BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẶNG THỊ LỆ HOA
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
Đà Nẵng - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Lệ Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ ......................................9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN ......................9
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán, quy trình kế toán .............................9
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán........................................................10
1.1.3. Yêu cầu đối với thông kế toán .....................................................10
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.......11
1.2.1. Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp .................................11
1.2.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp........................................11
1.2.3. Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp...........................12
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp...............................12
1.3. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH,
THÀNH PHỐ...................................................................................................13
1.3.1. Yêu cầu của tổ chức thông tin kế toán tại các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố ..........................................................................................................13
1.3.2. Nội dung tổ chức thông tin kế toán tại các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố ..........................................................................................................14
1.4. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CHẾ ĐẾN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ ........................................26
1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính trong ngành Hải quan ..........................26
1.4.2. Ảnh hưởng của cơ chế quản lý tài chính đến tổ chức thông tin kế
toán tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố .......................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan Thành phố
Đà Nẵng............................................................................................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan Tp Đà Nẵng ................33
2.1.3. Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan TP Đà Nẵng .........................33
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng .............34
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG TỔ CHỨC THÔNG
TIN KẾ TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...............36
2.2.1. Giới thiệu phần mềm kế toán đang sử dụng tại Cục Hải quan TP
Đà Nẵng............................................................................................................36
2.2.2. Thực trạng tổ chức phân quyền sử dụng, mã hoá các đối tượng
quản lý và tổ chức xây dựng danh mục mã nghiệp vụ khi triển khai thực hiện
phần mềm chương trình kế toán hành chính sự nghiệp IMASTC ...................36
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CỤC HẢI
QUAN TP ĐÀ NẴNG .....................................................................................42
2.3.1. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán...........................................42
2.3.2. Thực trạng tổ chức tài khoản, sổ kế toán và hạch toán kế toán...45
2.3.3. Thực trạng trong tổ chức lập báo cáo kế toán .............................51
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................53
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................53
2.4.2. Những tồn tại ...............................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................56
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG
TIN KẾ TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........57
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG................................................57
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................57
3.2.1. Hoàn thiện công tác khai báo thông tin ban đầu của phần mềm kế
toán IMASTC...................................................................................................57
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức chứng từ........................................................66
3.2.3. Hoàn thiện việc vận dụng các tài khoản kế toán .........................70
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức lập báo cáo....................................................74
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG...................76
3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ...................................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan .........................................76
3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc...........................................................77
3.3.4. Kiến nghị đối với Cục Hải quan TP Đà Nẵng .............................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................78
KẾT LUẬN .....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BTC
: Bộ Tài chính
CK
: Chuyển khoản
CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
ĐVSDTS : Đơn vị sử dụng tài sản
ĐVQLTS : Đơn vị quản lý tài sản
GTGT
: Giá trị gia tăng
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
KP
: Kinh phí
KPTX
: Kinh phí thường xuyên
NĐ
: Nghị định
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
NXB
: Nhà xuất bản
QPPL
: Quy phạm pháp luật
TM
: Tiền mặt
TVQT
: Tài vụ quản trị
TS
: Tài sản
TSCĐ
: Tài sản cố định
TCHQ
: Tổng cục Hải quan
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1.
Bảng chi tiết phân quyền
36
2.2.
Bảng danh mục mã hiệu
37
2.3.
Danh mục phòng ban
38
2.4.
Danh mục đối tượng pháp nhân
39
2.5.
Tổ chức khai báo mã nghiệp vụ tại Cục Hải quan TP Đà
41
Nẵng
2.6.
Bảng Phân tích lương tháng 01/2014
48
3.1.
Danh mục phòng ban hoàn thiện
59
3.2.
Danh mục đối tượng pháp nhân hoàn thiện
60
3.3.
Danh mục nghiệp vụ hoàn thiện
63
3.4.
Bảng kê đề nghị thanh toán
67
3.5.
Sổ giao nhận biên bản nghiệm thu, bàn giao tài sản
68
3.6.
Biên bản bàn giao bộ chứng từ mua sắm
69
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
hình
1.1.
Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và người sử dụng
10
1.2.
Quy trình tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
16
1.3.
Quy trình luân chuyển chứng từ chi từ nguồn ngân sách cấp
18
bằng chuyển khoản
1.4.
Quy trình luân chuyển chứng từ chi từ nguồn ngân sách cấp
19
bằng tiền mặt
1.5.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
23
2.1.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của cục Hải quan Tp. Đà Nẵng
33
2.2.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phòng tài vụ quản trị
34
2.3.
Quy trình luân chuyển chứng từ trong mua sắm tài sản
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng, là một nhân tố thiết yếu
trong hoạt động quản lý, là công cụ không thể thiếu để Lãnh đạo, điều hành
và kiểm soát mọi hoạt động của các tổ chức, các đơn vị. Hệ thống thông tin kế
toán là nơi cung cấp thông tin và kiểm tra - kiểm soát chủ yếu về hoạt đ ộ ng
của đ ơn vị.
Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam đã tham gia ký kết với nhiều
nước, khối nước các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Do yêu
cầu thực hiện các cam kết theo tiến trình hội nhập, nước ta đã từng bước thực
hiện cắt giảm thuế theo đúng lộ trình. Từ đây đã đặt ra khó khăn lớn cho
nhiệm vụ thu thuế của ngành HQ Việt Nam, trong đó có Cục Hải quan TP Đà
Nẵng. Trong khi đổi mới cơ chế quản lý tài chính, sử dụng kinh phí được giao
lại gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu NSNN nên kinh phí cấp
từ ngân sách Nhà nước để đảm bảo hoạt động của đơn vị ngày càng khó khăn.
Với cơ chế trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng đơn vị
trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính
thì việc tổ chức tốt thông tin kế toán giúp kiểm tra và có biện pháp tiết giảm
các khoản chi thường xuyên, dành kinh phí NSNN cấp cho việc chi mua sắm
hiện đại hoá trang thiết bị góp phần cải cách hiện đại hoá Hải quan, tăng
trưởng kinh tế và hướng tới mục tiêu ổn định lâu dài.
Với những lý do như trên, đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho nhà quản lý để đưa ra quyết định chi tiêu đúng
đắn, hợp lý. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc tổ chức thông tin kế toán
tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót về tổ chức
triển khai sử dụng phần mềm để xử lý các công việc kế toán; trong tổ chức
chứng từ; tổ chức tài khoản, sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán nên chưa
2
phục vụ tốt công tác quản lý tài chính, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới cơ
chế quản lý tài chính hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu đặt ra từ thực tiễn công tác, tôi đã chọn đề
tài : « Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng » để
viết luận văn cao học nhằm mục đích nghiên cứu, phát hiện những vấn đề còn
hạn chế trong công tác tổ chức thông tin kế toán tại đơn vị và đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác này để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý trong tình
hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hệ thống thông tin kế toán tại các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế
toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng. Từ đó, tìm ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện việc tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng trước yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác
tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng có hai mãng quản
lý thu thuế, quản lý chi ngân sách được giao cho hai phòng tham mưu đó là
phòng thuế xuất nhập khẩu và Phòng Tài vụ - Quản trị. Để thực hiện tốt công
tác quản lý thuế thì việc tổ chức thông tin kế toán thuế trong nội bộ Hải quan
luôn được quan tâm chú trọng đã giúp cho hoạt động quản lý của Hải quan
được thực hiện thông suốt và hiệu quả, góp phần tạo điều kiện cho doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan, thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và
đóng góp vào nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Đây là nhiệm vụ quản lý nhà
nước về Hải quan, đứng ở góc độ phục vụ cho hoạt động quản lý nội bộ thì
3
ngân sách Nhà nước phải đảm bảo toàn bộ kinh phí để duy trì sự tồn tại và
hoạt động của cơ quan Hải quan. Nếu muốn cho công tác quản lý chi NSNN
có hiệu quả thì không thể không quan tâm tới công tác tổ chức thông tin kế
toán trong công tác kế toán chi ngân sách. Thông tin kế toán phục vụ cho
công tác quản lý chi ngân sách do kế toán chi hành chính sự nghiệp tại Phòng
Tài vụ Quản trị Cục Hải quan TP Đà Nẵng cung cấp. Tuy nhiên, công tác này
chưa được thực sự coi trọng và quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó. Vì
vậy, đề tài xin được giới hạn phạm vi nghiên cứu trong tổ chức thông tin kế
toán của kế toán chi hành chính sự nghiệp tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở: Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh để làm rõ những vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán tại các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP
Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại
Cục Hải quan TP Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu
Trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế toán, Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp, ngày 11 tháng 7 năm 2007 Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ký Quyết định số 2345/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán
áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và
chế độ kế toán này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. Một chế độ
4
kế toán thống nhất áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng trong việc quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Ngày 15/11/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
185/2010/TT- BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Thông tư là cơ sở pháp lý cho các đơn vị hành chính sự nghiệp triển khai
trên thực tế nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của chính sách tài chính đã
được bổ sung, sửa đổi trong những năm qua. Đồng thời, quy định các
hướng dẫn kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh hoặc còn thực hiện
chưa thống nhất do chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành chưa có
hướng dẫn cụ thể. Mặc dù thông tư đã được ban hành hơn hai năm nhưng
các đơn vị hành chính sự nghiệp đều chưa tiến hành sửa đổi, bổ sung theo
quy định hoặc nếu có sửa đổi thì cũng rất sơ sài.
Thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế giai đoạn 2011-2015,
ngành Hải quan đã đặt ra mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí quản lý hành
chính để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Để đạt được mục tiêu trên, yêu
cầu thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời, chính xác cho Lãnh đạo để đưa
ra các biện pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí như xây dựng định mức
khoán tiền điện, điện thoại, định mức sử dụng văn phòng phẩm, khoán công
tác phí, khoán nhiên liệu và quản lý sử dụng xe ôtô đến từng bộ phận sử
dụng,…Cục Hải quan TP Đà Nẵng nơi tác giả đang công tác, hiện đang quán
triệt và thực hiện đồng loạt nhiều biện pháp trong công tác quản lý tài chính.
Tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải
quan Tp Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu chuyên sâu nội dung này với mục đích
đánh giá, phân tích thực trạng để từ đó có giải pháp hoàn thiện thông tin kế
5
toán tại đơn vị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo các
tài liệu sau:
* Các văn bản pháp quy:
- Luật Ngân sách Nhà nước, số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
- Luật kế toán, số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
- Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng
trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
- Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
- Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006;
- Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục
thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;
- Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài
chính quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
* Các tài liệu khác:
Bên cạnh việc nghiên cứu các văn bản pháp quy trên, trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các tài liệu sau:
Dựa trên chế độ kế toán HCSN đã ban hành, đã có nhiều giáo trình viết về
đơn vị hành chính sự nghiệp đã được xuất bản như: Giáo trình Kế toán hành
chính sự nghiệp của Nghiêm Văn Lợi, NXB Tài chính, Hà Nội năm 2007;
6
Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán của TS. Nguyễn Thị Đông, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội năm 2007; Lý thuyết kế toán, tài liệu dành cho
học viên cao học (6/2009) của PGS.TS Ngô Hà Tấn. Về môn học hệ thống
thông tin kế toán có các giáo trình : Nguyễn Thế Hưng (2006), Giáo trình hệ
thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, trình bày nội dung cơ
sở về cách thức tổ chức hệ thống thông tin kế toán, tổ chức cơ sở dữ liệu dưới
các góc độ khác nhau, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường
tin học, cách thức thực hiện và vận hành hệ thống thông tin kế toán ; Ở khía
cạnh khác, Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2012), Giáo trình
hệ thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, lại tiếp cận vấn đề
từ khái quát đến cụ thể các nội dung của hệ thống thông tin kế toán trong điều
kiện tin học hoá, mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với các hệ
thống khác trong doanh nghiệp, các phương pháp xây dựng bộ mã, kiểm soát
hệ thông thông tin kế toán, chức năng chính của từng chu trình, cách thức tổ
chức dữ liệu, quy trình luân chuyển chứng từ, xử lý dữ liệu, cung cấp thông
tin kế toán.
Quá trình tham khảo các tài liệu trên giúp tác giả hiểu được: Những lý
luận cơ bản về tổ chức thông tin kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
như tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán và
hệ thống báo cáo tài chính được sử dụng trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo một số luận văn sau:
Nguyễn Hữu Tấn (năm 2009) trong luận văn “Kiểm soát thu, chi ở Đài
phát thanh truyền hình tỉnh Quảng Nam ” đã phân tích đánh giá về công tác
kiểm soát thu, chi ở Đài phát thanh truyền hình Tỉnh Quảng Nam và đề xuất
các giải pháp để tăng cường công tác kiểm soát thu, chi tại Đài phát thanh
truyền hình Quảng Nam. Tuy nhiên những đề xuất này là những đề xuất mang
7
tính cơ bản nhất của hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách.
Trịnh Ngọc Sơn (năm 2003) trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chi ngân sách đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện
khoán chi” đã nghiên cứu, phân tích làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện quy
trình kiểm toán chi ngân sách đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện
khoán chi. Đề xuất các điều kiện và giải pháp để thực hiện kiểm toán chi ngân
sách trong điều kiện khoán chi.
Nguyễn Thị Diễm Thuý (2014) trong luận văn « Hoàn thiện tổ chức
thông tin kế toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TNHH MTV xổ
số kiến thiết và dịch vụ in Đà Nẵng ». Luận văn này lần lượt đưa ra các tìm
hiểu chung về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, đưa ra tồn tại
của tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty
TNHH MTV xổ số kiến thiết và dịch vụ in Đà Nẵng. Từ đó, luận văn đưa ra
các giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hệ thống thông tin
kế toán để xây dựng quy trình bán hàng và thu tiền một cách bài bản, kiểm
soát các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình bán hàng nhằm đạt được tỷ lệ thu
hồi tiền bán hàng nhiều nhất, nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp.
Võ Thị Tuyết Nga (2014) trong luận văn "Hoàn thiện công tác kế toán
ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam". Luận văn tập
trung vào các vấn đề chính về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp, thực tế tổ chức công tác kế toán ở ba đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư
pháp tỉnh Quảng Nam. Luận văn phân tích những ưu điểm và tồn tại từ đó
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán ở
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam trong thời gian
đến. Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam là đơn vị sự nghiệp và Cục Hải quan TP
Đà Nẵng là cơ quan hành chính, đều căn cứ vào chế độ kế toán HCSN ban
8
hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. Nhưng luận văn
này chỉ chú trọng vào công tác kế toán mà chưa có nghiên cứu về thông tin
kế toán phục vụ cho nhà quản lý trong việc điều hành kinh phí NSNN đạt
hiệu quả.
Ngô Thuỳ Trang (2013) trong luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu chuyên
sâu công tác kế toán thuế xuất nhập khẩu với mục đích đánh giá, phân tích
thực trạng để từ đó có giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng. Đề tài này chỉ liên quan đến một mãng
quản lý thu NSNN, còn nội dung về quản lý chi NSNN cũng như việc tổ chức
thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng thì chưa được tác giả đề cập.
Đến thời điểm hiện nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu về
giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.
Vì vậy tác giả đã thực hiện đề tài "Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại
Cục Hải quan TP Đà Nẵng".
Kế thừa những lý luận chung về hệ thống thông tin kế toán, tác giả đã
đi vào khảo sát thực trạng công tác tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan
TP Đà Nẵng thông qua nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức thông tin kế
toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng ” và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
tổ chức thông tin kế toán ngày càng hiệu quả hơn tại Cục HQ TP Đà Nẵng.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán, quy trình kế toán
Thông tin có thể được tiếp nhận qua việc thu thập và xử lý dữ liệu, trao
đổi, phân tích, truyền thụ, cảm nhận… giúp tăng thêm sự nhận biết và hiểu
biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng nào đó. [16, tr.14]
Như vậy, thông tin được xem xét trên cả ba khía cạnh: Thứ nhất, đó
chính là nội dung được truyền tải; Thứ hai là phương tiện chuyển tải, truyền
tin; Thứ ba, đích đến của thông tin.
Thông tin kế toán là thông tin liên quan đến tình hình tài chính của cơ
quan hành chính Nhà nước bao gồm những thông tin biến động về tài sản,
nguồn vốn. Giúp cho nhà lãnh đạo quản lý điều hành chi ngân sách hiệu quả.
Quy trình kế toán là quá trình vận dụng nhiều phương pháp khác nhau
một cách khoa học để thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra về quá trình
hình thành và sự vận động của tài sản. Quá trình đó được tổ chức khoa học
trên cơ sở nguồn nhân lực có am hiểu về kế toán và các phương tiện xử lý
thông tin để tạo ra những thông tin kế toán có ích cho người sử dụng.[4, tr.6]
10
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán
Vai trò của thông tin kế toán với các đối tượng sử dụng (xem hình 1.1)
Hệ thống kế toán
Hoạt động
Tài chính
Báo cáo kế toán
Người sử dụng
ở đơn vị
Nhà
Lãnh đạo
Quản lý
Hoạt động
Tài chính
Người sử dụng ở ngoài đơn vị
Kho bạc, Cục thuế
Thanh tra, kiểm tra
Cơ quan cấp trên (Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan)
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và người sử dụng
Đối với người sử dụng ở đơn vị : Với cơ chế trao quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng đơn vị trong việc sử dụng các nguồn lực nên
nhu cầu thông tin kế toán của nhà Lãnh đạo quản lý rất phong phú, đa dạng và
thay đổi liên tục. Hệ thống kế toán trong điều kiện đó cần phải cung cấp thông
tin toàn diện về mọi hoạt động của đơn vị để nhà lãnh đạo quản lý có cơ sở ra
quyết định chi tiêu tài chính đúng đắn.
Đối với người sử dụng ngoài đơn vị: Nhu cầu thông tin của các đối
tượng ngoài đơn vị là phục vụ cho công tác quản lý ngân sách của nhà nước.
Kiểm tra, kiểm soát tính tuân thủ pháp luật của các đơn vị.
1.1.3. Yêu cầu đối với thông kế toán
Để phát huy vai trò của mình, thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
Thông tin kế toán cung cấp phải bảo đảm tính thống nhất về nội dung
và phương pháp tính toán.
Thông tin kế toán cung cấp phải phản ánh trung thực và khách quan
11
thực tế hoạt động của đơn vị.
Thông tin kế toán cung cấp phải phản ánh kịp thời các hoạt động kinh
tế tài chính xảy ra.
Thông tin kế toán cung cấp phải phản ánh đầy đủ, toàn diện về mọi
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Thông tin kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu, bảo đảm cho các đối
tượng sử dụng đều có thể nhận thức đúng đắn hoạt động và kết quả hoạt động
của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học
công nghệ, sự nghiệp kinh tế, ... hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước
cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như: thu sự nghiệp, phí, lệ
phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, nhận viện trợ, biếu
tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao. [14, tr.1]
1.2.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
a. Căn cứ vào chức năng hoạt động: Đơn vị hành chính sự nghiệp
được phân loại như sau:
- Cơ quan hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công quyền, cơ
quan quản lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND…)
- Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế…)
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội…)
b. Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: Theo phân cấp tài chính, các
đơn vị dự toán được chia làm 3 cấp:
12
- Đơn vị dự toán cấp I: Là các cơ quan chủ quản các ngành hành chính
sự nghiệp thuộc Trưng ương và địa phương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục,
Tổng cục, Uỷ ban nhân dân, Sở, Ban Ngành…). Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và
quyết toán Ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán Ngân
sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán
cấp I (Kế toán cấp II).
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán cấp II.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán (Kế toán cấp III).
1.2.3. Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp có các đặc điểm sau:
- Các khoản chi cho đơn vi hành chính sự nghiệp chủ yếu là chi cho
tiêu dùng vì vậy phải đảm bảo chấp hành chế độ tài chính thật nghiêm ngặt.
- Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát thu, chi và tiến hành
phân tích các khoản thu, chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ của đơn vị.
- Đề xuất ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp
Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm:
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí, các khoản thu ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi;
- Xem thêm -