BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………../………………
BỘ NỘI VỤ
……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
\
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………../………………
BỘ NỘI VỤ
……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
Luận văn Thạc sĩ Quản Lý Công
Mã số : 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phạm Quang Huy
Thành phố Hồ Chí Minh- năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy,
cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại Học Viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt xin cảm ơn Tiến sĩ Phạm Quang
Huy người hướng dẩn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn thường trực Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy Ban nhân dân, các Ban của HĐND và các Phòng,
ban của huyện Kiên Lương đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của học viên có hạn, chắc không
tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong các Thầy, Cô, Bạn bè, đồng
nghiệp, các nhà quản lý thông cảm. Tác giả mong nhận được sự góp ý chân
thành để tác giả tiếp tục hoàn thiện nội dung trên ở những công trình tiếp theo.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân cùng bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp tôi trong quá trình học tập và công tác.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Bích Phƣợng
LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự giúp đỡ của Tiến Sĩ : Phạm Quang Huy. Luận văn này là sản
phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài Luận
văn. Các số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu
khác được trích dẫn theo đúng quy định của Pháp luật. Vì vậy tác giả xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Thành phố Hồ chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Phƣợng
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết
MỞ ĐẦU…………………………………………………………..
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
9
Những vấn đề cơ bản về HĐND huyện……………………..
9
1.1.1. Khái niệm …………………………………………………..
9
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ……………………………………….
10
1.1.3. Vị trí, vai trò…………………………………………………
14
1.2. Hoạt động giám sát của HĐND huyện………………………
16
1.2.1. Khái niệm……………………………………………………
16
1.2.2. Hình thức giám sát của HĐND huyện………………………
21
1.2.2.1. Giám sát tại kỳ họp………………………………………..
21
1.2.2.2. Giám sát ngoài kỳ họp…………………………………….
30
1.2.2. Nội dung giám sát……………………………………………
32
1.3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND huyện ……………..
33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN
GIANG TỪ NĂM 2011-2016
2.1. Khái quát về HĐND huyện Kiên Lương……………………
37
2.2. Thực trang hoạt động giám sát của HĐND huyện Kiên Lương
40
1.1.
từ năm 2011-2016…………………………………………………..
37
2.2.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp………………………………
40
2.2.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp……………………………
51
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của HĐND huyện Kiên
57
Lương, tỉnh Kiên Giang……………………………………………..
2.3.1. Những mặt đạt được …………………………………………
58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế……………….
61
CHƢƠNG 3.PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Phương hướng ………………………………………………
71
3.2. Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND
74
71
huyện Kiên Lương …………………………………………………..
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoạt động của thường
74
trực HĐND, hai ban của HĐND huyện …………………………….
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
3.2.3. Đổi mới phương thức, nội dung giám sát …………………..
78
3.2.4. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật
91
chất đảm bảo cho hoạt động của HĐND………………………….
3.2.5.Tăng cường mối quan hệ của HĐND huyện với các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị ở huyện……………………………...
93
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HP 2013: Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBMTTQVN: Ủy Ban Mặt Trận tổ Quốc Việt Nam
TT HĐND: Thường trực Hội đồng nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VP. HĐND-UBND: Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện
toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có Hội đồng nhân
dân là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Để bộ máy nhà nước ta hoạt động có hiệu quả, cần phải tiếp tục cải cách để
hoàn thiện, phù hợp và thích ứng với yêu cầu mới, xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, nắm
giữ và giám sát quyền lực nhà nước đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
1946, 1980,1992 và tại điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định “ nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà
nước”.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật là một trong những chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng của Hội đồng nhân dân đã được ghi
nhận trong Hiến pháp năm 1992; Hiến pháp năm 2013và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015 quy định tại chương VI, điều 87 hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân và Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân han
hành năm 2015.
Thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân đối với việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân về vị trí, vai trò rất quan trọng đại diện ý chí, nguyện vọng
của nhân dân thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
1
thực hiện các chức năng giám sát là một trong những hoạt động quan trọng của
Hội đồng nhân dân.
Trong thời gian qua, hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện không
ngừng được đổi mới nội dung và phương thức hoạt động ngày càng tốt hơn, củng
cố niềm tin, thu hút sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của cử tri vào các
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện, nhằm từng bước loại bỏ những tiêu
cực, tham nhũng trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới như hiện
nay, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện vẩn còn hạn chế cụ thể
:việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học,
giám sát theo kế hoạch, một số vụ việc tiêu cực của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời, nhất là trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, phương thức nội dung chưa được đổi mới, khả năng phát hiện vụ việc
trong quá trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện còn hạn chế, bên cạnh đó
việc đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận,
các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân huyện thiếu tính cương quyết,
chưa có sự theo đuổi đến cùng, một số cán bộ làm nhiệm vụ giám sát còn yếu về
chuyên môn nghiệp vụ, chưa có chế tài rõ ràng dẫn đến sau giám sát còn mờ
nhạt, chưa thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vòng của nhân dân địa phương.
Tất cả những điều này bắt nguồn từ chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện.
Do yêu cầu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện hiện nay còn
thấp. để khắc phục những hạn chế nêu trên việc nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân huyện là yêu cầu cần thiết và cấp bách. Vì vậy,
2
trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “cần xây dựng và hoatn thiện cơ
chế giám sát . . . tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy hoạt động cho chính quyền địa
phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp, đại diện, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân
cấp”. [3.trang 251].
“. . . tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công
quyền. [3.247].
Từ những kết quả thực tiễn và những kiến thức đã học trong thời gian qua
tại Học viện Hành chính quốc gia được tổ chức tại Tỉnh Kiên giang, tôi luôn
trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để nâng cao được hiệu quả hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng một nhà nước pháp
quyền XHCN trong sạch, vững mạnh. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên giang” để
nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về giám sát
và hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trong các
hội nghị tổng kết công tác Quốc hội, Hội đồng nhân dân trên sách báo và trên tạp
chí, các diễn đàn khoa học nhưng chỉ mới phản ánh chức năng giám sát của
Quốc hội, còn về liên quan đến hiệu quả của việc tổ chức giám sát của Hội đồng
nhân dân trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay cũng còn hạn chế như:
-Nguyễn Bá Vui “Tăng cường tổ chức hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân trong thời kỳ đổi mới”, luận văn thạc sĩ Hành chính Công, Học viện
3
hành chính quốc gia Hà nội 2011. Luận văn đã có tác dụng tích cực trong việc
giải quyết các vấn đề bức xúc mà cử tri ở địa phương đặt ra. Tuy nhiên, hoạt
động giám sát của HĐND vẫn chưa được thường xuyên, hiệu quả giám sát còn
hạn chế, một số kiến nghị của HĐND chưa được các cơ quan hữu quan thực hiện
nghiêm túc và kịp thời; Hội đồng nhân dân chưa thật sự phát huy vai trò là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
-Trần thị Trà Giang “Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp Tỉnh” (từ thực tiễn Gia lai). Luận văn thạc sĩ hành chính công Học
viện hành chính quốc gia TP. Hồ chí Minh 2013. Luận văn này đã không ngừng
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh. Trong
đó, hoạt động giám sát đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đưa lại nhiều kết quả khả
quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của Hội đồng
nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. Tuy nhiên, trong thực tiễn,
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế, như cách thức tổ chức giám sát chưa khoa học, năng lực giám
sát vẫn chưa thực sự hiệu quả, phương thức và nội dung giám sát chưa được đổi
mới toàn diện, khả năng phát hiện các vấn đề trong quá trình giám sát của đại
biểu HĐND tỉnh còn yếu, việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng liên
quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh
còn thiếu tính quyết liệt, chưa có chế tài cho hoạt động giám sát dẫn đến làm
giảm hiệu quả giám sát.
-Tô Thanh Tùng “Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với chính quyền
cấp xã” (qua nghiên cứu thực tiễn ở TP Hồ chí Minh) Luận văn thạc sĩ hành
4
chính công, Học viện hành chính quốc gia TP Hồ chí Minh 2014. HĐND đã có
nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động, nguyên tắc tập trung dân chủ được tôn
trọng, dân chủ trong sinh hoạt được phát huy, chất lượng các kỳ họp HĐND từng
bước được nâng lên. Nhận thức được kỳ họp là hoạt động quan trọng và chủ yếu
nhất của HĐND. HĐND xã có đảm bảo được số lượng các kỳ họp đúng theo quy
định của pháp luật, kỳ họp được tiến hành đúng thủ tục theo luật định, từng bước
có quan tâm cải tiến, tạo điều kiện để các đại biểu phát huy dân chủ; các nghị
quyết đề ra đảm bảo đúng luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động của HĐND xã từng lúc chưa phát huy đầy đủ vị trí,
vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương như: Công tác tham gia
xây dựng và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương của Đảng, Nhà nước,
nghị quyết của HĐND còn thiếu chủ động; việc xem xét, quyết định những vấn
đề quan trọng, nhất là về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản
có lúc còn mang tính hình thức; hoạt động giám sát hiệu quả chưa cao, nhiều
kiến nghị thông qua hoạt động giám sát chưa được các cơ quan có trách nhiệm
quan tâm giải quyết kịp thời; việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, công tác hòa giải còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân; một số đại biểu HĐND chưa làm tròn trách nhiệm của người
đại biểu dân cử, chưa dành thời gian cần thiết cho hoạt động của HĐND, chưa
thường xuyên tiếp công dân theo quy định.
Nhìn chung, các công trình trên đã đi sâu nghiên cứu về hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân các cấp. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu nội
dung, lĩnh vực khác nhau, địa phương khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên
cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, luận văn đề xuất
phương hướng và những giái pháp chủ yếu để hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện Kiên Lương ngày càng hoàn thiện hơn.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới những
phạm trù nghiên cứu như: Các khái niệm Hội đồng nhân dân và giám sát của Hội
đồng nhân dân, phân tích đặc điểm nội dung, vai trò, đối tượng và các hình thức
giám sát của Hội đồng nhân dân huyện;
-Khảo sát đánh giá đúng thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Kiên Lương nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương.
-Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Kiên Lương nhiệm kỳ 2011-2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND huyện trên địa
bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Về thời gian: Nhiệm kỳ 2011 - 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
6
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê-Nin,
tư tưởng Hồ chí Minh, những quan điểm đường lối của Đảng và nhà nước ta về
vai trò, vị trí, chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,
thống kê, phỏng vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, tư vấn đối tượng giám sát để
làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Song song đó, luận văn còn sử dụng
và kế thừa những thành quả của một số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết,
bài báo tạp chí và các chỉ tiêu có liên quan khác.
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học
-Góp phần làm rõ hơn cở sở khoa học về giám sát Hội đồng nhân dân.
-Đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương nhiệm kỳ 2011-2016. Nêu những kinh
nghiệm và nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Kiên Lương.
-Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện Kiên Lương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo của Hội đồng nhân dân các huyện ở Tỉnh Kiên Giang, làm tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân Huyện trong việc nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân Huyện đến năm 2021.
7. Kết cấu luận văn
7
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Những vấn đề cơ bản về Hội đồng nhân dân huyện
1.1.1. Khái niệm
Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63
ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng nhân dân
được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân.
Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm.
Ngày nay, nhiệm kỳ của HĐND là 5 năm. Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Đại biểu Hội đồng nhân
dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Các đại biểu HĐND được
bầu ở một hay nhiều đơn vị bầu cử hợp thành tổ đại biểu HĐND. Số lượng các tổ
đại biểu do thường trực HĐND quyết định. Thường trực Hội đồng nhân dân là
cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Thành viên của
Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban
nhân dân cùng cấp. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân
9
dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội
đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ
trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng của Hội đồng nhân dân là những phương diện, các mặt hoạt
động cơ bản của Hội đồng nhân dân, phản ảnh địa vị pháp lý của Hội đồng nhân
dân, được quyết định bởi vị trí, tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
Chức năng của Hội đồng nhân dân được pháp luật quy định là xuất phát từ
vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân với tính chất là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo
phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo
thống nhất của Trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của địa
phương.
Trên cơ sở vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân huyện được quy định
trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và
các văn bản khác quy định Hội đồng nhân dân có các chức năng như sau:
Một là, chức năng Quyết định
Chức năng cơ bản nhất của Hội đồng nhân dân là căn cứ vào Hiến pháp,
Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định (dưới hình
thức ban hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân . Chẳng hạn như: các vấn đề của địa phương do Luật định, giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và Pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
10
quyết của Hội đồng nhân dân . Nội dung phạm vi điều chỉnh nghị quyết của Hội
đồng nhân dân các cấp phụ thuộc vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân từng cấp do Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định. Có thể kể một số Nghị quyết
của HĐND về các lĩnh vực như: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp Luật; xây dựng chính quyền, kinh tế, tài nguyên, môi trường, giáo dục đào
tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội… Dựa vào tính chất pháp lý, nghị quyết của HĐND gồm 2 loại:
Nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt.
Hai là, chức năng giám sát
Ngoài chức năng quyết định, HĐND còn thực hiện chức năng giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết
của HĐND mỗi cấp, giám sát hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình, giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của Hội đồng
nhân dân cấp dưới.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp, giám sát
của thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND, giám sát của các Tổ
đại biểu HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nội dung giám sát do HĐND
quyết định theo đề nghị của thường trực HĐND trên cơ sở các kiến nghị của Ban
của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu Hội đồng nhân dân , Ủy Ban mặt trận
tổ quốc Việt nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau
đây:
11
-Xem xét báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
-Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
-Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
-Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, ủy
viên UBND, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
-Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, ủy
viên UBND, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp
-Thành lập đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và
xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
-Kiểm tra tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính trên địa bàn.
-Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau đây:
-Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành
Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của HĐND.
-Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng
cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND.
12
-Ra Nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết.
-Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó trưởng bản của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND và ủy
viên UBND.
Thường trực HĐND thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật tại địa phương. Để thực hiện chức năng này, thường trực
HĐND tiến hành một số hoạt động giám sát sau đây:
-Hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND, Tòa án
Nhân dân, Viện kiểm tra Nhân dân cùng cấp.
-Giám sát cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp.
-Giám sát việc thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo tổ chức Đoàn giám
sát hoạt giao cho các Ban của HĐND giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
-Quyết định việc thành lập đoàn giám sát theo chương trình giám sát của
mình hoặc yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, các đại biểu
HĐND.
Các Ban của HĐND giúp HĐND giám sát.
-Giám sát các hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
-Giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cùng cấp trong lĩnh vực phụ trách.
-Giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
13
- Xem thêm -