LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường trong sự hội nhập
kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá thì mỗi Doanh nghiệp phải tự tìm cho mình
một phương thức quản lý mới vừa phù hợp với đặc điểm riêng của Doanh
nghiệp, vừa mang lại hiệu quả cao nhất. Do đó, việc vận dụng đúng các chuẩn
mực kế toán trong công tác kế toán là hết sức cần thiết và đem lại lợi ích cho
Doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp, đồng thời quản lý tốt chi
phí.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành giữ một vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở Doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp
tài liệu, số liệu về phí tổn sản xuất, tình hình thực hiện các định mức tiêu hao
vật tư, lao động, tiền vốn và đây cũng là tài liệu để quyết định sự tồn tại của
các doanh nghiệp sản xuất … Từ đó doanh nghiệp có biện pháp giám sát các
khoản chi phí bất hợp lý, tính toán giảm chi phí tới mức thấp nhất và có các
biện pháp kịp thời trong kế hoạch giá thành và thúc đẩy hạ giá thành sản
phẩm. Đó là yêu cầu thiết thực với việc tăng cường hiệu quả kinh tế trong
doanh nghiệp.
Thông tin chi phí và giá thành có ý nghĩa sâu sắc với Công tác quản trị
doanh nghiệp, bởi trên cơ sở đó các nhà quản trị mới xây dựng được cơ cấu
chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội, tuy
thời gian thực tập không nhiều, nhưng tôi thấy trong công tác kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm của Công ty thực hiện rất tốt, nhưng đôi chỗ chưa
thực sự hợp lý. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển
Tây Hà Nội”, với mong muốn đóng góp một số giải pháp nhỏ bé nhằm hoàn
thiện hơn trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các bảng biểu phụ lục, Chuyên đề được chia
làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần phát triển tây Hà nội
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển tây Hà nội
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển tây Hà nội
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
1.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Phát triển
tây Hà Nội
1.1.1, Lịch sử hình thành
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
Tên giao dịch: WEST HANOI DEVOLOPMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HADECO.,JSC
- Địa chỉ: Ngõ Máy kéo Khu liên Cơ - Thị trấn Cầu Diễn - Huyện Từ
Liêm - Thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100705187
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty là doanh nghiệp cổ phần 100%, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và có con dấu riêng.
- Theo Quyết định số 2779/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 2005 của
UBND Thành Phố Hà Nội
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103008263 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nộ cấp ngày 20/06/2005
Công ty Cổ phần Phát triển tây Hà Nội là doanh nghiệp được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước (chuyển đổi từ Công ty Dịch vụ Nông nghiệp
Từ Liêm) theo Nghị định số: 388/HĐBT theo Quyết định 2851/QĐ-UB ngày
16 tháng 11 năm 2005 của UBND Thành Phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 4
đơn vị kinh tế trực thuộc UBND Huyện Từ Liêm, đó là:
1, Xí nghiện sản xuất phân bón và dịch vụ vật tư nông nghiệp
2, Xí nghiệp cơ giới Nông nghiệp Từ Liêm
3, Công ty Dịch vụ kỹ thuật Nông nghiệp Từ Liêm
4, Xí nghiệp thức ăn gia súc Từ Liêm
Tại thời điểm sáp nhập bốn đơn vị trên đều là những đơn vị hoạt động
kinh doanh yếu kém, hoạt động kém hiệu quả. Trong đó, có đến 3 đơn vị là
làm ăn thua lỗ và không theo kịp nền kinh tế thị trường, với số lao động nhiều
nhưng chất lượng lao động thấp kém và chủ yếu là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo.
Đến ngày 05/4/2002 UBND Thành phố Hà Nội có Quyết định số
2254/QĐ-UB về việc chấp nhận cho Công ty Dịch vụ Nông nghiệp Từ Liêm
được thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp. Do Công ty còn nhiều tồn tại về
tài chính và lao động, nên quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp, về các phương án sắp xếp lại
lao động và giải quyết chế độ cho số lao động dôi dư. Do đó, tháng 10/2004
việc cổ phần hoá doanh nghiệp mới hoàn thành và được UBND thành phố Hà
Nội ra quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp và cho phép quyết toán tài
chính doanh nghiệp nhà nước vào thời điểm ngày 30/6/2005 và bắt đầu từ
ngày 01/7/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty
Cổ phần với số vốn điều lệ là: 7.400.000.000đ (Bảy tỷ bốn trăm triệu đồng
chẵn), không có vốn nhà nước; số cổ đông là 86 bao gồm 01 tổ chức kinh tế
và 85 cá nhân..
Từ khi cổ phần hoá đến nay Công ty gặp không ít khó khăn về tài
chính, nhưng với sự đoàn kết nhất trí của tập thể CBCNV và các cổ đông,
Công ty đã vượt qua khó khăn và đang trên đà phát triển.
Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế, Công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vào những lĩnh
vực, ngành nghề mới cho phù hợp với xu thế và tăng cường lợi nhuận cho
Công ty. Đến ngày 20/01/2009 Công ty Cổ phần Đầu và Xây dựng và Dịch vụ
tổng hợp đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội cho phù
hợp với mục tiêu của Công ty là mở rộng và phát triển thị trường về hướng
Tây trung tâm thành phố Hà Nội và đã tăng vốn điều lệ lên 25.100.000.000đ
(Hai mươi lăm tỷ một trăm triệu đồng chẵn); số cổ đông đã tăng lên là: 79
gồm 02 tổ chức và 77 cá nhân
1.1.2, Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty
a, Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Công ty CP Phát triển tây Hà Nội hoạt động theo Luật doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần
- Kế thừa và khai thác toàn bộ các nguồn lực về tài chính, lao động và
đất đai của Công ty Dịch vụ và Nông nghiệp Từ Liêm chuyển sang.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo không ngừng tăng
thu nhập cho người lao động, cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách
nhà nước và tăng tích luỹ phát triển công ty.
- Bố trí đủ việc làm cho số lao động tại thời điểm cổ phần hoá, tuyển
dụng thêm lao động mới có trình độ tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hạch toán kinh tế theo Luật Kế toán.
- Trong 3 năm đầu mới chuyển sang Công ty Cổ phần, Công ty xác
định nhiệm vụ và duy trì hoạt động của những ngành nghề hiện có: Sản xuất
phân bón, dịch vụ ăn uống, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn gia súc, xây dựng
san nền, vừa tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng và thực hiện các đề
án mà trước hết là lập dự án tổ hợp thương mại trên diện tích 1.057m 2 đất trụ
sở Công ty. Đảm bảo cổ tức hàng năm cho cổ đông bằng lãi suất ngân hàng.
b, Ngành nghề kinh doanh.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Đầu tư phát triển nhà và văn phòng cho thuê
- Sản xuất phân bón và dịch vụ nông nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống
- Xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông
- San lấp mặt bằng, thi công nền móng công trình
- Khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi …
1.1.3, Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây
Trong những năm Công ty mới cổ phần hoá gặp rất nhiều khó khăn về
mặt tài chính, nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, cùng với sự mở rộng hướng phát triển vào những ngành nghề mới
phù hợp với xu thế mới của thời đại, hội nhập nền kinh tế quốc tế. Đặc biệt là
sự định hướng mở rộng thị trường cho mình, nên đến ngày 20/01/2009 Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Tổng hợp đã đổi tên thành Công ty
Cổ phần phát triển thị trường về hướng Tây trung tâm thành phố Hà Nội.
Tăng vốn điều lệ lên 25.100.000.000đ ( Hai mươi lăm tỷ một trăm triệu
đồng), số cổ đông là 79 gồm 2 tổ chức và 77 cá nhân.
Bảng 1-1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008
và 6 tháng đầu năm 2009
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng đầu
năm 2009
1
Doanh thu
24.906.522.473 62.266.306.000 29.322.018.560
2
Lợi nhuận SXKD
2.815.359.804 7.038.400.600 3.449.650.240
3
Nộp ngõn sách
788.300.745 1.966.030.000 963.598.425
4
Số lao động
245 395
397
5
TNBQ 1 người/tháng
2.700.000 3.250.000
3105.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2007, 2008 và sơ kết 6 tháng đầu năm 2009)
1.2, Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
1.2.1, Đặc điểm kinh doanh
+ Hiện nay sản phẩm chính của Công ty là:
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
- Kinh doanh thức ăn gia súc, thuốc thú y
- San lấp mặt bằng thi công nền móng công trình
- Sản xuất, kinh doanh phân bón hữu cơ sinh học
- Đầu tư phát triển nhà, văn phòng cho thuê
- Đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở.
+ Thị trường của Công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội luôn
có sự đổi mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng được tiêu
chuẩn thế giới, luôn có xu hướng vươn xa và mở rộng thị trường. Nhưng
khách hàng mục tiêu của Công ty là hướng tây trung tâm thành phố Hà Nội.
Nguyên vật liệu
chính, phụ
1.2.2, Đặc điểm về quy trình công nghệ
Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước chuyên sản Xuất kinh doanh
trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp sang
Cổtrộn
phần hoá, Công ty được kế thừa cơ
Máy
sở hạ tầng sẵn có về: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ, những con
người có kinh nghiệm. Ngoài ra, còn được kế thừa những khách hàng thân
Máy vê viên
thiết, khách hàng tiềm năng, các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và
những khách hàng lâu năm là các Nông trường, các dự án trồng rừng nhiều
tỉnh phía Bắc và Thanh Hoá, nghệ An…
Khâu sàng lọc
Trong phân xưởng công nhân được phân công rất rõ nhiệu vụ ở từng
khâu, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và mang lại hiệu quả cao
Khâu đóng bao
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ phân bón
Cân
Dán, khâu
Thành phẩm
Để tạo ra sản phẩm là phân bón thì Công ty cần phải có nguyên liệu vật
chính và nguyên vật liệu phụ. Từ các nguyên liệu trên công nhân cho vào máy
trộn, máy trộn sẽ làm đều và tự động chuyển sang máy vê, viên. Sau đó máy
tiếp tục chuyển sang máy sàng lọc những hạt không đủ tiêu chuẩn như: Vón
cục to hoặc vẫn còn là bột … Rồi chuyển sang khâu đóng bao. Ở khâu này có
rất nhiều loại bao bì để phù hợp với nhiều đối tượng người tiêu dùng, do đó
khâu này công nhân sẽ làm nhiệm vụ cân thành nhiều bao bì có khối lượng
khác nhau và chuyển tiếp vào máy dán và khâu. Sau khi dán, khâu xong thì
đây được coi là thành phẩm.
1.2.3, Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, cho ta thấy Công ty tổ
chức bộ máy theo sơ đồ mạng lưới. Từ các phòng, ban quản lý các tổ đội cụ
thể như sau:
- Phòng thương mại quản lý: Nhà hàng và tổ kinh doanh
- Phân xưởng sản xuất phân bón quản lý: Tổ sản xuất và tổ kinh doanh
- Phòng xây dựng quản lý: Các đội xây lắp
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các đơn vị sản xuất tại
Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
Phòng Thương
mại
Nhà
hàng
Tổ Kinh
doanh
Phân xưởng Sản
xuất phân bón
Tổ sản
xuất
Tổ Kinh
doanh
Phòng phát triển
Dự án
Đội xây
lắp Số 1
Phòng Xây dựng
Đội xây
lắp Số 2
Đội xây
lắp…
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
1.3, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để việc quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của công ty,
Ban lãnh đạo của Công ty đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu tập trung,
phân cấp rõ ràng và phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban, đơn vị và cá
nhân.
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao
gồm: Toàn thể Cổ đông.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty; có quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại
hội Cổ đông.
- Tổng giám đốc điều hành: Là người đại diện pháp luật của Công ty.
Trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, do hội
đồng quản trị tuyển chọn bổ nhiệm và bãi nhiệm
- Các Phó giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành, phụ trách
một mảng sản xuất, kinh doanh riêng của Công ty. Phó giám đốc bao gồm:
Phó gám đốc phụ trách đầu tư dự án, phó gám đốc phụ trách xây dựng, phó
giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc
trong lĩnh vực tổ chức, lao động, tiền lương, đào tạo, thanh tra, thi đua, khen
thưởng, hành chính văn phòng và các chế độ chính sách khác.
- Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực tài chính kế toán, kế hoạch kinh tế, nguồn vốn đầu tư và kế
toán thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Đầu tư và Xây dựng : Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực nghiên cứu, tìm kiếm phát triển dự án đầu tư, các dự
án xây lắp và lập kế hoạch đầu tư phương án quản lý, hạch toán kinh tế trình
Gám đốc Công ty phê duyệt.
- Phòng kỹ thật thi công: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc Công
ty trong công tác quản lý kỹ thuật như: Tiến độ thi công, biện pháp thi công,
công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, giám sát chất lượng thi
công công trình.
- Các phân xưởng, các cửa hàng và các đội xây lắp: Có nhiệm vụ sản xuất
theo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và theo nhiệm vụ cụ thể được giao.
Dưới đây là sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Đại Hội đồng
Cổ đông
Hội đồng
quản trị
Ban Kiểm
soát
Ban Giám Đốc
Phòng Kỹ
thuật thi công
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kinh tế
kế hoạch
Phòng Thương
mại
Phân xưởng Sản
xuất phân bón
Các nhà hàng,
tổ kinh doanh
Các tổ sản xuất,
kinh doanh
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng phát triển
Dự án
Chi nhánh Hà Tây
(Quản lý DA)
Phòng
dựng
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
1.4, Đặc điển vận dụng chế độ kế toán
1.4.1, Những quy định chung về chế độ kế toán áp dụng
Các đội
xây lắp
Xây
Công ty áp dụng "chế độ kế toán doanh nghiệp" do Bộ Tài chính ban
hành ngày 20/03/2006, kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính về các chính sách thuế
như: Thông tư số 32/2007/TT-BTC , thông tư số 60/2007/TT-BTC …
- Niên độ kế toán: Là năm tài chính, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào 31/12 dương lịch cùng năm.
- Hình thức ghi sổ
Công ty tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hình thức
ghi sổ kế toán: “Chứng từ ghi số”.
- Hạch toán chi tiết: Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo
phương pháp thẻ song song để phản ánh tình hình nhập nhập nguyên vật liệu.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho. Thẻ kho
được dùng để mở cho từng kho và được chi tiết theo từng danh điểm nguyên
vật liệu.
- Đơn giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
theo phương pháp giản đơn (theo phương pháp tính trực tiếp). Vì để phù hợp
với mô hình hoạt động của Công ty có nhiều hoạt động khác nhau, mỗi hoạt
động hạch toán độc lập và có ít sản phẩm dở dang.
- Phương pháp trích khấu hao: Công ty trích khấu hao tài sản cố định
theo phương pháp đường thẳng. Công ty căn cứ vào các quy định trong chế
độ sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC và Công ty xác định thời gian sử dụng cả tài sản từ đó xác
định mức khấu hao trung bình hàng năm theo công thức sau:
Mức trích khấu hao trung bình
=
Nguyên giá của TSCĐ
hàng năm của tài sản cố định
Thời gian sử dụng
1.4.2, Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Chứng từ ghi sổ: Công ty sử dụng các loại chứng từ theo mẫu của Bộ
Tài chính ban hành như:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy thanh toán
+ Giấy tạm ứng
+ Bảng lương, bảng chấm công
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên lai …
- Luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng theo phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ 1-4: Sơ đồ trình tự luân chuyển
(2)
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
(1)
Thẻ kho
(4)
)
Sổ
số dư
(1)
(2)
Phiếu xuất kho
(5)
(3)
Bảng kê luỹ kế N
–X-T
(5)
Sổ
KTTH
(3)
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
1.4.3, Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng đầy đủ các tài khoản theo đúng quy định và mở thêm tài
khoản cấp 3
Đơn vị sử dụng một số tài khoản như:
+ TK 152 - Nguyên vật liệu (Chi tiết)
Tài khoản được mở thêm tài khoản cấp 3 như:
TK 1521 - Nguyên Vật liệu chính
TK 1522 - Nguyên Vật liệu phụ
+ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
+ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
+ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang …
Tài khoản được mở thêm tài khoản cấp 3 như:
+ TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang NPK 5.10.3
+ TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang NPK tổng hợp
+ TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang NPK sinh học
1.4.4, Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty vận dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Công ty sử dụng các
loại sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức ghi sổ này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ
cái là các chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ để vào thứ tự chứng từ ghi sổ và
quản lý chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái: Là sổ dùng để ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng. Công ty sử dụng loại sổ cái ít cột.
+ Sổ chi tiết: Là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ, quản lý chi tiết các đối tượng cụ thể và chi tiết ghi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong ngày.
Sơ đồ 1-5: Sơ đồ ghi sổ kế toán
tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng để làm căn cứ để
ghi sổ, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ
để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó nó được dùng để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ để lập chứng từ nghi sổ được
dùng để ghi vào sổ Kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó tính ra tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có để tính ra
Số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ kế toán. Từ đó căn cứ vào sổ Cái lập
Bảng cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo Tài
chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau, và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản của các tài khoản trên
bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên
bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên
bảng tổng hợp chi tiết.
1.4.5, Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội luôn hoàn thành đầy đủ các báo
cáo theo đúng chế độ và quy định của Bộ Tài chính. Hàng quý hàng tháng và
hết năm tài chính Công ty hoàn thành một số báo cáo sau:
- Hàng tháng nộp báo cáo thuế
- Hàng quý nộp báo cáo kết quả kinh doanh
- Hết năm tài chính Công ty hoàn thành báo cáo quyết toán thuế, báo cáo
kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo
cáo lợi nhuận …
Ngoài ra khi Hội đồng quản trị cần các báo cáo quản trị các phòng ban
luôn luôn đáp ứng kịp thời.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI.
2.1, Đặc điểm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần Phát triển Tây Hà Nội
2.1.1, Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
a, Sản phẩm của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội là phân bón
NPK
b, Các nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất phân NPK
Để sản xuất ra phân NPK Công ty cần những nguyên vật liệu như:
+ Đạm Urê
+ Phân Kali
+ Phân lân
+ Than mùn ủ
+ Phụ gia
c, Đặc điểm chi phí sản xuất phân NPK
Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội có đặc điểm riêng về chi phí
như:
- Chi phí NVL chính, phụ bỏ ra cùng khi bắt đầu sản xuất
- Công ty không có NVL dùng cho công tác quản lý phân xưởng sản
xuất phân bón.
- Công ty tách riêng từng khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ khi tính
giá thành sản phẩm tạo ra việc tính giá thành theo 04 khoản mục.
Do đó từ những đặc điểm riêng về chi phí sản xuất (CPSX) ra các
khoản mục như sau:
- Chi phí NVL trực tiếp gồm
+ Chi phí NVL chính bao gồm: Đạm, lân, kali
+ Chi phí NVL phụ bao gồm: than mùn ủ, phụ gia, bao bì
- Chi phí nhân công trực tiếp: Các khoản chi phí về lương công nhân trực
tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí bộ phận quản lý phân xưởng
+ Chi phí công cụ dụng cụ như: quốc, xẻng …
+ Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước, điện thoại
+ Các khoản chi bằng tiền khác
2.1.2, Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà Nội
- Để đối tượng kế toán tập hợp CPSX, căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Đặc điểm và công dụng của các CPSX mà Công ty bỏ ra trong quá
trình sản xuất.
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty rất đơn giản,
không có sản phẩm dở dang trong sản xuất và mỗi sản phẩm sản xuất trên một
quy trình độc lập.
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Công ty áp dụng phương pháp kế toán tập hợp chung
2.2, Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
2.1.1, Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, giấy đề nghị xuất NVL,
biên bản kiểm kê vật tư.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu dung trực
tiếp và tập hợp theo các đối tượng đã xác định.
Công ty xây dựng định mức chi phí NVL cho sản xuất mỗi loại sản phẩm để
làm căn cứ xuất NVL.
Bảng 2-1 : Định mức chi phí để sản xuất 01 tấn sản phẩm
STT
Tên NVL
Đơn
NPK 5.10.3
NPK tổng
Phân sinh
vị tính
bao 20 kg
hợp bao 10 kg
học bao 10
kg
1
Đạm Urờ
Kg
110
80
50
2
Phõn kali
Kg
50
40
20
3
Phõn lõn
Kg
400
300
100
4
Than mùn ủ
Kg
340
480
615
5
phụ gia
Kg
100
100
215
Tổng cộng
Kg
1000
1000
1000
6
Bao bì
Cái
50
100
100
7
Lương sản xuất
Đồng
90.000
90.000
90.000
8
Khấu hao
Đồng
25.000
25.000
25.000
9
Lương QLPX
Đồng
80.000
80.000
80.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Cty CP Phát triển Tây Hà Nội)
Khi có nhu cầu sản xuất, phòng kế toán lập và ký phiếu xuất kho NVL
(02) liên và đề nghị xuất NVL cho sản xuất. Tổ trưởng cầm phiếu này xuống
kho nhận vật tư. Căn cứ vào yêu cầu xuất vật tư và tình hình tồn kho NVL,
thủ kho tiến hành xuất vật tư, ghi số thực xuất, ngày tháng xuất sau đó ký tên
cùng với tổ trưởng ký vào nơi người chuyển tiền. Liên 1 lưu tại phòng kế
toán, lien 2 thủ kho căn cứ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán hàng tồn
kho ghi sổ vật tư và chuyển cho kế toán giá thành sản phẩm ghi sổ và lưu lien
2 tại kế toán hàng tồn kho.
Công ty hạch toán chi tiết hang tồn kho theo phương pháp thẻ song
song để phản ánh tình hình nhập NVL.
- Xem thêm -