MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................5
PHẦN NỘI DUNG............................................................................8
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU.......................................8
1.1.KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU:.........................8
1.1.1.Khái niệm,bản chất và vai trò của hợp đồng xuất khẩu:.......8
1.1.1.2. Khái niệm:.....................................................................8
1.1.1.2.Bản chất:.........................................................................8
1.1.1.3.Vai trò :...........................................................................9
1.1.2.Đặc điểm của hợp đồng xuất khẩu........................................9
1.1.3.Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu:...........................9
1.1.3.1.Giới thiệu chung:..........................................................10
1.1.3.2.Các điều khoản của hợp đồng.......................................10
1.2.QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU:..........................................................................................19
1.2.1.Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu:...........................20
1.2.2.Nội dung của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu..............................................................................................20
1.2.2.1.Chuẩn bị hàng xuất khẩu..............................................20
1.2.2.2.Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu ............................23
1.2.2.3.Thuê phương tiện vận tải..............................................23
1.2.2.4.Mua bảo hiểm (nếu có).................................................25
1.2.2.5.Làm thủ tục hải quan....................................................26
1.2.2.6.Giao hàng cho người vận tải.........................................27
1.2.2.7.Làm thủ tục thanh toán.................................................28
1.2.2.8.Khiếu nại giải quyết khiếu nại (nếu có)........................29
1.3.GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU HÀNH HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU:....30
1.3.1.Khái niệm và vai trò của giám sát và điều hành hợp đồng
xuất khẩu:.....................................................................................30
1.3.2.Những nội dung và phương pháp giám sát,điều hành hợp
đồng xuất khẩu:............................................................................32
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU THIẾC THỎI SANG THỊ TRƯỜNG
MALAYSIA CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
PETROLIMEX TẠI HÀ NỘI........................................................35
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK PETROLIMEX
VÀ CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI.....................................................35
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:.....................................35
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:.....................................36
2.1.2.1. Chức năng:...................................................................36
2.1.2.2. Nhiệm vụ:....................................................................37
2.1.3.Tổ chức nhân sự của công ty và chi nhánh tại Hà Nội.......37
2.1.4. Môi trường kinh doanh:.....................................................39
2.1.4.1. Thị trường:...................................................................40
2.1.4.2. Khách hàng:.................................................................40
2.1.4.3. Đối thủ cạnh tranh:......................................................41
2.1.4.4. Các nhà cung cấp:........................................................41
2.2.THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THIẾC THỎI SANG THỊ
TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XNK PETROLIMEX TẠI HÀ NỘI................................................42
2.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cổ
phần XNK Petrolimex tại Hà Nội................................................42
2.2.2.Thực trạng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia
của chi nhánh công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội.......48
2.3.QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU THIẾC THỎI SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK PETROLIMEX TẠI HÀ NỘI.
......................................................................................................51
2.3.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu....................................................51
2.3.2. Kiểm tra hàng xuất khẩu....................................................56
2.3.3.Thuê phương tiện vận tải....................................................58
2.3.4.Mua bảo hiểm cho hàng hoá...............................................60
2.3.5.Làm thủ tục Hải quan.........................................................61
2.3.6.Giao hàng............................................................................63
2.3.7.Làm thủ tục thanh toán.......................................................65
2.3.8.Giải quyết khiếu nại............................................................67
2.4.ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
THIẾC THỎI SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK PETROLIMEX TẠI HÀ NỘI............68
2.5.ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU THIẾC THỎI SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK PETROLIMEX TẠI
HÀ NỘI.........................................................................................70
2.5.1.Ưu điểm..............................................................................70
2.5.2.Những tồn tại......................................................................71
2.5.3.Nguyên nhân.......................................................................72
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
THIẾC THỎI SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY XNK PETROLIMEX TẠI HÀ NỘI.............73
3.1.NHỮNG THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CHI MHÁNH.............................................73
3.1.1.Một số phân tích về thị trường thiếc trên thế giới..............73
3.1.2.Mục tiêu và phương hướng hoạt động của chi nhánh.........78
3.1.3.Những cơ hội và thách thức................................................81
3.1.3.1.Cơ hội...........................................................................81
3.1.3.2.Thách thức....................................................................82
3.2.MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỔ
CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU THIẾC THỎI
SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN XNK PETROLIMEX TẠI HÀ NỘI..............................83
3.2.1.Giải pháp về tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........83
3.2.1.1.Giải phám nhằm đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu.........83
3.2.1.2.Giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển..............85
3.2.1.3.Giải pháp trong quy trình kiểm tra chất lượng hàng hoá
..................................................................................................86
3.2.1.4.Giải pháp trong quy trình giao hàng.............................87
3.2.1.5.Giải pháp trong quy trình thông quan xuất khẩu..........88
3.2.1.6.Giải pháp trong quy trình thánh toán............................88
3.2.1.7.Giải pháp về giám sát và điều hành việc thực hiện hợp
đồng..........................................................................................88
3.2.1.8.Giải pháp về bồi dưỡng nguồn nhân lục.......................90
3.2.1.9.Giải pháp về thị trường.................................................90
3.2.1.10.Một số giải pháp khác.................................................91
3.2.2.Một số kiến nghị.................................................................93
3.2.2.1.Về quy trình nghiệp vụ Hải quan..................................93
3.2.2.2.Về tính ổn định thống nhất của các văn bản quy phạm
pháp luật....................................................................................93
3.2.2.3.Về việc tạo lập môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi
hơn............................................................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay toàn cầu hoá là một xu thế không thể đảo ngược ,Việt
Nam cũng đang nằm trong vòng xoáy của nó và không thể đi ngược
lại dù vẫn có những lực lượng phản đối vì những mặt trái của
nó.Bằng chứng được thể hiện rõ nét là trong những năm qua Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế Thế
giới.Do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trở thành hoạt động
kinh tế mang tính chất sống còn cho sự phát triển và hội nhập thành
công của đất nước.Chúng ta bắt đầu mở cửa nền kinh tế thực sự mạnh
mẽ vào những năm 1990,và có những bước đi đầu tiên nhằm thực
hiện quá trình hội nhập khu vực và quốc tế một cách chính thức.
Việt Nam đã là thành viên chính thức của hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) ;của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương (APEC) ;của tiến trình hợp tác Á Âu (ASEM) .Và chúng
ta đang nỗ lực hết sức để có thể gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) trong năm nay.
Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp trong nước cũng được
khuyến khích , tạo điều kiện hoạt động và phát triển thuận lợi.Các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng ngày càng nhiều với đủ các thành phần kinh tế.Và năm 2005
chúng ta đã đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 32 tỷ USD,đây là một thành
tựu lớn của Việt Nam nói chung và của các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu noi riêng.Và nó cũng góp phần vào mức tăng trưởng GDP
8,4% trong năm 2005 để giúp chúng ta hoàn thành kế hoạch mà Đại
Hội IX của Đảng đã đề ra.Với chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu,Nhà Nước đã và luôn có
những điều chỉnh đua ra các chính sách theo hướng khuyến khích và
tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.
Tình hình trên đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng mang tới những
thách thức lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.Vì chúng
ta còn nhiều hạn chế về kinhh nghiệm kinh doanh quốc tế,quy mô và
tiềm lực tài chính còn hạn chế…Do vậy trong quá trình kinh doanh
quốc tế các doanh nghiệp gặp không ít các khó khăn vướng
mắc,trong đó có quy tình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
2.Mục đích nghiên cứu
Với mục đích củng cố kiễn thức về chuyên nghành đã được trang
bị trong trường Đại học thông qua việc tiếp cận tìm hiểu thực tế tại
chi nhánh Công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội.Vận dụng
tổng hợp các kiến thức chuyên ngành để phân tích và bước đầu xử lý
các các vấn đề về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của đơn vị
thông qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài :”Hoàn thiện quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị
trường Malaysia của chi nhánh Công ty cổ phần XNK Petrolimex
tại Hà Nội”.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là quy trình tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.Đối tượng này sẽ được nghiên cứu trong
phạm vi các hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia
của chi nhánh Công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội.
4.Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích tìm hiểu thực tiễn bằng các kiến thức đã học. Ngoài
việc xử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.Trong quá trình thực hiện luận văn em đã xử dụng các phương
pháp nghiên cứu khác là phương pháp hệ thống hoá,phương pháp
thống kê,phương pháp phân tích so sánh…
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của luận văn được
chia thành 3 chương:
-Chương 1.Lý luận chung về quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu
-Chương 2.Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia của chi
nhánh Công ty cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội
-Chương 3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ
chức hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường
Malaysia của chi nhánh Công ty XNK petrolimex tại Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
1.1.KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU:
1.1.1.Khái niệm,bản chất và vai trò của hợp đồng xuất khẩu:
1.1.1.2. Khái niệm:
Hợp đồng: Là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng
với nhau làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Hợp đồng xuất khẩu: Là sự thoả thuận giữa hai đương sự có
trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, bên bán được gọi là bên
xuất bên mua gọi là bên nhập một tài sản cố định gọi là hàng hoá.
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Như vậy chủ thể của hợp đồng này là Bên Bán (bên xuất khẩu) và
Bên Mua (bên nhập khẩu).Họ có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia
khác nhau.Bên Bán giao một giá trị nhất định và ,để đổi lại,Bên Mua
phải trả một đối giá tương xứng với giá trị đã được giao.Đối tượng
của hợp đồng này là hàng hoá (Goods) hoặc dịch vụ (Service).
Trong thực tế, không nhất thiết người mua phải trả bằng tiền cho
người bán mà có thể trả bằng hàng hoá có giá trị tương đương, mà chỉ
lấy tiền làm phương tiện tính toán.
1.1.1.2.Bản chất:
Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận của
các bên kí hợp đồng.Điều cơ bản của hợp đồng là phải thể hiện ý chí
thực sự thoả thuận không được cưỡng bức,lừa dối lẫn nhau và có
những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.Hợp đồng xuất khẩu giữ
một vai trò quan trọng trong kinh doanh Thương Mại Quốc Tế,nó xác
nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết
thực hiện các nội dung đó.
1.1.1.3.Vai trò :
Vai trò cơ bản của hợp đồng là làm cơ sỏ để các bên thực hiện
các nghĩa vụ của mình và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các
nghĩa vụ của họ.Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện
nghĩa vụ của các bên và đồng thời hợp đồng cũng là cơ sỏ ư pháp lý
quan trọng để một bên có thể khiếu nại đối tác của mình không thực
hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của họ đã thoả thuận trong hợp
đồng.Do vậy hợp đồng càng quy định chi tiết rõ ràng,dễ hiểu càng dễ
thực hiện và ít xảy ra tranh chấp do tránh tối đa viêc gây hiểu
lầm,mỗi bên hiểu theo một cách khác nhau…và khi cần thiết với vai
trò là một cơ sở pháp lý quan trọng trong việc khiếu nại đối tác hợp
đồng nhất thiết phải rõ ràng ,chi tiết ,dễ hiểu mới đủ mạnh để buộc
các đối tác tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ của họ
như đã thoả thuận.
1.1.2.Đặc điểm của hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu thường có những đặc điểm sau:
-Hàng hoá-đối tượng của hợp đồng được di chuyển qua biên
giới quốc gia.Biên giới này là biên giới Hải Quan chứ không đơn
thuần là biên giới địa lí.(Ví dụ,hợp đồng mua bán kí kết giữa một xí
nghiệp trong khu chế xuất với một xí nghiệp ngoài khu chế xuất được
luật pháp coi là hợp đồng xuất khẩu với xí nghiệp trong khu chế
xuất,nhưng hàng hoá thuộc hợp đồng đó không di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia)
-Đồng tiền thanh toán sẽ là ngoại tệ với ít nhất một bên(Cá
biệt với các nước đã xử dụng đồng tiền chung Châu Âu – EURO )
-Nó diễn ra giữa các thương nhân có trụ sở thương mại ở các
quốc gia khác nhau.
-Hợp đồng xuất khẩu thường chịu sự điều chỉnh của nhiều
nguồn luật khác nhau:Luật quốc gia(Luật của quốc gia bên Mua,Luật
của quốc gia bên Bán),Luật quốc tế(các hiệp định ,hiệp ước thương
mại song phương và đa phương),các phong tục và tập quán buôn bán
quốc tế…
1.1.3.Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu:
Một hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường và đúng, đầy đủ bao
gồm hai phần chủ yếu:
1.1.3.1.Giới thiệu chung:
- Số hợp đồng (contract no...) ghi rõ số hợp đồng mà hai bên đã
ký kết.Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc của hợp
đồng.Nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra,giám
sát,điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng được ghi ở phía trên
hoặc phía dưới góc phải của hợp đồng.Nếu như trong hợp đồng
không có thoả thuậnh gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể
từ ngày kí kết.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia kí kết hợp đồng:Đây là
phần chỉ rõ các chủ thể của hợp đồng,cho nên phải nêu rõ ràng,đầy
đủ
chính xác :Tên (theo giấy phép thành lập),địa chỉ,người đại
diện,chức vụ của các bên tham gia kí kết hợp đồng.
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng, những định nghĩa này
có thể dùng rất nhiều giúp cho tránh sai sót và nhầm lẫn trong cách
hiểu cuả mỗi bên dẫn đến những tranh chấp hay khiếu kiện hợp đồng
xuất khẩu.
- Căn cứ để ký kết hợp đồng, đây có thể là hiệp định song
phương đa phương 1 hay 1 số các quốc gia khác.Hay nêu ra sự tự
nguyện thực sự của các bên kí kết hợp đồng.
1.1.3.2.Các điều khoản của hợp đồng
Tên hàng: Là điều khoản quan trọng của mọi đơn hỏi
hàng, thư chào hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nói lên chính
xác đối tượng mua bán trao đổi. Vì vậy người ta luôn tìm cách diễn
đạt chính xác tên hàng. Nói chung thường có nhiều cách diễn đạt tên
hàng như sau:
- Ghi tên thương mại của hàng hoá nhưng còn ghi kèm theo tên
thông thường và tên khoa học của nó.
- Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra hàng đó.
- Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng đó.
- Ghi tên hàng kèm theo số liệu hạng mục của hàng đó trong
danh mục hang hoá thống nhất.
Điều khoản phẩm chất.
Điều khoản phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất lượng của
hàng hoá, chất lượng của hàng hoá thể hiện như: Lý tính, hoá tính,
tính năng quy cách phẩm chất, kích thước tác dụng, công dụng ...
trong thương mại quốc tế người ta hay quy định theo cách tuỳ thuộc
vào loại hàng hoá cụ thể, tỷ lệ % thành phần chủ yếu trong hàng hoá,
màu sắc, tính năng phải đạt được, chỉ tiêu phải đạt được, chỉ tiêu chất
lượng nào (chất lượng quốc tế hoặc Việt Nam, ngành....)
Trong thương mại quốc tế vì chủng loại hàng hoá giao dịch nhiều,
đặc điểm các loại hàng khác nhau. Do đó cách biểu thị chất lượng
cũng khác nhau. Để biểu thị chính xác chất lượng hàng hoá người ta
thường vận dụng hợp đồng thương mại quốc tế một số phương pháp
như dựa vào hàng xem trước, hàng mẫu, phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
chỉ tiêu đại khái quen dùng.
Điều khoản số lượng
Điều khoản số lượng nhằm nói lên mặt lượng của hàng được
giao dịch gồm trọng lượng và số lượng. Điều khoản này bao gồm các
vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng hoá,
phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng
lượng.
- Đơn vị tính số lượng và trọng lượng thường là hệ đo lường
quốc tế mét.
- Quy định số lượng số lượng hàng hoá bằng cách cả hai bên có
thể lựa chọn dung sai cho phép hoặc do người đi thuê tàu lựa chọn
dung sai đây là phương pháp quy định phỏng chừng. Ngoài ra số
lượng cần phải quy định rất khoát.
- Phương pháp xác định trọng lượng.
+ Trọng lượng cả bì là trọng lượng hàng hoá bao gồm trọng lượng
của hàng cộng với trọng lượng bao bì, bao gói kèm theo.
+ Trọng lượng tịnh là trọng lượng thực tế của hàng hoá có thể
tính theo trọng lượng bao bì thực tế, trung bình quen dùng...
+ Trọng lượng thương mại là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm
tiêu chuẩn. Trọng lượng thương mại thường được xác định bằng công
thức:
100 + WTC
GTM = GTT +
100 + WTT
Trong đó:
CTM : Trọng lượng thương mại,
GTT : Trọng lượng thực tế
WTC : Trọng lượng độ ẩm tiêu chuẩn,
WTT : Độ ẩm thực tế.
Điều khoản bao bì hàng hoá:
Trong thương mại quốc tế hàng hoá phải trải qua quá trình vận
chuyển bởi các phương tiện đặc thù chuyên dụng như tàu biển đường
sắt, đường bộ đường không. Do đó hàng hoá được đóng gói thích hợp
không chỉ tiện cho vận chuyển, bốc dỡ, dịch chuyển lưu giữ ... tránh
sai hụt hay biến đổi về chất lượng hay số lượng. Ngoài ra giá cả của
hàng hoá cũng bị ảnh hưởng một phần bởi giá cả của bao bì.
- Một số loại bao bì chuyên dùng.
Bao bì vận chuyển: Căn cứ vào hình dáng bao bì như hòm, túi,
bao...
Căn cứ vào vật liệu: Bao bì gỗ, nhựa...
Căn cứ vào tính chất bao bì: Bao bì mềm, bao bì cứng
Bao bì tiêu thụ: Kiểu treo, kiểu chồng xếp, mang xách...
-Yêu cầu với bao bì:
Vật liệu làm bao bì phải đáp ứng về mặt hình thức kích cỡ, phù
hợp với đặc tính của hàng hoá và phương thức vận chuyển. Ngoài ra
bao bì tiêu thụ cần phải có chức năng bảo vệ hàng hoá và khuyến
trương tiêu thụ như hiện bày bán nhận biết hàng hóa, mang xách, sử
dụng.
- Phương thức cung cấp bao bì có thể do bên bán hoặc bên mua
cung ứng bao bì .
- Giá cả bao bì : Có ba hình thức:
+ Giá bao bì tính vào giá hàng hoá.
+ Giá bao bì do bên mua trả riêng.
+ Giá bao bì tính như giá hàng hoá, tức là cả bao bì coi như tịnh.
Điều khoản giá cả hàng hoá.
Vấn đề xác định giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu và quy định điều
khoản giá cả trong hợp đồng là rất quan trọng. Bởi giá cả thị trường
liên quan đến mức giá đồng tiền tính giá, phương pháp quy định giá,
sử dụng các loại giảm giá.
- Mức giá cả hàng hoá: Được xác định trên cơ sở giá thị trường
thế giới, sự thay đổi của quan hệ cung cầu của thị trường. Thông
thường các nhân tố ảnh hưởng đến mức giá như chất lượng của hàng
hoá và bao bì của chúng, khoảng cách vận chuyển số lượng ký kết,
điều kiện thanh toán và rủi ro biến động tỷ giá hối đoái. Mức giá còn
liên quan đến điều kiện cơ sở giao hàng.
Đồng tiền tính giá: Có thể của nước xuất khẩu, nhập khẩu hay nước
thứ ba. Trong thương mại quốc tế thường là đồng tiền mạnh (USD),
đồng tiền tính giá còn phụ thuộc vào tập quán buôn bán. Ví dụ cao
su, than dùng đồng bảng Anh, dầu mỏ, lông thú dùng USD Mỹ...
- Phương pháp quy định giá.
+ Giá cả cố định: Là giá cả được quy định vào lúc ký kết hợp
đồng và không được sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác. Được
sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế.
+ Giá quy định như sau: Là mức giá được xác định trong quá
trình thực hiện hợp đồng phương pháp này chỉ được thực hiện cho
hợp đồng của hai bên có mối quan hệ lâu
dài và đã hình thành tập quán giao dịch tương đối ổn định.
+ Giá linh hoạt: Được gọi là giá có thể chỉnh lại là giá đã được
xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng có thể xem xét lại vào lúc
giao hàng.
+ Giá di động: Là giá cả được tính toán dứt khoát vào lúc thực
hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến
những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp
đồng.
Công thức:
b1
P1 =P0 + ( A + B
+ C
b0
Trong đó:
c1
)
c0
P0 : Là giá cơ sở được quy định khi ký kết hợp đồng kinh tế
P1: Giá cuối cùng để thanh toán
A, B, C: Cơ cấu giá cả, bằng mức % của các yếu tố mà tổng số
là 1
b0 , b1 : Là giá cả của nguyên vật liệu ở thời kỳ ký kết hợp đồng
và ở thời điểm xác định cuối cùng.
co ,c1 : Là tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm và lúc
ký kết hợp đồng .
- Giảm giá (chiết khấu) có thể có mấy loại sau:
+ Giảm giá do trả tiền sớm.
+ Giảm giá thời vụ.
+ Giảm giá đổi hàng để mua hàng mợi.
+ Hoặc giảm giá đơn, giảm giá kép.
Điều khoản thanh toán.
Trong thương mại quốc tế do có những đặc thù như các bên cách
xa về địa lý, khác nhau về uy tín trong việc trả tiền sau khi đã giao
hàng. Luật pháp áp dụng không đồng nhất cho nên giao dịch cần thiết
phải quy định rõ.
- Đồng tiền dùng để thanh toán: Việc lựa chọn đồng tiền thanh
toán phụ thuộc vào thị trường thuộc về ai, vị trí của đồng tiền đó trên
thị trường thế giới. Tập quán sử dụng đồng tiền đó.
- Địa điểm thanh toán: Trong thương mại quốc tế hai bên đều
muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán.
- Địa điểm thanh toán: Có 3 cách quy định sau:
+ Trả tiền trước.
+ Trả tiền ngay: Thanh toán vào lúc trước hoặc trong lúc người
xuất khẩu đặt chứng từ dưới quyền định đoạt của người mua.
+ Trả tiền sau: Là trả sau một số ngày nào đó kể từ khi nhận được
toàn bộ chứng từ quy định trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán: Bao gồm các loại sau:
+ Phương thức trả tiền mặt.
+ Phương thức chuyển tiền: Bằng thư M/T, bằng điện báo T/T,
bằng phiếu thu D/T.
+ Phương thức ghi sổ: Hai bên thật sự tin tưởng nhau và trong
trường hợp hàng đổi hàng.
+ Phương thức nhờ thu: Có hai loại là nhờ thu phiếu trơn và nhờ
thu kèm chứng từ.
+ Phương thức tín dụng chứng từ: L/C được sử dụng nhiều trong
thanh toán quốc tế, có hai loại thư tín dụng: Là thư tín dụng huỷ
ngang và thư tín dụng không huỷ ngang.
Điều khoản giao hàng.
Điều kiện giao hàng sẽ được hiểu là tại thời điểm quy định bên
bản phải giao hết hàng cho bên mua với số lượng và giá cả hàng hoá
ghi trong hợp đồng. Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng.
- Thời hạn giao hàng: Là thời hạn mà người bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng. Các phương pháp quy định rõ thời hạn giao
hàng.
+ Thời hạn giao hàng có định kỳ.
+ Thời hạn giao hàng ngay.
+ Thời hạn giao hàng không định kỳ.
- Địa điểm giao hàng: Liên quan đến phương tiện chuyên chở của
mỗi bên. Trong điều kiện này quy định rõ ràng chuyển đổi rủi ro khi
bốc dỡ hay giao nhận.
- Phương thức giao nhận: Hàng được giao một lần hoặc nhiều lần
hoặc giao ngay.
+Giao hàng với tầu biển
+Giao bằng container có hai hình thức: giao hàng đủ một
container (Full container loaad – FCL) và khi hàng không đủ một
container (Less than a container load – LCL )
Điều khoản về trường hợp bất khả kháng:
Trong buôn bán quốc tế,khi giao dịch đàm phán,người ta thường
thoả thuận quy định những trường hợp mà,nếu xảy ra,bên đương sự
được hoàn toàn hoặc ,trong một chừng mực nào đó,miễn hay hoãn
thực hiệncác nghĩa vụ của hợp đồng.Những trường hợp như vậy
thường xảy ra sau khi ký hợp động,có tính chất khách quan và không
thể khắc phục được.Những điều khoản nói về những trường hợp như
vậy thường có tên là “trường hợp bất khả kháng” (Force majeurre
clause) hoặc “trường hợp miễn trách” (Exemption clause).
Theo ấn bản số 421 của Phòng thương mại quốc tế (ICC) ,một bên
được miên trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một
phần nghĩa vụ của mình nếu bên đó chứng minh được rằng:
-Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự
kiểm soát của bên đó ; và
-Bên đó đã không thể lương trước một cách hợp lý được trở ngại
đó ; và
-Bên đó đã không thể tránh và khắc phục một cách hợp lý trở
ngại đó.
Khi quy định điều khoản này người ta thường dùng những cách
sau:
+Hoặc chỉ quy định những tiêu chí để xác định một trường hợp
có phải là trường hợp bất khả kháng hoặc khó khăn (Force majeure
and Hardship) ;
+Hoặc liệt kê những sự kiện (như lũ ,lụt, báo, động đát, lệnh
cấm …) mà khi xảy ra thì được coi là trường hợp bất khả kháng hoặc
khó khăn;
+Hoặc dẫn chiếu đến văn bản của Phòng Thương mại Quốc tế
như sau: “Điều khoản trường hợp bất khả kháng (miễn trách) của
Phòng Thương mại Quốc tế (xuất bản phẩm số 421 của ICC) là phần
không tách rời khỏi hợp đồng này”.
Điều khoản bảo hành:
Bảo hành là sự đảm bảo của người bán về chất lượng hàng hoá
trong một thời gian nhất định.Thời hạn này gọi là thời hạn bảo
hành.Thời gian này được coi là thời gian giành cho người mua phát
hiện những khuyết tật của hàng hoá.
Trong điều kiện bảo hành,người ta thường thoả thuận về phạm vi
đảm bảo của hàng hoá thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành, nội
dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong nội dung bảo hành.
Phạt và bồi thường thiệt hại.
- Xem thêm -