Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện thẩm định tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng...

Tài liệu Hoàn thiện thẩm định tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng

.DOC
28
145
76

Mô tả:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH CHI NHÁNH HƯNG YÊN 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ( ABBANK ) Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình được thành lập vào ngày 13/05/1993, với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng TMCP nông thôn An Bình . Giai đoạn 2002 - 2004, ngân hàng đã có những bước tiến khá dài với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Giai đoạn năm 2005 - 2011 là giai đoạn ngân hàng ABBANK có sự bứt phá mạnh mẽ nhất với sự thay đổi về cả chất lượng. Bên cạnh đó, cùng sự sát cánh và hỗ trợ của các cổ đông là các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước như : Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN, công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội - Geleximco, Maybank - ngân hàng lớn nhất Malaysia, và Tổ chức tài chính quốc tế - IFC ( trực thuộc ngân hàng Thế giới ), ABBANK có nguồn lực tài chính vững mạnh và cơ cấu quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất, và phát triển mạnh mẽ như một ngân hàng đa năng. Với vốn điều lệ gần 4800 tỷ đồng và mạng lưới lên tới 144 điểm giao dịch, ABBANK tự tin phục vụ hơn 400.000 khách hàng cá nhân và gần 17.000 khách hàng doanh nghiệp tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc. * Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK ) Chi nhánh Hưng Yên *Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK ) – Chi nhánh Hưng Yên *Địa chỉ: Trung tâm văn hóa thể thao Gia Phong, ngã tư thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên *Điện thoại: (84-0321) 3742 004 Sv: Đỗ Thị Minh Phương 1 *Website: http://www.abbank.vn Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp - ABBank Hưng Yên đã được thành lập tại Hưng Yên từ năm 2007 với tư cách là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Hà Nội. Khi đó, ABBank Hưng Yên có 02 phòng giao dịch (01 tại Mỹ Hào và 01 tại tp Hưng Yên) - ABBank Hưng Yên được thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh và yêu cầu mở rộng mạng lưới chi nhánh của An Bình tại các tỉnh, thành phố khu vực miền bắc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các dịch vụ của ABBank đến khách hàng. - Đến tháng 5 năm 2010 được nâng cấp lên thành ABBank chi nhánh Hưng Yên. Số giấy NĐKKD và đăng ký thuế: 0301412222-017 Ngày cấp: 19/05/2010 -Tháng 7/2012, ABBank chi nhánh Hưng Yên đã phát triển thêm 1 phòng giao dịch đặt tại huyện Văn Lâm. -Ngày 5/3/2013, Ngân hàng An Bình chi nhánh Hưng Yên tiếp tục mở rộng mạng lưới, khai trương phòng giao dịch tại huyện Khoái Châu. 2. Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK ) Chi nhánh Hưng Yên Để phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng thế nào tới hoạt động kinh doanh ABBank, sử dụng mô hình PEST . ► Môi trường kinh tế ( Economic ) Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiềm chế, duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 tính theo giá trị thực tế ước đạt 136 tỷ USD; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1.540 USD. Năm 2012, Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng 5,03% so với năm 2011, mức tăng trưởng năm nay thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 . Trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. GDP quý I và II chỉ tăng lần lượt 4,64% và 4,8%, quý III và quý IV tăng 5,05% và 5,44%. Sv: Đỗ Thị Minh Phương 2 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp Năm 2012, Tốc độ tăng nợ xấu ở mức báo động, khi chỉ trong 9 tháng đầu năm đã tăng tới 66% so với cuối năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống đến cuối tháng 9 là 8,82% trên tổng dư nợ và ước cả năm vào khoảng 8,5% 10%. Nợ xấu có tài sản đảm bảo bằng bất động sản và bất động sản hình thành trong tương lai chiếm đến hơn 70% tổng nợ xấu. Nợ xấu tập trung ở nhóm các ngân hàng thương mại với 95,5% tổng nợ xấu của các TCTD trong nước (NHTM Nhà nước chiếm 50,5%). Năm 2012, Lãi suất cơ bản giảm 5% so với cuối năm 2011, từ mức trần 14%/năm xuống 9%/năm. Lãi suất tái chiết khấu giảm từ 13%/năm xuống còn 8%/năm trong khi lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15%/năm xuống 10%/năm. Lãi suất cho vay giảm mạnh từ 3 – 8%/năm. NHNN quy định trầần lãi suầất cho vay ngắấn h ạn bắầng VNĐ đốấi với 4 lĩnh vực ưu tên là nống nghiệp nống thốn, xuầất kh ẩu, doanh nghi ệp nh ỏ và vừa, cống nghiệp hốỗ trợ ở mức khống quá +/-3% lãi suầất c ơ b ản. Năm 2012, Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 6,81% so với tháng 12/2011. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng 9,21% so với bình quân năm 2011. Như vậy, lạm phát năm 2012 đã được kiềm chế dưới một con số và gần xấp xỉ mức lạm phát 6,52% của năm 2009 và thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,75% của năm 2010 và 18,13% của năm 2011. Năm 2012, Nhà nước đã hỗ trợ tiền thuế cho DN lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng, nguồn thu nội địa, thu cân đối xuất nhập khẩu giảm mạnh (tổng số giảm 25.500 tỷ đồng) trong đó giảm thu nội địa chiếm gần 50% (khoảng 17.600 tỷ đồng), chủ yếu giảm các khoản thu từ sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam năm 2012 làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Năm 2012 là một năm khó khăn đối với ngành ngân hàng do các biến động về tỷ giá, lãi suất. Đây là hệ lụy của sự biến động giá vàng và lạm phát trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, các chính sách thắt chặt tiền tệ để Sv: Đỗ Thị Minh Phương 3 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp kiểm soát lạm phát và nâng cao chuẩn an toàn hoạt động cũng gây áp lực không nhỏ lên giá và nhu cầu vốn của các ngân hàng. ► Môi trường công nghệ - kĩ thuật ( Technology ) Yếu tố công nghệ có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ thông tin là một nội dung chủ yếu để xác định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã được đầu tư mạnh mẽ. Với việc đầu tư rất lớn vào công nghệ không những giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ Ngân hàng hiện đại. ► Môi trường văn hoá xã hội (Social ) Trong nhưng năm qua, Nhà nước đã tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hoá xã hội. Tăng đầu tư Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển văn hoá, xã hội. Hoàn thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu chính sách kinh tế với mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt công bằng xã hội. Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Khi đời sống xã hội được nâng cao sẽ tạo điều kiện phát triển lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. ► Môi trường nhân khẩu học ( Population ) Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số đặc biệt ở khu vực đô thị, sự tăng lên của các khu công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu cần dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt, cũng như các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao. Các hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa Việt Nam với nước ngoài ngày càng phát triển, cũng như số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tăng trong những năm tới sẽ làm gia tăng về các dịch vụ ngân hàng. ► Môi trường chính trị - luật pháp ( Polictic ) Ngân hàng Nhà nước đã thành công trong việc điều hành chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng. Các công cụ của chính sách tiền tệ Sv: Đỗ Thị Minh Phương 4 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp được sử dụng là các công cụ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi ngọai tệ đã thay thế cho các công cụ mang tính chất hành chính. Lãi suất dần được tự do hóa, tỷ giá được chuyển đổi từ chế độ tỷ giá cố định sang tỷ giá linh hoạt có điều tiết dựa trên cơ sở thị trường. Cơ chế quản lý ngoại hối, tín dụng, hoạt động thanh toán ngày càng linh hoạt, thông thoáng hơn, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật ngân hàng chưa thật sự đồng bộ và chưa phù hợp thông lệ quốc tế. Điều đó đặt ra thách thức phải sửa đổi, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng. Mặt khác, việc mở cửa thị trường tài chính trong nước sẽ làm tăng rủi ro thị trường do các tác động từ bên ngoài, từ thị trường tài chính khu vực và thế giới. Trong khi đó, năng lực điều hành chính sách tiền tệ, cũng như năng lực giám sát hoạt động ngân hàng của Ngân hàng nhà nước còn hạn chế. ► Môi trường toàn cầu ( Global ) Việt Nam sẽ tiếp tục thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng vốn được đánh giá là có tiềm năng. Tuy nhiên theo lộ trình cam kết gia nhập WTO thì cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Việt Nam sẽ ngày càng quyết liệt. Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Trong lĩnh vực ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng nước ngoài được hưởng những ưu đãi ngang bằng với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của Việt Nam; Các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị phân biệt đối xử với các tổ chức tín dụng trong nước. Như vậy, bên cạnh sự di chuyển dịch vụ ngân hàng vào Việt Nam còn có sự di chuyển của nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng vào Việt Nam. 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng ► Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng có nhiều bước tiến vượt bậc về quy mô, mạng lưới, công nghệ, vốn… và chất lượng hoạt động được cải thiện đáng kể. Với chủ trương phát triển thị trường tài chính tiền tệ của Chính phủ, Sv: Đỗ Thị Minh Phương 5 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp ngành ngân hàng luôn đựơc tạo điều kiện để tự thân phát triển và tiếp cận với trình độ hiện đại của thế giới. Nhà nước tiếp tục Cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh. Các ngân hàng TMCP không ngừng tăng cường quy mô và năng lực hoạt động của mình bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, niêm yết trên thị trường chứng khoán, kêu gọi cổ đông nước ngoài để vừa thu hút vốn vừa tranh thủ tiếp cận công nghệ, trình độ quản lý… Tình hình cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ngày càng khắc nghiệt hơn nhưng hiện nay chủ yếu vẫn là cạnh tranh bằng lãi suất và mạng lưới. Tương quan lợi thế giữa khối ngân hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh dần được rút ngắn, thể hiện qua sự vươn lên của một số ngân hàng cổ phần và sự có mặt ngày càng nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Hệ thống ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các định chế tài chính khác: công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…. Thời điểm hiện nay, ngành ngân hàng vẫn đang có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư vì còn rất nhiều tiềm năng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vẫn được đánh giá là có sự tăng trưởng tương đối cao. Nếu nhìn vào mức lợi nhuận hàng ngàn tỉ đồng mỗi năm,chắc hẳn ai cũng nghĩ rằng hoạt động của ngành ngân hàng, vốn dĩ siêu lợi nhuận. Đặc biệt, khi nền kinh tế đang vào giai đoạn hậu suy giảm và ngành ngân hàng được cho là phục hồi sớm, nhiều ngân hàng cổ phần đã chia cổ tức mức cao, hấp dẫn khiến các tập đoàn, chủ đầu tư đua nhau lập ngân hàng mới, hứa hẹn sự cạnh tranh khốc liệt để dành thị phần trong nội bộ ngành ngân hàng. Một rào cản nữa là theo các cam kết gia nhập WTO, các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam, được đối xử bình đẳng và thực hiện phần lớn nghiệp vụ như ngân hàng nội. Ngay sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, nhiều ngân hàng nước ngoài xúc tiến các kế hoạch mở rộng hoạt động tại Việt Nam. Các ngân hàng ngoại với lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, trình độ sẽ là thách thức lớn đối với các ngân hàng tại Việt Nam muốn gia nhập ngành. ► Sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế: Sv: Đỗ Thị Minh Phương 6 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, các ngân hàng cung cấp các sản phẩm đặc biệt, song các sản phẩm của ngân hàng cũng luôn phải đối mặt với những kênh đầu tư khác: vàng, ngoại tệ, bất động sản và chứng khoán có thể kể đến như những sản phẩm thay thế thường xuyên. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây việc các tập đoàn đua nhau thành lập mới các công ty tài chính của ngành đã làm một phần vốn đáng kể chảy sang các định chế đó, đồng thời các công ty tài chính cũng đáp ứng đầy đủ sản phẩm dịch vụ cho họ, vì thế lượng khách hàng của các ngân hàng cũng giảm đáng kể. ► Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Căn cứ vào tính chất sở hữu, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến nay đã có: - 5 Ngân hàng thương mại nhà nước với tổng cộng hơn 4.000 chi nhánh. - 2 Ngân hàng Chính sách. - 37 Ngân hàng thương mại cổ phần . - 5 Ngân hàng liên doanh. - 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài - 48 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và nhiều văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài, gần 1.000 tổ chức tín dụng hợp tác. Sự phát triển như vũ bão của ngành ngân hàng tại Việt Nam lại kéo theo những thách thức không nhỏ là sự canh tranh khốc liệt trên thị trường và các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra khi các ngân hàng mở rộng mạng lưới, phát triển dịch vụ mới. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, khi hành lang pháp lý được thông thoáng, các rào cản về việc phân biệt đối xử giữa các ngân hàng với nhau cũng không còn nữa, khi mà dịch vụ của các ngân hàng gần như tương đương nhau thì ngân hàng nào có công nghệ tiên tiến hơn, ngân hàng đó sẽ có được ưu thế trong các cuộc chạy đua giành lấy niềm tin khách hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng đã thể hiện rõ nhận thức đó. Khả năng nhạy bén trong việc tiếp cận với các công nghệ mới cũng đã dần được bộc lộ.Không chỉ cạnh Sv: Đỗ Thị Minh Phương 7 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp tranh về công nghệ, các ngân hàng hiện nay còn cạnh tranh nhau trong lĩnh vực chiêu mộ, lôi kéo nhân lực giữa các ngân hàng đẩy chi phí tiền lương cao lên khiến chi phí hoạt động của các ngân hàng bị đội lên, mặc dù chất lượng lao động có thể chưa tương xứng với chi phí đó. Tiếp theo là cạnh tranh về lãi suất. Lãi suất sẽ tăng để hút vốn từ dân cư và các tổ chức. Các ngân hàng buộc phải đẩy lãi suất lên, đặc biệt là sự tham gia của các ngân hàng mới, thương hiệu chưa lớn. Một điểm nữa là sự thâm nhập của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài như HSBC, ANZ, Standard Chartered bank....giúp cho thị trường tài chính Việt Nam có thêm những thành viên mạnh với lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm quản lý sẽ làm mức độ cạnh tranh trong các ngân hàng tại Việt Nam tăng lên rất nhiều. Theo cam kết WTO, các ngân hàng nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam, do vậy dự báo trong năm 2011 sẽ có nhiều ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tham gia hoạt động. Nhưng thực tế, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và với diễn biến thị trường hiện nay thì sự tham gia của ngân hàng con 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ chậm lại nên đây là cơ hội để các ngân hàng trong nước tăng tốc. *. Tóm lại: Ngân hàng đã phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn, tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến động…. Thị trường bất động sản, chứng khoán chưa thực sự hồi phục cùng với biến động bất thường của giá vàng, giá USD trong nước tại một số thời điểm đã gây khó khăn nhất định đối với hoạt động của các ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng cả năm 2010 tăng 27,65%, vượt qua mục tiêu 25% ban đầu, nhưng sự tăng trưởng không đều trong năm tạo ra những khó khăn mang tính chất cục bộ và thời điểm, giảm hiệu quả và ý nghĩa của mục tiêu đề ra. Các tổ chức tín dụng đã tập trung tăng nhanh quy mô mạng lưới, phát triển các kênh bán hàng để chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài kể cả trong các lĩnh vực vốn là truyền thống của ngân hàng trong nước như lĩnh vực bán lẻ đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Theo lộ trình cam kết Sv: Đỗ Thị Minh Phương 8 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp WTO, Việt Nam sẽ rộng cửa hơn trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và ngân hàng ngoại được đối xử như ngân hàng nội. Các ngân hàng nước ngoài đã có kinh nghiệm từ nước sở tại nên rất chuyên nghiệp. Với tiềm năng phát triển còn rất lớn, ngành tài chính - ngân hàng đã và đang hấp dẫn sự tham gia của nhiều thành phần mới gồm: các định chế tài chính trên thế giới, các công ty tài chính trong nước và cả các tập đoàn kinh tế trong nước (thuộc ngành khác) cũng tham gia. Mặc dù số lượng thành phần tham gia ngày càng nhiều và sự cạnh tranh ngày càng tăng mạnh trên thị trường tài chính, nhưng quy mô của thị trường chắc chắn cũng tăng lên mạnh mẽ theo sự phát triển của nền kinh tế. Lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng hiện tại cao hơn nếu ngân hàng đó đã xây dựng được cho mình một thương hiệu bền vững, có hệ thống sản phẩm dịch vụ tài chính đa tiện ích và khác biệt, cộng với hệ thống khách hàng đông đảo. Thị trường sẽ sàng lọc và những ngân hàng nào quản trị tốt, năng lực cạnh tranh cao sẽ phát triển mạnh.Với những yếu tố được phân tích như trên, 5 thế lực cạnh được áp dụng tại ABBank qua sơ đồ sau: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng - Các ngân hàng cổ phần mới. - Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đe doạ của các sản phẩm thay thế - Kênh đầu tư khác: vàng, ngoại tệ, bất động sản, chứng khoán - Sản phẩm của các công ty tài chính. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nghành - Ngân hàng có mạng lưới rộng, công nghệ hiện đại. - Sản phẩm có giá trị gia tăng và giá sản phẩm hợp lý. - Cạnh tranh về lãi suất. - Mức thu nhập. Nguy cơ và thách thức: Sv: Đỗ Thị Minh Phương 9 Lớp: K13A-NH02 Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp - Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp trong nước tự đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài mở rộng quy mô hoạt động khi các hạn chế được nới lỏng. - Các ngân hàng thương mại cổ phần khác là những đối thủ cạnh tranh chính của ABBank, các ngân hàng này cũng tập trung phục vụ đối tượng là các công ty vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình. Các ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động có hiệu quả và cũng tiến hành tăng vốn, mở rộng hoạt động rất nhanh. - Trong lĩnh vực huy động vốn, hiện nay các ngân hàng thương mại đang phải cạnh tranh , với các công ty bảo hiểm, các công ty cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán về nguồn vốn trung và dài hạn. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể cung cấp các sản phẩm riêng lẻ hoặc hỗn hợp, hợp tác với các tổ chức tín dụng và phi tín dụng, cạnh tranh với các ngân hàng thương mại. Công ty tiết kiệm bưu điện, hệ thống kho bạc đang là các đối thủ cạnh tranh huy động vốn ngắn hạn, tài khoản tiền gửi và dịch vụ thanh toán. - Trong quá trình hội nhập quốc tế, cạnh tranh sẽ tăng lên từ các ngân hàng nước ngoài khi các hạn chế của Chính phủ Việt Nam được nới lỏng, việc mở cửa khu vực tài chính ngân hàng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là khi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập ở Việt Nam thay vì hình thức chi nhánh hiện nay. Việc phải loại bỏ dần các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài có nghĩa là các ngân hàng này sẽ từng bước tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng tại Việt Nam. - Các vấn đề tồn tại về hệ thống pháp luật và các cơ chế thị trường còn chưa được giải quyết: Cũng như các ngân hàng Việt Nam khác ABBank còn gặp nhiều khó khăn khác khi hệ thống pháp luật trong nước còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng. - Nguồn nhân lực luôn thiếu hụt do các đối thủ cạnh tranh thu hút : Các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần với cơ chế lương thưởng Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 10 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp thông thoáng và chính sách thu hút, ưu đãi và phát triển nhân sự tốt đang và sẽ chiếm ưu thế trong cuộc cạnh tranh này. - Mức độ phụ thuộc vào thị trường tài chính quốc tế tăng: nhất là về tỷ giá, lãi suất trong khi hệ thống và kinh nghiệm quản lý rủi ro còn chưa tốt, đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng cho được hệ thống quản trị rủi ro hoàn chỉnh theo các thông lệ quốc tế. 4. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK ) Các sản phẩm huy động, cho vay, dịch vụ được triển khai tùy theo đối tượng khách hàng là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết vẫn là các sản phẩm, dịch vụ truyền thống. ABBank đang nghiên cứu một số sản phẩm, dịch vụ đặc thù do tận dụng được ưu thế riêng của mình. Ví dụ: gói sản phẩm cho nhà thầu điện lực. Kênh phân phối: Kênh phân phối chủ yếu đến các chi nhánh truyền thống của ABBank. Marketing: ABBank là một ngân hàng cổ phần đô thị nhưng đã khẳng định được thương hiệu thông qua năng lực marketing bài bản và hiệu quả. Việc xây dựng hình ảnh của ABBank trên cơ sở các giải pháp tài chính, ABBank còn biết kết hợp hoạt động marketing một cách bài bản như tài trợ cho các hoạt động từ thiện xã hội ... để đưa hình ảnh ABBank đến gần với khách hàng. ABBank cũng thiết kế cho mình slogan đặc thù như “Trao giải pháp Nhận nụ cười”. Mặc dù thương hiệu của ABBank đã ít nhiều tạo được chỗ đứng trên thị trường, tuy nhiên việc xác định chiến lược phát triển thương hiệu còn tương đối mờ nhạt so với các đối thủ khác. Với 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam, mạng lưới 108 CN, PGD của ABBANK tại 29 tỉnh, thành phố đã chiếm 46% phạm vi hoạt động trên toàn quốc, tương đối cao so với các ngân hàng có quy mô tổng tài sản tương đương. Do đó, 54 tỉnh/thành còn lại là thị trường tiềm năng cho sự phát triển của ABBANK trong giai đoạn sắp tới. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 11 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp Về quy mô Tổng tài sản/chi nhánh và Lợi nhuận/chi nhánh, ABBANK còn khiêm tốn nếu so sánh với các ngân hàng trong nhóm 1, 2 và 3. Nguồn nhân lực: Tổng số nhân viên là 2.300 người.Với số lượng nhân sự này về cơ bản ABBank đã đảm bảo được nguồn nhân lực ổn định tại các bộ phận, các chi nhánh và phòng giao dịch.Tuy nhiên đội ngũ nhân sự của ABBank trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện hiện vẫn đang trong quá trình điều chỉnh nên vẫn còn nhiều bất cập. Đến nay ABBank vẫn chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cao cấp, việc chiêu mộ nhân sự vào các vị trí chủ chốt còn mang tính đơn lẻ và thiếu đồng bộ. Đội ngũ cán bộ nhân viên của ABBank được bổ sung khá nhiều bằng việc tuyển dụng từ các ngân hàng khác, cách thức tuyển dụng này giúp ABBank nhanh chóng có được đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm mà không mất thời gian và chi phí đào tạo. Tuy nhiên cách thức tuyển dụng này cũng có những nhước điểm: những giá trị cốt lõi và văn hóa của Ngân hàng chưa thấm nhuần đến tư tưởng của mỗi cá nhân, bộ máy vận hành chưa thực sự trơn tru do các phong cách làm việc khác nhau giữa các cá nhân cần có thời gian điều chỉnh để phù hợp với môi trường chung, ngoài ra tính ổn định về mặt nhân sự không cao. Công nghệ: ABBank luôn chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nhiều tiện ích tăng khả năng cạnh tranh của ABBank trên thị trường. Điểm mạnh: - Tình hình tài chính ổn định, tỷ lệ an toàn vốn cao và năng lực bổ sung vốn được đảm bảo. - ABBank đã triển khai ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin Core banking. - Các thành viên Ban lãnh đạo được đánh giá là chuyên nghiệp, có tầm nhìn. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 12 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp - Uy tín thương hiệu: ABBank có được vị thế chủ đạo và hình ảnh nổi bật tại các địa bàn hoạt động và các vùng phụ cận. - Văn hoá tín dụng thận trọng, chính sách và các quy định hợp lý đảm bảo chất lượng tài sản tốt, khả năng phát triển danh mục cho vay khả quan và có danh mục nợ quá hạn thấp. Điểm yếu: - Chưa có chiến lược khách hàng. - Khả năng sinh lời của Ngân hàng thấp do phải đầu tư chí phí ban đầu lớn để mở rộng mạng lưới họat động và tốc độ tăng vốn điều lệ cao . - Sản phẩm dịch vụ còn ít và cơ cấu chưa cân đối, kênh phân phối hầu hết là truyền thống. Hiện tại, sản phẩm tính tiện ích chưa cao, chưa thiết kế cho từng nhóm khách hàng khác nhau. Ngân hàng tập trung nhiều vào các sản phẩm cho vay truyền thống mà ít quan tâm tới các sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng như kinh doanh vàng, cho thuê tài chính, quản lý ngân quỹ, kinh doanh bất động sản, quản lý tài sản, tư vấn tài chính chưa phát triển. - Mạng lưới mỏng, địa bàn hoạt động chưa lớn nên thị phần còn hạn hẹp, vì vậy các sản phẩm dịch vụ khó tiếp cận tới khách hàng. 5. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ( ABBANK) Chi nhánh Hưng Yên Cơ cấu tổ chức HÌNH 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC Giám đốc Chi nhánh P. Kế toán Dịch vụ và Ngân quỹ Chi nhánh P. Quan hệ khách hàng Chi nhánh Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 P. Quản lý tín dụng Chi nhánh 13 P. Hành chính Nhân sự Chi nhánh Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp \ Các Phòng Giao dịch Nhiệm vụ của các phòng ban * Giám đốc: - Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh. - Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo quy định. - Đề xuất, chỉ đạo thực hiện, trực tiếp tham gia xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động. - Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định - Thực hiện các quyền hạn khác theo sự phân công của Ban Tổng giám đốc. * Phòng kế toán: - Thực hiện các giao dịch, hỗ trợ khách hàng về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng như tiền gửi thanh toán, thẻ, sản phẩm tiết kiệm, thanh toán trong nước và nước ngoài… - Thực hiện công tác hạch toán kế toán đối với các chứng từ liên quan. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ của khách hàng do mình phụ trách theo đúng quy định, đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng. - Thực hiện công tác báo cáo. - Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của giám đốc. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 14 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp * Phòng ngân quỹ: - Thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ. Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu, chi; chữ ký; chứng minh nhân dân… - Đối chiếu bảng kê thu, chi tiền khớp đúng với chứng từ và thực tế. - Kiểm tra phát hiện tiền giả, chọn lọc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định. - Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nộp tiền/lĩnh tiền, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng về các nghiệp vụ liên quan, nhập số liệu, cân quỹ cuối ngày. * Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp: - Tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tới đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp. - Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu khách hàng, nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. - Phối hợp với bộ phận quản lý tín dụng để làm các công tác sau cho vay đối với khách hàng. - Thực hiện các công việc khác do cấp trên giao cho. * Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: - Tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tới đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân. - Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu khách hàng, nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. - Phối hợp với bộ phận quản lý tín dụng để làm các công tác sau cho vay đối với khách hàng. - Thực hiện các công việc khác do cấp trên giao cho. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 15 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp * Phòng quản lý tín dụng: - Nhận hồ sơ tín dụng chưa qua phê duyệt đối với các khoản vay dưới 5 tỷ sau đó chuyển qua Trung tâm tín dụng tập trung CPC (Credit processing centers). - Nhận hồ sơ tín dụng đã phê duyệt, thực hiện công việc hỗ trợ: soạn thảo hồ sơ tài sản, hồ sơ giải ngân, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, ký công chứng thế chấp… - Hạch toán giải ngân, thu nợ khoản vay. - Theo dõi khoản vay, thông báo nhắc nợ khách hàng và thu hồi nợ vay. * Phòng hành chính nhân sự chi nhánh: - Thực hiện công tác hành chính quản trị -Thực hiện các mặt tổ chức cán bộ, quản lý lao động, chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm -Tham gia đào tạo cán bộ, huấn luyện, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật,… - Tham gia thực hiện phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiên công tác hành chính, quản trị, bảo vệ, hậu cần, phục vụ các mặt hoạt động của chi nhánh. * Mối quan hệ giữa các bộ phận Các bộ phận trong ngân hàng An Bình Chi nhánh Hưng Yên hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó. Giám đốc là người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, có thể điều hành cũng như quản lý các hoạt động của ngân hàng thích ứng tốt với những biến động của thị trường. Phòng quan hệ khách hàng, các đơn vị trực thuộc là các bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập, thông qua việc tiến hành các nghiệp vụ huy động và cho vay, trao đổi mua bán ngoại tệ, cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới các khách hàng. Quá trình hoạt động của phòng này chịu sự kiểm soát của ban giám đốc thông qua phòng quản lý tín dụng, làm công tác thanh tra kiểm tra quá trình hoạt của các phòng ban sao cho mọi hoạt động của chi nhánh diễn ra đúng quy định của ngành, luật pháp của Nhà nước và trong giới hạn cho phép. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 16 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp 6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2010, năm 2011, năm 2012 của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình ( ABBANK ) Chi nhánh Hưng Yên. *Nguồn vốn huy động năm 2012 đạt 325 tỷ đồng tăng 41 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng 14.4%. Huy động tiền gửi của khách hàng năm 2011 tăng 79.3 tỷ đồng tương ứng 38.68%. Mặc dù tốc độ tăng của năm 2012 có sự giảm sút hơn so với của năm 2011. Tuy nhiên tăng trưởng 14.4% cũng thể hiện những nỗ lực trong công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2012 bởi vì những diễn biến trong quy định về lãi suất huy động của NHNN và theo đánh giá nội tại ABBank Hưng Yên thì còn nhiều bất lợi: -Thị phần bán lẻ nhỏ -Thương hiệu yếu, dịch vụ không cạnh tranh bằng ngân hàng lớn. -Địa bàn phân tán, điểm giao dịch của ABBank ít. -Sản phẩm chưa linh hoạt, đa dạng và cạnh tranh so với các ngân hàng bạn trên địa bàn. -Nhân sự đa số là mới chưa nhiều kinh nghiệm. -Sự xuất hiện của ABBank trên địa bàn chưa nhiều, công tác quảng cáo truyền thông còn ít. Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng trong nguồn vốn huy động, đặc biệt là Tiền gửi khách hàng trong nước bằng VNĐ (năm 2012 tăng 38%, năm 2011 tăng 27%). Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với NHTM, việc tăng trưởng cho thấy ABBank Hưng Yên đã nâng cao được hình Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 17 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp ảnh của mình trong địa bàn, các chương trình quảng bá đã góp phần tạo dựng hình ảnh lớn mạnh hơn cho ngân hàng. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm sau khi tăng 69 tỷ (tương ứng tăng 106.9%) trong năm 2011, thì năm 2012 lại bị giảm 5 tỷ (tương ứng giảm 4%). Nguyên nhân là những diễn biến lãi luất và quy định huy động bất lợi cho khối ngân hàng trong công tác huy động, Ngân hàng An Bình không có nhiều lợi thế để cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh trên địa bàn về lãi suất và sức mạnh thương hiệu. Bảng 1: Nguồn vốn huy động theo đối tượng M ã số KHOẢN MỤC Đơn vị: triệu đồng 31/12/201 31/12/201 0 1 31/12/2012 A Huy động DN và CN quy VNĐ (tr.đồng) 204,912 284,176 325,178 I. VNĐ (triệu đồng) 172,370 248,382 230,783 1. Doanh nghiệp 143,885 214,092 194,836 2. Cá nhân 28,485 34,290 35,947 Ngoại tệ quy USD (ngàn II. USD) 1,578 1,735 1,827 1. 1,223 1,345 1,359 Doanh nghiệp 2. Cá nhân 355 391 469 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ABBank Hưng Yên 2010-2012) - Khách hàng doanh nghiệp: Huy động DN có những diễn biến tăng không ổn định: năm 2011 tăng 76 tỷ, trong khi đó năm 2012 lại giảm 17.6 tỷ, nguyên nhân là năm 2012 được đánh giá là năm rất khó khăn với các doanh nghiệp trên địa bàn, sản xuất tiêu thụ khó khăn nên việc quay vòng hay mở rộng sản xuất có rất nhiều ảnh hưởng. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 18 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp - Khách hàng cá nhân: Huy động cá nhân tăng đều qua các năm đây là kết quả của việc ABBank Hưng Yên đã định hướng và thực hiện đúng đắn chiến lược của mình nhằm thu hút hơn nữa đối tượng của mình, đó là các biện pháp: +Xây dựng chính sách chăm sóc đặc thù cho các KHCN VIP hiện nay +Mở rộng đối tượng KHCN trên địa bàn qua việc tạo dựng hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng. +Bám sát nguồn vốn đền bù dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp mới trên địa bàn tỉnh HưngYên. Năm 2011 tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân là 248.3 tỷ tăng 21.4 tỷ, tương ứng tăng 9.4%. Mặc dù năm 2011 là năm kinh tế bất ổn kinh tế vĩ mô, Nhà nước thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát lan rộng. Tỷ giá biến động phức tạp, đồng Đô la Mỹ giảm giá, giá vàng tăng cao và luôn phá vỡ các kỷ lục do đó kết quả trên cũng đáng ghi nhận Năm 2012 tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân là 262.5 tỷ tăng 14.2 tỷ, tương ứng tăng 5.7%. Các dịch vụ khác * Hoạt động thanh toán: Bảng 2: Hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 Số Dư Nợ 215,274,570,362 192,520,971,986 585,032,993,191 Số Dư Có 281,873,540,394 313,879,546,716 504,286,682,819 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ABBank Hưng Yên 20102012) Hoạt động thanh toán của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hoạt động thanh toán chuyển tiền nhìn chung có chiều hướng tăng qua các năm. Nguyên nhân là trong năm 2012 An Bình Bank Hưng Yên đã mở thêm 01 phòng giao dịch mới, đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, tiếp thị mở dịch vụ với dân cư nhất là các công ty, trường học trên địa bàn. Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 19 Lớp: K13A- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp * Hoạt động bảo lãnh Bảng 3: Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh Thời điểm Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 143,714,008 216,723,662 359,812,335 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ABBank Hưng Yên 20102012) Thu từ hoạt động bảo lãnh có mức tăng trưởng nhanh, năm 2011 đạt 360 triệu đồng tăng 143 triệu tương ứng tăng 66.02% so với năm 2011. Năm 2011 thu từ nghiệp vụ này đạt 217 triệu tăng 73 triệu tương ứng tăng 51% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. *Tổng thu năm 2011 đạt 46.19 tỷ tăng 3.18 tỷ so với năm 2010 tương ứng mức tăng 7.3%. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng đạt 42 tỷ tăng 2.36 tỷ so với thu từ hoạt động tín dụng năm 2010 tương ứng mức tăng 5.9% *Tổng thu năm 2012 đạt 47.07 tỷ tăng 0.91 tỷ so với năm 2011 tương ứng mức tăng 2%. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng năm 2012 đạt 44.04 tỷ đồng chiếm 93.56%, tăng 2.04 tỷ đồng (tương ứng 4.5%) so với thu từ hoạt động tín dụng năm 2011. Như vậy tổng thu có diễn biến tăng qua các năm, đây là tín hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phản ánh quy mô dư nợ có xu hướng tăng và tạo ra nguồn thu cho ngân hàng. *Tổng chi năm 2011 đạt 41.77 tỷ tăng 2.51 tỷ so với năm 2010 tương ứng tăng 6.4%. Trong đó: - Chi trả lãi là 31.3 chiếm 75% tăng 1.1 tỷ (tăng 3.6%) so với năm 2010 - Chi phí hoạt động là 8.1 tỷ chiếm 21.1% tăng 1.18 tỷ (tăng 15.5%) so với năm 2010 Sv: Đỗ Thị Minh Phương NH02 20 Lớp: K13A-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan