Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su đà nẵng...

Tài liệu Hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su đà nẵng

.PDF
91
218
91

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nghiêm Hồng Sơn ii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1 CHƯƠNG I......................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG................................4 TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................4 1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.....4 CHƯƠNG II...................................................................................................32 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG (DRC)..............................................................32 2.1 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG..........................32 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG (DRC)..............................................................41 Công tác quản lý, sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.......................47 TÓM TẮT CHƯƠNG II...............................................................................63 CHƯƠNG III.................................................................................................64 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG.............................................................64 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI...........................64 TÓM TẮT CHƯƠNG III.............................................................................80 KẾT LUẬN....................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................82 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP SXKD DNNN HTK TGNH TSNH USD VNĐ Chi phí sản xuất kinh doanh Doanh Nghiệp Nhà nước Hàng tồn kho Tiền gửi Ngân hàng Tài sản ngắn hạn Đô la Mỹ Đồng Việt Nam iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Bảng 2.1 Tên bảng Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2008 đến năm 2011 của Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng Trang 38 Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm 39 Bảng 2.3 Chính sách đầu tư tài sản lưu động 42 Bảng 2.4 Cơ cấu đầu tư và tài trợ qua các quý năm 2011 43 Bảng 2.5 Cơ cấu đầu tư và tài trợ bình quân năm 2011 44 Bảng 2.6 Kết cấu khoản mục vốn bằng tiền 46 Bảng 2.7 Tình hình số dư vốn bằng tiền năm 2011 49 Bảng 2.8 Kết cấu khoản mục các khoản phải thu 51 Bảng 2.9 Chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng 52 Bảng 2.10 Kết cấu hàng tồn kho 54 Bảng 2.11 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động 56 Bảng 2.12 Phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho 57 Bảng 2.13 Phân tích khoản phải thu khách hàng 58 Bảng 2.14 Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty 59 Bảng 3.1 65 Bảng 3.2 Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2012 Các chỉ tiêu biến động tỷ lệ với doanh thu tại thời Bảng 3.3 điểm 31/12/2011 Xác định tỷ lệ % so với doanh thu của các chỉ tiêu Bảng 3.4 Biện pháp thu hồi khoản phải thu 69 70 74 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ Hình 1.1 Các chính sách đầu tư tài sản lưu động 9 Hình 1.2 Sơ đồ biểu diễn cơ cấu tài sản của công ty 11 Hình 1.3 Cách tiếp cận tự bảo đảm 12 Hình 1.4 Cách tiếp cận tấn công 13 Hình 1.5 Cách tiếp cận bảo thủ 14 Hình 1.6 Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị Hình 2.1 khoản phải thu Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Hình 3.1 Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu nhờ trả sớm 20 36 73 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Một trong những yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, huy động nguồn vốn với chi phí thấp, tính thanh khoản cao. Vốn không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, dành thắng lợi trong cạnh tranh, mà còn là phương tiện giúp chủ sở hữu tăng trưởng về giá trị, là điều kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp khẳng định được mình trong cơ chế mới. Đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những bài toán khó đang cần tìm lời giải. Việc quản trị vốn có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh đó là vốn lưu động, đó là thước đo cho hiệu suất và sức khỏe tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Đồng thời nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc một chu trình hoạt động của doanh nghiệp. Mới đây, một nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế Mỹ cho thấy đến 79% các công ty nhỏ bị thất bại do khi khởi sự kinh doanh có quá ít tiền mặt, do chủ doanh nghiệp chưa biết tính toán đủ lượng vốn lưu động cần có và sử dụng nó hiệu quả. Bởi vậy, quản trị và sử dụng vốn lưu động là vấn đề tài chính luôn xuyên suốt trong quá trình hình thành và tồn tại của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi thành công ty cổ phần, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao su; chế tạo, lắp đặt thiết bị cho ngành công nghiệp cao su; kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn tồn tại những điểm bất cập, cần tiếp 2 tục nghiên cứu để có những giải pháp khả thi, hợp lý. Xuất phát từ hình hình thực tế đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng” với mong muốn đóng góp cho công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp; - Đánh giá thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng; - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại công ty. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Về đánh giá, phân tích thực trạng: Luận văn tập trung nghiên cứu các dữ liệu tại Công ty Cổ phần cao su Đà Nẵng với số liệu quá khứ các năm 2009, 2010 và 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn dựa trên cơ sở tư duy phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Các phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp tiếp cận hệ thống, Logic và lịch sử; diễn giải, quy nạp, các phương pháp thống kê… 3 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hóa, phân tích những lý luận cơ bản về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp; - Đánh giá, phân tích thực trạng của công tác quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng; - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng. Các giải pháp này cũng có thể áp dụng cho các doanh nghiệp cùng ngành có điều kiện và bối cảnh tương tự. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp Chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường là: Cung cấp – Dự trữ - Sản xuất – Dự trữ - Tiêu thụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp cần có một lượng vốn đầu tư vào các loại tài sản sử dụng như: hàng tồn kho, phải thu khách hàng…số vốn đó gọi là vốn lưu động. Vậy, vốn lưu động là số vốn dùng để hình thành nên tài sản ngắn hạn nhằm duy trì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục và biểu hiện về hình thái vật chất của vốn lưu động là tài sản lưu động. Vốn lưu động ròng: không phải tất cả các tài sản ngắn hạn đều phục vụ trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, một phần của chúng được sử dụng cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Vốn lưu động ròng biểu thị hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Trong đó, nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán ngay trong năm, thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng; các khoản phải trả cho nhà cung cấp; các khoản nợ định kỳ như trả lương cho người lao động, các khoản thuế,… Ý nghĩa của vốn lưu động ròng: nhằm tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên. Tài sản lưu động thường xuyên là tài sản lưu động tối thiểu mà doanh nghiệp duy trì ngay cả tại thời kỳ thấp điểm trong quá trình kinh doanh phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thường xuyên của thị trường. 5 1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động Trong chu kì sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau: bắt đầu từ tiền mặt chuyển sang hình thái vật tư, hàng hóa và khi hàng hóa được tiêu thụ thì vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. Cũng chính vì vậy mà vốn lưu động cũng luân chuyển không ngừng theo chu kì giống như chu kì kinh doanh. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền. Như vậy độ dài một vòng quay của vốn lưu động bình quân càng ngắn thì doanh thu càng cao, chi phí sử dụng vốn càng thấp, doanh nghiệp càng tối đa hóa lợi nhuận và có điều kiện tích lũy để tái đầu tư, sản xuất. 1.1.3 Kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoặc một thời điểm nhất định. Ở mỗi doanh nghiệp thì có sự phân bố cơ cấu vốn lưu động khác nhau tùy theo đặc điểm doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động là một điều cần thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động có thể chia thành ba nhóm chính: - Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như tính thời vụ của vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp... - Các nhân tố về sản xuất như đặc điểm kỹ thuật, chu kì kinh doanh, trình độ quản lý... - Các nhân tố về quá trình tiêu thụ và thanh toán như phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán... 6 1.1.4 Vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động là yếu tố đầu tiên để có thể tiến hành sản xuất, đồng thời đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm, quyết định trong việc định giá thành sản phẩm. 1.2 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Nội dung của quản trị vốn lưu động 1.2.1.1 Dự toán nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết, tối thiểu nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết từ đó có kế hoạch sử dụng vốn lưu động và tìm nguồn tài trợ cho vốn lưu động tối ưu nhất. Xác định nhu cầu vốn lưu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp không khai thác hết được khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm những biện pháp để cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh gây nên tình trạng dư thừa ứ đọng về vốn, sử dụng lãng phí vật tư dự trữ thành phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất ngưng trệ do thiếu vật tư, doanh nghiệp do thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với 7 những điều kiện về lãi suất, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Và quan trọng hơn, thiếu vốn doanh nghiệp sẽ không thực hiện được những hợp đồng đã kí kết, không có khả năng thanh toán, từ đó mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, không giữ được khách hàng. Vì vậy, dự toán nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất, kinh doanh hoạt động liên tục, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Từ đó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn được vốn và sử dụng vốn ngày càng hiệu quả. Dự toán nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp xác định được quy mô tài sản lưu động cần đầu tư. Từ đó có những giải pháp, chính sách để đầu tư, quản lý cân đối giữa các loại tài sản sao cho hiệu quả. Trên cơ sở dự toán nhu cầu vốn lưu động và nguồn lực nội tại, doanh nghiệp sẽ đưa ra kế hoạch huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả cũng như sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi đầu tư vào các hoạt động sinh lời khác. Để xác định được lượng vốn lưu động cần đầu tư, doanh nghiệp căn cứ vào tổng mức tài sản lưu động cần đầu tư nói chung và nhu cầu từng loại tài sản nói riêng. Khi xác định nhu cầu vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc đó là phải xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo nhu cầu vốn một cách hợp lý. Thực hành tiết kiệm, đảm bảo nhu cầu kinh doanh với số vốn thấp nhất và đảm bảo cân đối với các bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp như kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch chi phí,… Xác định nhu cầu vốn lưu động phải có sự tham gia của các đơn vị trực thuộc đảm bảo tính chính xác, có cơ sở thực tế. Doanh nghiệp căn cứ vào công tác dự toán nhu cầu vốn lưu động đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu là: Tiền mặt, khoản phải thu và tồn kho. Dự toán tiền mặt: Công tác quản trị tiền mặt cần chú ý đến ba hoạt động giao dịch, dự trữ và đầu cơ. Do đó, dự toán nhu cầu tiền mặt phải căn cứ 8 vào lượng tiền mặt cần thiết cho từng hoạt động nhưng quan trọng nhất là nhu cầu tiền mặt cho hoạt động giao dịch vì đây là hoạt động làm cho lượng tiền mặt đối diện với hầu hết những khoản thu chi lớn của doanh nghiệp. Để lập dự toán nhu cầu tiền mặt, doanh nghiệp phải dự toán được nguồn thu, lịch trình chi trả tiền mặt và mức dự trữ tiền mặt mong muốn. Dự toán nhu cầu tiền mặt trong một năm được lập dựa trên cơ sở hoạch định thu, chi tiền mặt trong từng tháng. Dự toán khoản phải thu khách hàng: Dựa vào chính sách tín dụng và kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp, tính toán mức vốn lưu động bình quân cho khách hàng chiếm dụng. Vốn đầu tư cho khoản này thường được xác định theo một tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Dự toán vốn lưu động đầu tư cho hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp, vốn đầu tư cho dự trữ hàng hóa tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Dự toán nhu cầu vốn đầu tư cho hàng hóa tồn kho có thể dựa trên số liệu phân tích tình hình dự trữ năm báo cáo và tình hình biến động của năm kế hoạch để xác định mức vốn dự trữ hàng hóa cho năm kế hoạch. Các phương pháp dự toán nhu cầu vốn lưu động: * Phương pháp trực tiếp qua chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền - Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp mua sắm, tiếp nhận nguyên vật liệu và lao động, sản xuất ra sản phẩm, bán các sản phẩm đó cho tới khi hoàn thành việc thu hồi các khoản tiền do việc bán sản phẩm sản xuất ra. - Chu kỳ tiền mặt là khoảng thời gian kể từ khi thanh toán hết tiền mua chịu nguyên vật liệu cho đến khi nhận hết tiền bán chịu sản phẩm từ các khách hàng. Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền là một công cụ quan trọng để dự toán và xác định nhu cầu vốn lưu động cũng như đề xuất các giải pháp tiết kiệm 9 vốn lưu động. Tuy nhiên, trong thực tiễn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp không rõ rệt và ổn định như vậy. Ngoài ra, các doanh nghiệp không chỉ sản xuất một sản phẩm duy nhất hoặc kinh doanh trong một lĩnh vực. Vì vậy việc dự toán nhu cầu vốn lưu động qua chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền là không đơn giản. [2, tr. 228-231]. * Phương pháp gián tiếp theo tỷ lệ phần trăm doanh thu Doanh nghiệp có thể dự toán tổng nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp ước tính bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu dựa vào các số liệu năm trước và dự kiến doanh thu, lợi nhuận năm kế hoạch. 1.2.1.2. Lựa chọn chính sách đầu tư và chính sách tài trợ cho vốn lưu động a. Chính sách đầu tư tài sản lưu động Dựa vào cơ cấu đầu tư cho từng loại tài sản, có thể chia ra thành ba chính sách đầu tư tài sản lưu động, đó là chính sách chặt chẽ, chính sách nới lỏng và chính sách trung dung (xem hình 1.1) Tài sản lưu động Nới lỏng Trung dung Chặt chẽ Doanh thu Hình 1.1: Các chính sách đầu tư tài sản lưu động Với chính sách chặt chẽ, người ta cố gắng duy trì một khối lượng hạn chế về tiền mặt, hàng tồn kho và khoản phải thu. Đây là một chính sách có thể 10 mang lại lợi nhuận cao cho công ty, nhưng đồng thời cũng là một chính sách rủi ro nếu có những biến động bất thường. Đối với chính sách này, tài sản lưu động chuyển hoá thành doanh thu với tốc độ nhanh hơn, nên mỗi đồng tài sản lưu động sẽ vận động nhanh hơn và hiệu quả hơn. Các chính sách Trung dung và nới lỏng sử dụng nhiều vốn lưu động hơn để tạo ra một đồng doanh thu, do vậy hiệu quả và tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động sẽ chậm hơn. Trong điều kiện nền kinh tế ít rủi ro, việc dự đoán doanh thu, chi phí, thời gian đặt hàng và kỳ thanh toán là khá chính xác, các doanh nghiệp đều muốn duy trì tài sản lưu động ở mức tối thiểu. Việc tăng tài sản lưu động có thể dẫn đến khả năng tăng nhu cầu tài trợ từ bên ngoài mà không đem lại một mức tăng tương ứng của lợi nhuận. Tuy nhiên, tài sản lưu động được duy trì ở mức thấp có thể dẫn đến tình huống thanh toán chậm cho các nhà cung cấp và còn có khả năng làm giảm doanh thu do tồn kho thấp và chính sách tín dụng bị hạn chế. Trong điều kiện rủi ro, tình hình lại khác. Doanh nghiệp phải duy trì một khoản tiền mặt và tồn kho tối thiểu dựa trên những dự đoán về chi phí, doanh thu và thời gian đặt hàng cộng với một khoản dự phòng, giúp công ty xử lý những tình huống khi dòng ngân quỹ lệch khỏi giá trị kỳ vọng. Tương tự, khoản phải thu phụ thuộc vào kỳ hạn tín dụng, với một mức doanh thu nhất định, kỳ hạn tín dụng càng chặt chẽ, khoản phải thu càng thấp. Với chính sách đầu tư tài sản lưu động chặt chẽ, công ty chỉ duy trì tiền mặt và tồn kho ở mức an toàn tối thiểu mặc dù điều này có thể dẫn đến nguy cơ mất doanh thu. Chính sách đầu tư tài sản lưu động chặt chẽ thường đem lại cho công ty mức thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư cao nhất, nhưng nó lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất, trong khi đó, chính sách nới lỏng cho kết quả ngược lại. Chính sách trung dung là chính sách ở giữa hai chính sách trên về mặt thu nhập kỳ vọng và rủi ro. [6, tr.310-313]. b. Chính sách tài trợ vốn lưu động 11 Việc đầu tư vào vốn lưu động đã tạo ra nhu cầu tài trợ, trước hết từ nợ ngắn hạn và sau đó từ các nguồn vốn dài hạn. Chính sách tài trợ vốn lưu động là chính sách huy động vốn để cung cấp tài chính cho vốn lưu động. Tổng tài sản của một công ty vào một thời điểm nào đó. Trước hết, tài sản cố định là phần không thay đổi trong thời gian ngắn. Và trên thực tế, nó chỉ biến đổi trong dài hạn mà thôi. Đó chính là phần nhu cầu vốn ổn định nằm bên dưới. Các tài sản lưu động sẽ thay đổi theo thời gian trong chu kỳ kinh doanh, nó tăng giảm bởi các chu kỳ tích lũy khoản phải trả, tồn kho, bán hàng tín dụng và thu tiền. Phần nằm phía trên tài sản cố định với những biến động lên xuống theo thời gian biểu diễn giá trị của các tài sản này. Có thể thấy rằng nếu dùng một đường gạch đứt đi qua các điểm cận dưới của đường biên để biểu diễn giá trị của tài sản lưu động. Phần tài sản phía trên cũng ổn định không kém tài sản cố định. Có thể coi đây là phần nhu cầu thường xuyên về tài sản lưu động, phần còn lại của tài sản lưu động sẽ thay đổi theo thời gian hay còn gọi là nhu cầu có tính mùa vụ, ở đây, chúng ta còn gọi là phần tài sản lưu động tạm thời (xem hình 1.2) Đồng Tổng tài sản Tài sản lưu động tạm thời Tài sản lưu động thường xuyên Tài sản cố định Thời gian Hình 1.2: Sơ đồ biểu diễn cơ cấu tài sản của công ty 12 Tóm lại, nhu cầu vốn lưu động bao gồm hai thành phần, nhu cầu thường xuyên và nhu cầu tạm thời. Qua đó, doanh nghiệp có thể tài trợ cho tài sản lưu động theo cách tiếp cận sau: * Tiếp cận tự bảo đảm (tự thanh toán) Cách tiếp cận tự bảo đảm là cách công ty gắn thời hạn của nợ ngắn hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động. Nghĩa là, những nhu cầu thường xuyên cần được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn còn các nhu cầu tạm thời thì được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, hình 1.3 minh họa cách tiếp cận này. Chiến lược này cho cảm giác giảm thiểu rủi ro không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn. Trên thực tế, không có công ty nào tài trợ mỗi loại tài sản bằng một nguồn vốn có thời hạn trùng với chu kỳ sống của tài sản đó. Nhưng kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy hầu hết các công ty có xu hướng tài trợ tài sản ngắn hạn bằng các nguồn ngắn hạn và tài sản dài hạn bằng các nguồn dài hạn. Đồng Tổng tài sản Tài sản lưu động tạm thời Tài trợ ngắn hạn Tài trợ Tài sản lưu động thường xuyên dài hạn Tài sản cố định Thời gian Hình 1.3: Cách tiếp cận tự bảo đảm 13 * Tiếp cận tấn công Những công ty có khuynh hướng tiếp cận tấn công chấp nhận rủi ro nhiều hơn để ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động. Điều này có thể lý giải bởi khả năng kết nối liên tục các nguồn tài trợ có thời hạn ngắn bảo đảm cho các nhu cầu thường xuyên trong thời gian dài hơn. Với cách tiếp cận này, đường ranh giới giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong hình 1.4 sẽ dịch chuyển xuống phía dưới. Tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro mà đường này dịch chuyển xuống dưới nhiều hay ít. Đồng Tổng tài sản Tài sản lưu động tạm thời Tài trợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) Tài sản lưu động thường xuyên Tài trợ dài hạn (Nợ dài hạn Tài sản cố định và vốn chủ) Thời gian Hình 1.4: Cách tiếp cận tấn công Với cách tiếp cận này, tùy vào mức độ chấp nhận rủi ro và mức sinh lợi kỳ vọng mà đường gạch đứt có thể dịch lên hay xuống, thậm chí còn dịch xuống bên dưới của đường phân ranh giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Cách bằng nguồn vốn ngắn hạn, tình huống này là hình thức đặc biệt tấn công. Công ty dễ bị đưa đến tình thế nguy hiểm khi lãi suất tăng và có thể gặp rủi ro trong từ dòng ngân quỹ. Tuy nhiên, nợ ngắn hạn thường có chi phí rẻ hơn so với nợ dài hạn, và do đó, một số công ty sẵn sàng hy sinh sự an toàn để có cơ hội thu lợi nhuận cao. Những công ty theo khuynh hướng này cần có 14 những nỗ lực đáng kể để hoạch định tiếp cận này tài trợ một phần tài sản lưu động thường xuyên bằng nguồn ngắn hạn, thậm chí, có công ty còn tài trợ cả một phần tài sản cố định chính xác các dòng ngân quỹ. * Tiếp cận bảo thủ Ngược lại với cách tiếp cận tấn công, tiếp cận bảo thủ ưu tiên hơn cho sự an toàn. Cụ thể là các biện pháp tài trợ bằng nguồn dài hạn sẽ được ưu tiên hơn. Lúc đó, đường ranh giới giữa nợ ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn dịch chuyển lên phía trên. Sự dịch chuyển này giúp công ty tránh được rủi ro không trả kịp nợ, nhưng bù lại họ phải chấp nhận phí tổn cao hơn và đặc biệt là chi phí xuất hiện do khoản thời gian mà vốn vay sử dụng không hiệu quả. Cách tiếp cận này được biểu diễn trong hình 1.5. Ta có thể thấy một đường gạch đứt nằm phía trên đường ranh giới giữa tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời. Điều này cho thấy khuynh hướng bảo thủ sử dụng nhiều nguồn vốn dài hạn hơn để tài trợ cho toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên và cũng để đáp ứng một phần nhu cầu vốn theo mùa vụ. Tương tự như với khuynh hướng tấn công, mức độ “bảo thủ” của người chủ sẽ xác định vị trí của đường gạch đứt phía trên. Tóm lại, khả năng sinh lợi kỳ vọng và rủi ro tăng lên khi tỷ lệ nợ ngắn hạn tăng lên. Đồng Tổng tài sản Tài sản lưu động tạm thời Tài trợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) Tài sản lưu động thường xuyên Tài trợ dài hạn 15 (Nợ dài hạn Tài sản cố định và vốn chủ) Thời gian Hình Lề an toàn 1.5: Cách tiếp cận bảo thủ Một cách khái quát, khi nghiên cứu các cách tiếp cận cân nhắc giữa rủi ro và khả năng sinh lợi, ta thấy rằng đằng sau các quyết định này, dường như mỗi nhà quản trị muốn tìm cho mình một mức độ an toàn nhất định. Mức độ an toàn này thể hiện bằng mức độ ưu tiên sử dụng nguồn vốn có thời hạn dài hơn so với thời hạn phát sinh ngân quỹ của tài trợ mà nó tài trợ. Nói một cách khác, các nhà quản trị sẽ ấn định trong tiềm thức của họ một lề an toàn. Lề an toàn biểu hiện là một sự chậm pha có thể có giữa ngân quỹ ròng kỳ vọng và các khoản trả bằng khế ước, các khoản nợ kỳ hạn. Giới hạn an toàn phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà quản trị. [6, tr.313-321]. Tìm nguồn tài trợ vốn lưu động còn thiếu Để sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cho mình nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý với chi phí sử dụng vốn tối ưu nhất. Có nhiều nguồn tài trợ cho vốn lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn tài trợ sau: 1. Nguồn tự phát sinh - Nợ tích lũy: Phổ biến là khoản nợ lương, thuế và các khoản tiền ký cược của khách hàng trong giao dịch kinh doanh. Chi phí tích lũy có xu hướng tăng lên hoặc giảm xuống theo quy mô hoạt động của công ty. Chẳng hạn, khi doanh số tăng lên, chi phí lao động thường tăng và do đó, lương tích lũy cũng tăng. Và khi lợi nhuận tăng, thuế tích lũy cũng tăng. Về bản chất, nợ tích lũy là nguồn tài trợ không phải trả chi phí, tuy nhiên mức chiếm dụng có giới hạn. - Tín dụng thương mại: Đây là nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng hóa trả chậm của nhà cung cấp. Bất cứ khi nào một công ty mua hàng từ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan