẫn là mối quan hệ tương hỗ, biện chứng, tuy nhiên nó có một vài điểm thuận lợi và khó khăn đặc thù so với mối quan hệ giữa văn thư và lưu trữ truyền thống. Thứ nhất, công tác văn thư điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho lưu trữ điện tử và ngược lại: Văn thư điện tử quản lý các văn bản đi và đến bằng phần mềm chuyên dụng sẽ giúp cho việc xử lý các văn bản nhanh hơn; quản lý chúng dễ dàng hơn, ít khi bị rơi vãi, mất mát; Vì vậy tạo điều kiện tốt hơn cho công tác lưu trữ; Lưu trữ điện tử hiện nay có hai dạng, dạng thứ nhất là các file tài liệu được chọn lựa từ quá trình văn thư điện tử, tức là các file dữ liệu chọn và chuyển trực tiếp vào CSDL lưu trữ; dạng hai là các file dữ liệu đã được số hóa từ nguồn văn thư truyền thống; Tuyển chọn dữ liệu từ các file do công tác văn thư quản lý sẽ giúp công tác lưu trữ được thực hiện nhanh hơn, đầy đủ hơn; Số hóa các file dữ liệu giấy sẽ giúp cho CSDL được đầy đủ, toàn diện và tiết kiệm được diện tích kho tàng và vật tư phục vụ cho lưu trữ hơn. Mặt khác, lưu trữ điện tử sẽ trợ giúp hữu hiệu cho công tác văn thư trong quá trình tìm kiếm văn bản phục vụ cho việc soạn thảo, ban hành các văn bản mới, hay nghiên cứu các hoạt động của cơ quan, …- một trong những chức năng của văn thư; Lưu trư điện tử có thể đẩy nhanh quá trình tìm kiếm tài liệu bằng nhiều dấu hiệu như: Loại văn bản ( công văn, báo cáo, quyết định…) nội dung văn bản ( về nhân sự, tổ chức, nghiệp vụ…), thời gian ban hành văn bản và các dấu hiệu khác; Thứ hai, văn thư điện tử cũng tạo ra một số vấn đề cho lưu trữ điện tử, và ngược lại: Chất lượng của văn thư điện tử phụ thuộc vào chất lượng của phần mềm quản lý văn thư. Phần mềm này sẽ làm cho việc xử lý và quản lý các văn bản đi và đến thuận lợi hay khó khăn; sự phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật như điện, mạng truyền thông cũng ảnh hưởng đến quá trình lự chọn và tổ chức CSDL lưu trữ điện tử từ các tài liệu văn thư; Nhưng vấn đề lớn nhất chính là tính pháp lý, tính nguyên bản của tài liệu lưu trữ khi thực hiện lưu trữ điện từ và văn thư điện tử; Khi 10 thực hiện văn thư điện tử các văn bản chỉ có chữ ký điện tử của người chịu trách nhiệm ban hành, không có con dấu của cơ quan, do dó có thể bị giả mạo; Đối với file điện tử số hóa cũng gặp phải tình trạng này. Đây là một vấn đề vô cùng lớn của lưu trữ điện tử; Nó đòi hỏi người cán bộ văn thư và lưu trữ không chỉ thành thạo nghiệp vụ mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp thật tốt; Chính vì nhược điểm này mà hiện nay, lưu trữ điện tử vẫn chủ yếu được dùng song song với lưu trữ truyền thống, để có căn cứ quan trọng nhằm xử lý khi có vấn đề với việc cung cấp các tài liệu lưu trữ từ CSDL điện tử phục vụ cho công tác văn thư. Tóm lại, dù ở hình thưc nào, văn thư vẫn chính là cơ sở để tổ chức công tác lưu trữ, và về phần mình, lưu trữ cũng tạo điều kiện quan trọng cho công tác văn thư khi phục vụ cho quá trình tạo lập các văn bản mới. Đặc điểm của Lưu trữ cơ quan biểu hiện ở chỗ, đó là nơi lưu trữ, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan trong thời gian mười năm đối với các cơ quan, tổ chức ở trung ương và năm năm đối với các cơ quan, tổ chức ở địa phương. Sau thời gian đó, lưu trữ cơ quan có nhiệm vụ chọn lọc những tài liệu có ý nghĩa lịch sử để nộp vào lưu trữ lịch sử. Lưu trữ cơ quan tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ nhu cầu tra cứu của cơ quan, của ngành trong thời gian lưu trữ hiện hành. Đối với những ngành tài liệu lưu trữ có giá trị hiện hành kéo dài như: ngoại giao, quốc phòng, an ninh, khí tượng thuỷ văn… thì thời hạn lưu trữ tại lưu trữ cơ quan sẽ quy định riêng sau khi có sự bàn bạc thống nhất giữa cơ quan có tài liệu và Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Xuất phát đặc điểm trên đay, nội dung của hoạt động CTLT ở cơ quan Bộ Nội vụ bao gồm: - Tổ chức bộ máy đảm trách CTLT và quản lý CTLT tại cơ quan Bộ Nội vụ bao gồm cả thiết kế bộ phận quản lý công tác lưu trữ và cả bố trí, tuyển dụng người làm lưu trữ cho cơ quan Bộ. - Ban hành các văn bản quy phạm đối với công tác lưu trữ tại các đơn vị thuộc cơ quan bộ cơ quan Bộ Nội vụ để hướng dẫn thực hiện Luật lưu trữ, quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của bộ máy thực hiện công tác lưu trữ tại cơ quan; Tiêu chuẩn viên chức lưu trữ, các quy định về nghiệp vụ lưu trữ - Lập kế hoạch, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo nội dung của công tác lưu trữ với 3 nội dung nghiệp vụ cơ bản: TCKHTL; Bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng TLLT. Vì vậy, có thể hiểu nội dung hoạt động của công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ cũng như bất kỳ một cơ quan nào sẽ gồm ba khâu hoạt động liên hoàn và gắn kết với nhau: + Tổ chức khoa học tài liệu tại cơ quan BNV: Tổ chức khoa học tài liệu là 11 một quá trình hoạt động gồm nhiều khâu công việc có mối liên kết với nhau, bao gồm: Thu thập tài liệu, phân loại tài liệu, xác định giá trị của tài liệu, chỉnh lý tài liệu lưu trữ, xây dựng bộ máy tra cứu tài liệu lưu trữ Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử (Khoản 12, Điều 02, Luật Lưu trữ 2011). Mục đích thu thập, bổ sung TLLT là để triển khai những quy định luật pháp của nhà nước; Để đưa vào phông những tài liệu có giá trị lịch sử, thực tiễn để bảo quản nhằm thực hiện tốt nguyên tắc quản lý tập trung thống nhất, phục vụ tốt nhất các nhu cầu nghiên cứu, sử dụng của độc giả là cán bộ nghiên cứu, phục vụ cho việc đưa ra các căn cứ để ra quyết định quản lý của lãnh đạo BNV. Nội dung công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ là xác định nguồn thu thập, bổ sung, thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu để thu thập, bổ sung vào lưu trữ; thực hiện thủ tục giao nộp tài liệu vào kho lưu trữ. Phân loại tài liệu lưu trữ: là căn cứ vào những đặc trưng phổ biến của việc hình thành tài liệu để phân chia chúng ra các khối, các nhóm, hoặc các đơn vị chi tiết lớn, nhỏ khác nhau nhằm mục đích quản lý và sử dụng có hiệu quả những tài liệu đó [33, 59]. Xác định giá trị tài liệu: XĐGTTL là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị (Khoản 14, Điều 2, Luật Lưu trữ 2011). Chỉnh lý khoa học tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập CCTC tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Khoản 13, Điều 2, Luật Lưu trữ 2011). Chỉnh lý là một nghiệp vụ tổng hợp bao gồm việc kết hợp nhiều nghiệp vụ khác nhau trong công tác lưu trữ và cần được thực hiện một cách khoa học, nghiêm túc. Mục đích chính của chỉnh lý TL là tổ chức sắp xếp tài liệu một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu và đặc biệt là phát huy giá trị của TLLT theo tinh thần Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg của Thủ tướng CP ban hành ngày 02/3/2007 về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của TLLT. Xây dựng công cụ tra cứu TLLT: Công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ là một phương tiện tra tìm tài liệu và thông tin tài liệu trong các lưu trữ lịch sử và lưu trữ cơ quan. Công cụ tra cứu được tổ chức tốt sẽ giúp độc giả và cán bộ lưu trữ tiết kiệm được thời gian khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, nâng cao vai trò nhận thức của độc giả, xã hội đối với công tác lưu trữ. Công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ không chỉ có thể giới thiệu thành phần, nội dung tài liệu của một kho lưu trữ, một phông lưu trữ, một 12 khối tài liệu mà nó phản ánh mà còn có thể chỉ dẫn địa chỉ từng tài liệu được bảo quản. Công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ là phương tiện thống kê thành phần, số lượng tài liệu trong các lưu trữ. Ngoài ra công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ còn là biểu hiện của kết quả tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ. Bảo quản tài liệu lưu trữ: Tùy theo khối lượng, quy mô hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng, bố trí kho lưu trữ có diện tích phù hợp và đảm bảo điều kiện kỹ thuật, môi trường kho để bảo quản an toàn tài liệu của cơ quan, tổ chức mình. Việc xây dựng kho lưu trữ cần nghiên cứu áp dụng, vận dụng theo quy định và hướng dẫn tại các văn bản: Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26 /11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng; Công văn số 3626/UBND-VX ngày 29/6/ 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xây dựng, bố trí, cải tạo, nâng cấp kho lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức; Hướng dẫn số 232/HD-SNV ngày 20 /1 / 2016 của Sở Nội vụ về một số nội dung về xây dựng, bố trí, cải tạo, nâng cấp kho lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức. - Đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất nói chung cho công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ. 1.1.2.2 .Ý nghĩa của hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ Công tác lưu trữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước nói chung và cơ quan Bộ Nội vụ nói riêng. Trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức đã sản sinh những văn bản, giấy tờ và những văn bản, giấy tờ có giá trị đều được lưu giữ lại để tra cứu, sử dụng khi cần thiết. Đây là những văn bản gốc, văn bản chính, là căn cứ xác nhận sự việc đã xảy ra và văn bản đó có giá trị pháp lý rất cao. Do đó, cần phải tiến hành công tác lưu trữ để đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ kịp thời cho sự lãnh đạo, quản lý điều hành công việc; cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tổ chức nói chung và cơ quan Bộ Nội vụ cùng các cơ quan trực thuộc Bộ. Do đó hoạt động quản lý công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ Nội vụ có ý nghĩa quan trọng ở hai khía cạnh: - Đối với nội bộ cơ quan Bộ Nội vụ, công tác lưu trữ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của cơ quan Bộ, việc quản lý công tác này sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để: + Cung cấp những thông tin có giá trị pháp lý, kịp thời, có độ chính xác và độ tin cậy cao phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành, hoạt động của cả cơ quan Bộ Nội vụ nói chung và từng đơn vị trực thuộc Bộ nói riêng. Tài liệu được lưu trữ tại cơ quan BNV là tài liệu sản sinh ra trong quá trình hoạt động của cơ quan đó, mỗi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan