BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ HẢI YẾN
HOÀN THIỆN KỸ THUẬT ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS.NGÔ VĂN TUẤN
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
Trang i
TÓM TẮT
Định giá khoản vay là một trong những hoạt động quan trọng trong hoạt động
quản trị danh mục cho vay của NHTM. Mục tiêu của việc định giá khoản vay là tính
toán tƣơng đối hợp lý và chính xác chi phí sử dụng vốn tƣơng ứng với mức độ rủi ro
của từng đối tƣợng khách hàng cũng nhƣ tƣơng quan lợi ích mà khách hàng đem lại
cho ngân hàng khi quan hệ vay vốn đƣợc thiết lập. Tuy nhiên, việc định giá khoản
vay hiện nay tại Agribank vẫn chỉ tính toán các chi phí phát sinh của ngân hàng vào
chi phí vốn cho vay cho hầu hết các khách hàng mà chƣa tính thật cụ thể chính xác
chi phí rủi ro tín dụng (phần bù rủi ro) tƣơng ứng với mức độ rủi ro của khách hàng,
làm phát sinh các chi phí cho ngân hàng hay chƣa tính toán dựa trên tƣơng quan chi
phí- lợi ích của ngân hàng khi phát sinh quan hệ với khách hành cụ thể. Luận văn đề
cập đến những ƣu điểm, hạn chế và đƣa ra các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế và
một số khuyến nghị nhằm tạo điều kiện để ngân hàng sớm tiếp cận cũng nhƣ áp
dụng các phƣơng pháp định giá khoản vay hiện đại để việc định giá khoản vay của
ngân hàng đƣợc hiệu quả.
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa tùng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây
hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Trang iii
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn này đƣợc hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân qua thời gian
tích lũy kiến thức khi học tập tại trƣờng ĐH Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh và quá
trình công tác tại Agribank trong thời gian qua, còn có sự giúp đỡ của giáo viên
hƣớng dẫn là TS.Ngô Văn Tuấn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Trang iv
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT ....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ix
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY ………………..1
1.1. BẢN CHẤT ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
LÃI SUẤT .................................................................................................................. 1
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LÃI SUẤT CHO VAY ...................... 2
1.2.1. Theo quan điểm của nền kinh tế .................................................................... 2
1.2.1.1. Cầu quỹ cho vay ........................................................................................... 2
1.2.1.2. Cung quỹ cho vay ......................................................................................... 3
1.2.2. Theo quan điểm của ngân hàng thƣơng mại ................................................ 3
1.3. QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................ 4
1.3.1. Quản trị lãi suất ............................................................................................... 4
1.3.2. Mục tiêu quản trị lãi suất ............................................................................... 5
1.3.3. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh.................................................................... 5
1.3.4. Các phƣơng thức quản lý lãi suất cho vay .................................................... 7
1.3.4.1. Cho vay với lãi suất cố định ........................................................................ 7
1.3.4.2. Cho vay với lãi suất điều chỉnh ................................................................... 7
1.3.4.3. Sự linh hoạt trong lãi suất cho vay ............................................................. 8
Trang v
1.3.4.4. Kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất ......................................................... 8
1.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY ..................... 9
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY ...................................... 10
1.5.1. Phƣơng pháp định giá tổng hợp chi phí ...................................................... 10
1.5.2. Phƣơng pháp định giá theo lãi suất cơ sở ................................................... 12
1.5.3. Phƣơng pháp định giá theo Chi phí - Lợi ích ............................................. 15
1.5.4. Phƣơng pháp phân tích khả năng sinh lời từ khách hàng (CPA) ............ 16
1.5.5. Phƣơng pháp định giá khoản vay theo mô hình RAROC ......................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ………………………………………………………...22
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY TẠI AGRIBANK
ĐỒNG THÁP……………… ................................................................................... 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK VÀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG
THÁP ........................................................................................................................ 23
2.2. CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA VỐN CỦA AGRIBANK ............................................ 24
2.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
................................................................................................................................... 25
2.4. THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH ĐỒNG THÁP ........................................................................................... 28
2.4.1. Phƣơng pháp định giá khoản vay của Agribank ....................................... 29
2.4.2. Phƣơng pháp xác định lãi suất cho vay áp dụng tại Agribank chi nhánh
Đồng Tháp................................................................................................................ 31
2.4.2.1. Xác định chi phí vốn cho vay .................................................................... 32
2.4.2.2. Mức lợi nhuận kỳ vọng .............................................................................. 32
2.4.2.3. Xác định biên độ ......................................................................................... 33
Trang vi
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT
CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ............................... 38
2.5.1. Ƣu điểm .......................................................................................................... 38
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................... 40
2.5.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ......................................................... 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………………………………………………46
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY NHẰM HOÀN
THIỆN KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP .................................................................................. 47
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH ĐỒNG THÁP ........................................................................................... 47
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Agribank .......................................................... 47
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp ....... 48
3.2. Yêu cầu đối với mô hình định giá khoản vay ................................................ 50
3.3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY ........................................ 54
3.3.1. Khái quát mô hình định giá khoản vay ....................................................... 54
3.3.2. Các bƣớc thực hiện định giá khoản vay ...................................................... 56
3.4. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CẦN ĐẢM BẢO CHO VIỆC ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY .......................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…………………………………………………………72
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………………..73
Trang vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TSC
Trụ sở chính
ALCO
Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có
LSCV
Lãi suất cho vay
DTBB
Dự trữ bắt buộc
BHTG
Bảo hiểm tiền gủi
DTTT
Dự trữ thanh toán
RRTD
Rủi ro tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TB
Trung bình
LSHVBQ
Lãi suất hòa vốn bình quân
KHNV
Kế hoạch nguồn vốn
CV
Cho vay
CP
Chi phí
CBTD
Cán bộ tín dụng
Trang viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng:
Trang
Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp ................... 26
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng tại Agribank Đồng Tháp theo nhóm nợ ............. 27
Bảng 2.3: Biểu lãi suất cho vay do Agribank thông báo về chi nhánh ............... 34
Bảng 2.4: Biểu lãi suất chi nhánh áp dụng sau khi tính toán.............................. 37
Bảng 3.1: PD của ngân hàng ................................................................................. 67
Bảng 3.2: Giả định LGD của ngân hàng ............................................................... 68
Biểu:
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận ngân hàng qua các năm .................................................. 27
Trang ix
PHẦN MỞ ĐẦU
(i) Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, các NHTM đã dần chuyển đổi mô hình kinh doanh từ
các ngân hàng truyền thống sang các ngân hàng hiện đại, cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng cũng từ đó thay đổi theo, dần ít phụ thuộc vào kênh tín dụng hơn trƣớc. Tuy
nhiên, hiện tại kênh tín dụng mà nhất là hoạt động cho vay vẫn là kênh đem lại phần
lớn lợi nhuận của ngân hàng có thể nói đó chính là nguồn đem lại lợi nhuận chính
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Một trong những khâu quan trọng hoạt động
cho cho vay là định giá khoản vay.
Thêm vào đó, sau khi NHNN thực hiện tự do hóa lãi suất trong giới hạn thì
hoạt động này thực sự đã trở thành một hoạt động quan trọng của ngân hàng. Xuất
phát từ các yêu cầu thực tiễn, toàn hệ thống Agribank đã xây dựng và áp dụng mô
hình định giá khoản vay, tuy nhiên mô hình này vẫn chƣa đáp ứng đƣớc các yêu cầu
của mô hình định giá khoản vay hiện đại yêu cầu bên cạnh còn tồn tại một số hạn
chế cần phải khắc phục. Đó chính là lý do mà tác giả chọn nghiên cứu đề tài “
HOÀN THIỆN KỸ THUẬT ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP” làm đề tài nghiên cứu.
(ii) Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về định giá khoản vay chẳng hạn nhƣ bài
“Phƣơng pháp xác định lãi suất cho vay qua xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” của Nguyễn Thế Minh trong luận văn thạc sĩ kinh
tế (2011) Đại học kinh tế TP.HCM, hay bài viết “Kinh nghiệm định giá khoản cho
vay dựa trên đo lƣờng các yếu tố rủi ro” của tác giả Châu Đình Linh và Dƣơng Văn
Bôn trên Tạp chí công nghệ ngân hàng số 68 tháng 11/2011. Tuy nhiên các bài viết
chƣa đề cập đến cụ thể phƣơng pháp định giá khoản vay của một NHTM cụ thể và
những hạn chế của các phƣơng pháp này và hƣớng khắc phục để việc định giá
khỏan vay đƣợc hoàn thiện hơn.
Trang x
(iii) Mục tiêu đề tài:
-
Nghiên cứu lý luận chung về giá khoản vay và các phƣơng pháp xác định lãi
suất cho vay
-
Đánh giá thực trạng xác định lãi suất cho vay áp dụng tại chi nhánh
-
Trên cơ sở đó đề xuất mô hình định giá khoản vay nhằm hoàn thiện kỹ thuật
định giá khoản vay đang áp dụng và một số điều kiện nhằm tạo điều kiện tiền đề để
có thể áp dụng mô hình cũng nhƣ dần tiếp cận với phƣơng pháp định giá khỏan vay
hiện đại.
(iv) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Các chính sách về lãi suất cho vay của Agribank, phƣơng pháp xác định lãi
suất cho vay áp dụng tại Agribank Đồng Tháp.
-
Các khoản vay tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp từ năm 2013 – 2015
(v) Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp phân tích để xác định giá của khoản vay các phƣơng pháp xác
định lãi suất cho vay.
Phƣơng pháp thống kê để tính xác suất vỡ nợ
Phƣơng pháp so sánh đối chiếu việc định giá khoản vay hiện nay tại Agribank
chi nhánh Đồng Tháp để đƣa ra đƣợc các ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp đang áp
dụng. Từ đó đƣa ra đƣợc mô hình định giá khoản vay hoàn thiện hơn.
(vi) Kết cấu đề tài:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về định giá khoản vay
Chƣơng 2: Thực trạng định giá khoản vay tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp
Chƣơng 3: Đề xuất mô hình định giá khoản vay nhằm hoàn thiện kỹ thuật xác định
lãi suất cho vay tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp.
Trang 1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY
1.1. BẢN CHẤT ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
LÃI SUẤT
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, ngƣời đi vay đều phải trả thêm một
phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Phần tăng thêm này so với phần vốn
vay ban đầu đƣợc gọi là lợi tức. Lợi tức từ khoản vay chính là thu nhập mà ngƣời
cho vay nhận đƣợc từ ngƣời đi vay trả cho việc sử dụng tiền vay. Xét về bản chất,
lợi tức khoản vay là giá mà ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay để có đƣợc
quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định. Tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức
tín dụng với toàn bộ vốn gốc đã vay mƣợn trong một thời gian nhất định chính là lãi
suất.
Theo quan điểm của P.Samuelson và David Begg thì “Lãi suất là giá cả của
việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định”
Hay theo quan điểm của nhà kinh tế học David S.Kidwell thì “Lãi suất là giá
cả của sự thuê tiền, là giá cả của sự vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và thƣờng
đƣợc biểu hiện bằng một tỷ lệ % của số tiền vay”
Lãi suất là một phạm trù kinh tế khách quan mang tính chất tổng hợp và đa
dạng. Lãi suất chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan của bên
cho vay. Lãi suất là một phạm trù giá cả, sự biến động của lãi suất chịu ảnh hƣởng
của quy luật cung cầu.
Trong quan hệ vay vốn: lãi suất đối với ngƣời cho vay là mức lãi suất mà
ngƣời cho vay đồng ý để giao quyền sử dụng vốn cho ngƣời vay, lãi suất đối với
ngƣời đi vay là mức lãi suất mà ngƣời đi vay sẵn lòng trả cho ngƣời cho vay để
đƣợc quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định hay còn gọi là chi
phí sử dụng vốn. Nói cách khác lãi suất chính là giá mà tại đó ngƣời cho vay sẵn
sàng bán vốn và ngƣời đi vay sẵn sàng chi trả để mua quyền sử dụng vốn.
Trang 2
Nhƣ vậy, định giá khoản vay là đi xác định ra một mức lãi suất mà tại đó cả
ngƣời bán vốn và ngƣời sử dụng vốn đều đạt đƣợc mục tiêu của mình trong quan hệ
mua bán vốn và đây chính là một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt động
cấp tín dụng ngân hàng cần phải thực hiện.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LÃI SUẤT CHO VAY
1.2.1. Theo quan điểm của nền kinh tế
Lãi suất đƣợc xem là giá cả của quyền sử dụng vốn vay, cũng nhƣ giá cả của
các loại hàng hóa khác lãi suất chủ yếu đƣợc xác định bởi hoạt động của cơ chế
cung và cầu. Hay nói cách khác, nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất đó chính là
cung-cầu quỹ cho vay.
1.2.1.1. Cầu quỹ cho vay
Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Cầu quỹ cho vay bao gồm nhiều thành phần và bắt nguồn từ tất cả các khu
vực của nền kinh tế, trong đó mỗi khu vực có nhu cầu về quỹ cho vay xuất phát từ
những động lực khác nhau:
Cầu của doanh nghiệp: khu vực doanh nghiệp là khách hàng chính tạo nên
cầu quỹ cho vay. Những nhu cầu về quỹ cho vay của doanh nghiệp chủ yếu xuất
phát từ hai nhu cầu đầu tƣ: mua sắm các tài sản thực nhƣ nhà máy, thiết bị và hàng
tồn kho.
Cầu của chính quyền: cầu của chính quyền về quỹ có thể cho vay chủ yếu
phát sinh vào đáp ứng các nhu cầu xã hội và các phúc lợi công cộng nên không phụ
thuộc quá nhiều vào mức lãi suất.
Cầu của người tiêu dùng: chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình cần tiền để
mua sắm hàng tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ.
Trong các yếu tố của cầu quỹ cho vay, cầu của doanh nghiệp và cầu của
chính quyền là nguồn nhu cầu ròng chính yếu của quỹ cho vay.
Trang 3
1.2.1.2. Cung quỹ cho vay
Cung quỹ cho vay là khối lƣợng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ
thể khác nhau trong nền kinh tế. Cung quỹ cho vay phản ánh khối lƣợng quỹ có thể
cung cấp cho vay bao gồm:
- Tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia đình
- Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp
- Các khoản thu chƣa sử dụng đến của ngân sách nhà nƣớc
- Nguồn vốn của các chủ thể nƣớc ngoài
- Việc cung ứng tiền thông qua khả năng tạo bút tệ của NHTM và cung ứng
tiền của NHNN.
Trong các yếu tố của cung quỹ cho vay, tiết kiệm của cá nhân, hộ gia đình là
nguồn cung cấp chủ yếu.
1.2.2. Theo quan điểm của ngân hàng thƣơng mại
Lãi suất chịu tác động của nhiều yếu tố, nhƣng trên quan điểm NHTM thì 4
yếu tố đƣợc xem là quan trọng nhất không thể thiếu khi xác định lãi suất cho vay là:
-
Bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn.
-
Bù đắp các chi phí quản lý và thực hiện khoản vay.
-
Trang trải đƣợc các rủi ro trong hoạt động cho vay.
-
Mang lại phần lợi nhuận hợp lý cho NHTM.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay còn bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố khác nhƣ:
Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của chính phủ, sự cạnh tranh của các ngân hàng
khác hoặc các TCTD phi ngân hàng, mối quan hệ, uy tín giữa ngân hàng và ngƣời
đi vay, mức cung - cầu quỹ cho vay, mục đích sử dụng tiền vay, rủi ro và kỳ hạn
cho vay, tình hình diễn biến của nền kinh tế… Thực tế ở các nƣớc cho thấy lãi suất
cho vay thƣờng chịu sự chi phối của thị trƣờng tiền tệ ngắn hạn và của các NHTM
lớn. Bên cạnh đó, lãi suất thị trƣờng còn chịu sự can thiệp của NHTW, tùy theo
chính sách tiền tệ là thắt chặt hay mở rộng.
Trang 4
Ngày nay, với sự phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của hệ thống ngân
hàng các ngân hàng cạnh tranh gay gắt trong các hoạt động của mình, để duy trì
đƣợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng đặc biệt là các khách hàng tốt thì ngoài
việc tính toán đầy đủ và tƣơng đối chính xác các chi phí, ngân hàng phải xem xét rất
cẩn thận tất cả các mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở đó tính toán các khoản
thu nhập mà khách hàng mang lại cho ngân hàng bên cạnh thu nhập từ khoản cho
vay khách hàng để có thể hài hòa lợi ích của cả khách hàng và ngân hàng từ đó
giảm bớt chi phí sử dụng vốn cho khách hàng. Với chính sách định giá nhƣ vậy sẽ
giúp cho ngân hàng thu hút và giữ đƣợc khách hàng đặc biệt là khách hàng tốt bên
cạnh tạo đƣợc ý thức lòng trung thành trong tâm trí khách hàng.
1.3. QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Quản trị lãi suất
Quản trị lãi suất là một qua trình gắn với việc quản trị tài sản Nợ - tài sản Có
bao gồm các bƣớc: Nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro và kiểm soát rủi ro có thể gây
ra các tổn thất thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lƣợc bằng việc sử
dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
Trong đó, nhận dạng rủi ro là giai đoạn ngân hàng dự đoán sự biến động của
rủi ro lãi suất và nhận biết chiều hƣớng ảnh hƣởng của lãi suất với ngân hàng
Đánh giá rủi ro là việc sử dụng các mô hình: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình
định giá lại và mô hình thời lƣợng để định lƣợng rủi ro lãi suất
Kiểm soát rủi ro gồm các biện pháp né tránh, giảm thiểu, ngăn ngừa, chuyển
giao rủi ro thông qua việc sự dụng các công cụ phái sinh về lãi suất.
Trang 5
1.3.2. Mục tiêu quản trị lãi suất
Quản trị là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản
trị đến đối tƣợng chịu sự quản trị nhằm phát huy, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và
cơ hội để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Quản trị ngân hàng là hệ thống hoạt động thống nhất phối hợp và liên kết các
quá trình lao động của các thành viên trong ngân hàng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
kinh doanh trong mỗi thời kỳ với phƣơng châm tối ƣu hóa chi phí đƣợc sử dụng và
gia tăng lợi nhuận. Ngày nay, NHTM là một loại hình tổ chức rất phức tạp, cung
cấp nhiều dịch vụ tiền tệ đa dạng vì vậy quản trị ngân hàng bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau nhƣ: Quản trị Tài sản-Nợ, quản trị thanh khoản, quản trị tỷ giá, quản trị
danh mục đầu tƣ, quản trị lãi suất… Trong đó, quản trị lãi suất là một bộ phận của
quản trị Tài sản-Nợ tại NHTM, đó là hoạt động quan trọng và không thể thiếu trong
hoạt động quản trị NHTM. Mục tiêu của quản trị lãi suất là:
- Tạo lập và thực hiện chiến lƣợc nhằm tối đa hóa hoặc đảm bảo chênh lệch
dƣơng giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào. Tạo sự an toàn, giảm thiểu mức độ
ảnh hƣởng xấu lên thu nhập của NHTM.
- Đảm bảo khả năng cạnh tranh với các NHTM khác để đạt mục tiêu kinh
doanh.
Để đạt mục tiêu này, NHTM cần tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất
với lãi suất trong danh mục Tài sản-Nợ. Đó là các tài sản sinh lợi nhƣ các khoản
cho vay và đầu tƣ hay các khoản nhận tiền gởi, khoản vay trên thị trƣờng tiền tệ.
1.3.3. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra. Rủi ro lãi
suất xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc của những yếu tố có
liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân
hàng.
Trang 6
Để bảo vệ thu nhập trƣớc rủi ro lãi suất, ngân hàng cần ổn định đƣợc tỷ lệ
thu nhập từ lãi/tổng tài sản sinh lời (hay còn gọi là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM Net Interest Margin).
Thu lãi trên các khoản
cho vay và đầu tƣ
Chi phí trả lãi tiền gửi
và tiền vay
NIM =
Tổng tài sản sinh lời
=
Thu nhập từ lãi
Tổng tài sản sinh lời
Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lãi của ngân
hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn
vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh
hơn lãi thu từ cho vay và đầu tƣ hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tƣ giảm nhanh hơn
chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Khi lãi suất thị trƣờng thay đổi sẽ làm cho hệ số chênh lệch tăng hoặc giảm
vì các lý do nhƣ sự khác nhau về hình thức lãi suất (cố định, thả nổi) giữa Tài sản và
Nợ, sự khác biệt về thời hạn giữa Tài sản sinh lời và Nợ. Dù có theo đuổi chiến lƣợc
quản lý nào, các NHTM cũng khó có thể loại bỏ hoàn toàn một trong những rủi ro
tiềm tàng và nguy hiểm nhất đó là rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thị trƣờng thay đổi,
NHTM nhận thấy rằng những nguồn thu chính từ danh mục cho vay cũng nhƣ chi
phí đối với các loại tiền gởi đều bị tác động, NHTM phải đƣơng đầu với ít nhất 2
loại rủi ro lãi suất là:
- Rủi ro về giá: Phát sinh khi lãi suất thị trƣờng tăng làm giảm giá trị hầu
hết các khoản cho vay với lãi suất cố định.
Trang 7
- Rủi ro tái đầu tƣ: Xuất hiện khi lãi suất thị trƣờng giảm khiến NHTM phải
chấp nhận đầu tƣ các nguồn vốn của mình đã huy động trƣớc đó vào những tài sản
có mức sinh lợi thấp hơn.
1.3.4. Các phƣơng thức quản lý lãi suất cho vay
1.3.4.1. Cho vay với lãi suất cố định
Cho vay với lãi suất cố định là cách mà các ngân hàng sẽ đƣa ra các thang lãi
suất đã lập sẵn để thông báo cho khách hàng và ấn định một mức cụ thể trên hợp
đồng vay vốn, không chịu tác động của những biến động lãi suất thị trƣờng. Việc cố
định lãi suất cho vay chỉ đƣợc áp dụng phổ biến từ thập niên 60 của thế kỷ trƣớc trở
về trƣớc. Lãi suất cho vay cố định hiện nay thƣờng chỉ áp dụng đối với các khoản
cho vay ngắn hạn.
Ƣu điểm: Ƣớc tính đƣợc khá chính xác thu nhập từ mỗi khoản vay. Chủ
động tính đƣợc lãi suất cần đƣa ra để huy động tiền gởi và các loại Nợ khác.
Nhƣợc điểm: Ngân hàng tự hạn chế mình về khả năng cho vay và đầu tƣ.
Việc cố định lãi suất cho vay dẫn đến đòi hỏi ngân hàng cũng phải cố định luôn lãi
suất huy động nhằm tránh rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, trong thị trƣờng đòi hỏi tính
cạnh tranh cao thì việc cố định lãi suất huy động là khó thực hiện đƣợc do ngân
hàng luôn phải điều chỉnh mức lãi suất huy động phù hợp với diễn biến thực tế trên
thị trƣờng.
1.3.4.2. Cho vay với lãi suất điều chỉnh
Lãi suất đƣợc điều chỉnh theo từng thời kỳ, biến đổi theo thời gian theo thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng (không trái với pháp luật) và đƣợc quy định rõ
trên hợp đồng vay vốn. Thông thƣờng kỳ điều chỉnh lãi suất là 1 tháng/lần, 3
tháng/lần, 6 tháng/lần hoặc 1 năm/lần, mức điều chỉnh lãi suất thƣờng đƣợc tính
bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm lớn hơn hoặc bằng 12 tháng (tùy mỗi ngân hàng và
đƣợc điều chỉnh định kỳ để phù hợp lãi suất thị trƣờng) + biên độ nhất định (không
thay đổi trong suốt thời gian vay), hoặc bằng lãi suất cho vay công bố của ngân
Trang 8
hàng tại thời điểm điều chỉnh. Thông thƣờng áp dụng trong cho vay trung và dài
hạn.
1.3.4.3. Sự linh hoạt trong lãi suất cho vay
Khi NHTM linh hoạt trong xác định lãi suất cho vay tức là xác định lãi suất
theo tình hình thị trƣờng và kết quả thƣơng lƣợng với từng khách hàng, ngân hàng
có thể quản lý tài sản và lợi nhuận theo hƣớng phù hợp, thỏa mãn đƣợc yêu cầu của
cả khách hàng và ngân hàng. Với lãi suất cho vay có thƣơng lƣợng, NHTM quan
tâm đến khách hàng và lợi nhuận trong những mục tiêu lâu dài. Theo đó, ngân hàng
sẽ đặt ra mục tiêu về tài sản và lợi nhuận trong tƣơng lai rồi huy động và cho vay
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó, tùy vào từng khách hàng, từng thời điểm căn cứ
vào tình hình thị trƣờng mà ngân háng xác định lãi suất cho vay sao cho cạnh tranh
đƣợc trên thị trƣờng nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc mục tiêu của ngân hàng. Trong
những thƣơng vụ vẫn đảm bảo an toàn nhƣng lợi nhuận cao nhƣ kinh doanh bất
động sản, kinh doanh theo mùa vụ... ngân hàng có thể cho vay với lãi suất thật cao.
Đối với phần tiền huy động còn lại, để tránh bị ứ đọng vốn ngân hàng vẫn có thể
cho vay ở mức lãi suất thấp hơn. Bằng cách cân đối tỷ lệ vốn vay ứng với từng mức
lãi suất, ngân hàng vẫn đảm bảo đạt mục tiêu đã đề ra, sự bù đắp qua lại giữa các
loại tài sản là chiến lƣợc chủ chốt để đạt mục tiêu của ngân hàng.
Với phƣơng thức linh hoạt trong lãi suất cho vay NHTM không phải đi tìm
kiếm khách hàng chấp nhận khoản vay với mức lãi suất áp đặt của ngân hàng, tránh
đƣợc việc chỉ quan tâm đến lợi nhuận trong ngắn hạn, thêm vào đó, với phƣơng
thức linh hoạt NHTM có sự uyển chuyển đối với từng loại khoản vay, từng khách
hàng vay trong xác định lãi suất cho vay.
1.3.4.4. Kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất
Các kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất hiện nay đã bắt đầu đƣợc các
NHTM Việt Nam quan tâm nhƣ các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau, hợp đồng
quyền chọn và hợp đồng hoán đổi lãi suất (hay còn gọi là các công cụ phái sinh về
Trang 9
lãi suất- Interest Rate Derivatives). Công việc này thƣờng đƣợc giao cho tổ nghiệp
vụ quản lý Tài sản-Nợ thuộc phòng kế hoạch nguồn vốn của NHTM.
1.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ KHOẢN VAY
Hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nhƣ những hoạt động kinh doanh
khác ngƣời mua hàng hay ngƣời mua quyền sử dụng vốn luôn muốn mua với giá
thấp còn ngƣời bán (ngân hàng) luôn muốn bán đƣợc với giá cao. Để trung hòa
đƣợc mâu thuẩn này đòi hỏi ngân hàng phải tính toán định giá một cách hợp lý. Khi
khoản vay đƣợc định giá hợp lý sẽ có tác động tích cực đến các yếu tố sau:
Khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Lãi suất hợp lý và mang
tính chất ổn định giúp DN tính toán đƣợc lợi nhuận dự kiến thu về từ các phƣơng án
sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ vì vậy nắm bắt và triển khai kịp thời các cơ hội
kinh doanh. Đồng thời với một lãi suất cho vay hợp lý, các DN sẽ có lợi nhuận sau
khi trừ đi chi phí trả lãi tiền vay, kích thích các DN mở rộng đầu tƣ, thực hiện tái
sản xuất, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Trái lại, lãi suất bất hợp lý sẽ ảnh hƣởng
tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Lãi suất quá thấp làm cho DN
đẩy mạnh vay vốn quá mức, dẫn đến một số trƣờng hợp không đảm bảo khả năng
trả nợ vay; lãi suất quá cao dẫn đến DN dè dặt, không dám vay vốn, mất cơ hội kinh
doanh và NHTM bị ứ đọng nguồn vốn.
Tăng sức cạnh tranh: Do đặc trƣng của sản phẩm ngân hàng là tính bí quyết
công nghệ không cao do đó để thu hút khách hàng và cạnh tranh với đối thủ, ngân
hàng cạnh tranh chủ yếu thông qua giá và chất lƣợng phục vụ. Với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin, cũng nhƣ quá t nh tự do hóa thị trƣờng tài chính của nhiều
quốc gia thì độ nhạy cảm đối với giá của các sản phẩm ngân hàng ngày càng gia
tăng. Đó chính là điều kiện để các ngân hàng đẩy mạnh cạnh tranh thông qua giá và
phi giá. Định giá sản phẩm đúng, kịp thời và đa dạng sẽ thúc đẩy tính cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trƣờng, cho phép ngân hàng thu hút đƣợc nhiều khách hàng
đặc biệt là khách hàng tốt và qua đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Tăng thu nhập cho ngân hàng: Thu nhập của ngân hàng phụ thuộc vào quy
mô hoạt động, lãi suất và phí, hơn nữa phần lớn thu nhập của ngân hàng là từ hoạt
- Xem thêm -