Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu bao trùm và lâu
dài của mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận nên mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận càng
được quan tâm. Kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa và ngày
càng hội nhập buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững
trong sự cạnh tranh gay gắt. Đứng trước tình hình trên các doanh nghiệp
ra sức tìm kiếm chiến lược kinh doanh để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh thu hút người tiêu dùng trên
thị trường. Để làm được điều đó thì một yếu tố không thể thiếu là quản
lý kinh tế mà công tác kế toán lại đóng một vai trò quan trọng đặc là
công tác kế toán NVL là một trong những yếu tố hàng đầu. Bởi vì NVL
là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường
xuyên liên tục vào quá trình sản xuất sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Vì vậy kế toán NVL là một đòi hỏi cấp thiết của công
ty.
Xuất phát từ thực tế trên trong quá trình thự tập được tìm hiểu thực
trạng sản xuất của công ty và sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng kế
toán của công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Kiều Thị Thu
Hiền, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH đầu tư Nam Việt” để làm khoá luận tốt nghiệp này
Kết cấu koá luận gồm 3 chương
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán NVL trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty
TNHH đầu tư Nam Việt.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
1
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại Công ty TNHH đầu tư Nam Việt.
Mục đích của đề tài là đi sâu nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết vào
kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty . Trên cơ sở đó phân tích những
tồn tại nhằm giúp một phần nhỏ vào công tác kế toán của Công ty.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt
lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bản chuyên đề này không thể
tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của
thầy,cô giáo và các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Kiều Thị Thu Hiền và lãnh đạo, cán
bộ kế toán ở Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
2
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVLtheo phương pháp sổ đối chiếu luân
14
16
chuyển
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 8: Sơ đồ hình thức kế toán máy
Sơ đồ số 9: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ số10: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
17
33
34
35
37
39
43
44
TNHH đầu tư Nam Việt
Sơ đồ 11:Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
46
47
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
3
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 01: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Biểu 03: Phiếu nhập kho
Biểu 04: Phiếu xuất kho
Biểu 05: Thẻ kho
Biểu 06: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Biểu 07: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Biểu số 8: Nhật ký chứng từ số 5
Biểu số 9: Nhật ký chứng từ số 1
Biểu số 10: Nhật ký chứng từ số 2
Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 11
Biểu số 12: Bảng k ê số 4
Biểu số 13: Sổ cái tài khoản 152
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
4
54
55
56
59
63
66
68
72
73
74
76
77
78
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
* Khái niện
Nguyên vật liệu (NVL) là những hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Đặc điểm chung của NVL là thời gian luân chuyển ngắn,
thường trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tuy nhiên
mỗi loại lại có những công dụng, mục đích sử dụng và đặc điểm khác nhau.
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh
nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may
mặc,… NVL hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản
xuất, nhận góp vốn,… được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc sử dụng dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
* Đặc điểm
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ
chức kế toán NVL từ khâu tính giá, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
* Yêu cầu quản lý
NVL là những yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Gía trị NVL thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý tốt khâu
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
5
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và kế toán NVL trước hết
các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng,
chính xác tương ứng với quy cách,chủng loại của NVL
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm
thì doanh nghiệp phải có kế hoạch mua, dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý.
Do vậy các doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối
thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một
loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế
hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ điều kiện tiêu chuẩn
kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất
kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế
toán vật tư.
1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp
xếp các laoij tài sản thành từng nhóm, từng loại và từng thứ tài sản theo
những tiêu thức nhất định( theo công dụng, nguồn hình thành, theo sở hữu,
… ) phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi một cách phân loại khác nhau đều
có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán. Dưới đây là những
tiêu thức phân loại phổ biến sử dụng trong kế toán NVL.
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
6
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt
việc quản lý và hạch toán NVL.
Tron thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, NVL
thường được phân loại theo cách thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, NVL ở
các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản
phẩm. Danh từ nguyên vật liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa
qua chế biến công nghiệp.
Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo
đảm cho lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn,
củi, xăng, dầu, ga… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại
vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn
toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động thay thế,
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ,
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục
vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ
bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, , khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
7
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Vật liệu khác là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng, hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối
với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL,
các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “sổ danh điểm vật
liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn
vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL (theo mẫu sau).
Ký hiệu
Nhóm
Danh
điểm
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách, phẩm
chất NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Ngoài ra căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL được chia thành:
NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
NVL dùng cho công tác quản lý.
NVL dùng cho các mục đích khác
Hoặc căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên liệu
của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên
vật liệu tự chế biến, gia công…
1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một trong những công tác quan trọng trong việc tổ
chức kế toán vật tư. Tính gía NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
NVL. Việc tính giá NVL phải tuân thủ chuẩn mục kế toán số 02 – hàng tồn
kho. Theo chuẩn mực này hàng tồn kho phải được đánh gía theo thực tể
(giá gốc) và trong trường hợp gía trị thuần có thể thấp hơn giá gốc thì phải
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
8
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL là giá ước tính của
NVL trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để
hoàn hoàn chỉnh sản phẩm và và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ
sản phẩm.
1.2.2.1 Giá thực tế của NVL nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn
nhập
- Đối với NVL mua ngoài: Thì giá thực tế bao gồm: Gía mua ghi trên
hoá đơn cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
phải nộp ( nếu có), cộng (+) với chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
kho bãi… công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, các chi phí khác liên trực tiếp đến việc thu mua NVL và số hao hụt
tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế giá GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi
trên hoá đơn là gía chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi
trên hoá đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Đối với NVL tự gia công chế biến: Thì giá thực tế bao gồm giá thực
tế của NVL xuất chế biến cộng (+) với chi phí gia công chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến: Thì giá thực tế bao gồm
giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài chế biến, cộng (+) chi phí vận chuyển
từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, cộng (+) với chi phí thuê
gia công chế biến.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
9
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, liên kết thì giá thực tế của
NVL là giá trị NVL được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giias
chấp thuận.
- Đối với NVL vay, mượn tạm thời của các đơn vị khác thì gía thực tế
nhập kho được tính theo giá thị trường tương đương của số NVL đó.
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thự tế được tính theo đánh giá thực tế được tính theo đánh
giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
1.2.2.2 Gía thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất
NVL yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, hệ thống
kho tàng… có thể lựa chon và áp dụng một trong các phương pháp sau đây
để tính giá thực tế NVL xuất kho.
- Phương pháp giá thực tế đích danh ( tính trực tiếp): Phương pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng đơn
chiếc hay từng lô NVL nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo
giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là
công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá
NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của đơn
chiếc hay từng lô NVL. Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này thì
điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản
riêng từng lô NVL nhập kho.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (Fifo): Theo phương pháp
này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào
nhập ko trước sẽ được xuất dùng trước vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc
lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này có
ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
10
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Nhược điểm của phương pháp nhập trước – xuất trước là phải tính
giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo
từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không đáp ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (Lifo): Theo phương pháp này
NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập
vào kho sau sẽ được xuất dung trước, vì vậy việc tính giá xuất kho của
NVL được làm ngược lại với phương phap nhập trước – xuất trước.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp
nhập sau – xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước – xuất
trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau – xuất trước giúp chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp với giá cả thị trường của NVL.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá
thực tế của NVL xuất trong kỳ được xác định căn cứ vào giá thực tế bình
quân của một đơn vị NVL và lượng NVL.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Gía đơn vị bình
quân của NVL
x
Số lượng từng loại
NVL xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong 3
cách tùy theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hang, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
+ Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này, đến
cuối kỳ mới tính giá trị vốn của NVL xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự
trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hang tồn kho căn cứ vào giá mua,
giá nhập, lượng NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
11
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Giá đơn vị
bình quân cả
=
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập trong kỳ
kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách này tuy đơn
giản, dễ lam nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán
dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung. Hơn
nữa cách này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại
thời điểm phát ssinh nghiệp vụ.
+ Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo cách này, kế toán
xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối
kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong
kỳ để kế toán xác định thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Gía đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
=
____________________________________________________________
Số lượng thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Cách này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán và khối lượng tính toán
của kế toán được giảm nhẹ nhưng giá trị hang xuất không chịu ảnh hưởng
của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy cách này làm cho chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế. Trường hợp giá
cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo
cách này có thể gây ra bất hợp lý (tồn kho âm)
+ Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần
nhập NVL kế toán phải xác định lạị giá trị thực của hang tồn kho và giá
đpn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất để tính giá xuất theo công thức sau:
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
12
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
____________________________________________________________
=
quân sau mỗi lần
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
nhập
Cách này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của cách trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy cách
này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hang tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít
+ Tính theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Với các cách tính trên, để
xác định được giá thực tế NVLxuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được
NVLxuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVLvới mẫu mã khác nhau, giá
trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm
kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá
cho số lượng NVLtồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá
thực tế của NVLxuất kho trong kỳ:
Giá thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
=
số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ
Giá trị
Giá trị thực tế
thực tế
= NVL nhập kho +
NVL xuất
trong kỳ
kho
x
đơn giá thực tế NVL
nhập kho lần cuối
Giá trị thực
tế NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Gía trị thực tế
NVL tồn kho
cuối kỳ
- Phương pháp giá hạch toán:
Đối với nhiều doanh nghiệp có nhiều loại NVL giá cả thường xuyên
biến động, ngiệp vụ nhập – xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc
hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi
không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hang ngày nên sử dụng giá
hạch toán.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
13
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài để kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính giá
thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kê hoạch hoạc giá mua
vật liệu ở một thời điểm nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước để làm
gia hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng công việc cho
công tác kế toán nhập, xuất NVL hang ngày nhưng cuối tháng phải tính
chuyển giá hạch toáncủa NVL cuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính
chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL
Xuất kho
=
Hệ số giá NVL
x
Giá hạch toán
NVLxuất kho
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL
=
________________________________________________________________
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết
và kế toán tổng hợp về NVLtrong công tác tính giá, nên công việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc vào số lượng danh điểm
NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại
NVLvà đội ngũ kế toán có trình độ cao.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá thực tế của NVLxuất kho
là do doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong
niên độ kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác
quản lý NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu sau:
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
14
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho,
phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh
nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể
xảy ra.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
từng loại NVL đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán hiện hành, để kế toán NVL kế toán sử dụng chủ
yếu các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng hàng hoá, sản phẩm
nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách
nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
- Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng sản sẩm, hàng hoá, vật
tư xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp làm căn cứ để
hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra
việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Xác định số
lượng, qiu cách, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá trước khi nhập kho,
làm căn cứ để qiu trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
15
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Theo dõi vật tư còn lại cuối kỳ
kế toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra
tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Nhằm xác định
chất lượng, số lượng và giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá
- Bảng kê mua hàng: Nhằm xác định teen hàng,số lượng, quy cách
hàng hoá
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ : Dùng để phản ánh
tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ , dụng cụ xuất kho trong tháng
theo giá thực tế và giá hạch toán và phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
1.4.2 Kế toán chi tiêt nguyên vật liệu
- NVL trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng người
chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy
theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế
toán chi tiết thích hợp.
Tổ chức kế toán chi tiết vật tư trong các doanh nghiệp cần kết hợp
chặt chẽ với kế toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi
chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết vật tư theo một
trong ba phương pháp chủ yếu, đó là: phươp pháp thẻ song song, phương
pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết NVL tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
- Ở kho: Thủ kho dung thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVLvề mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất
NVLthủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chưng từ rồi ghi
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
16
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập,
xuất và tồn cuối kỳ của từng loại NVLtrên thẻ kho và đối chiếu số liệu với
kế toán chi tiết NVL.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVLghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng NVLcả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho NVLdo
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại
chứng từ và vào sổ chi tiết NVL.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cuối kỳ cho
từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi
tiết vật liệu, với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật
liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.
Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn
kho của từng danh điểm NVLkịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phương pháp
này việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng làm
tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian. Do
vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công
tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều
kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ
kế toán còn hạn chế.
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được khái
quát qua sơ đồ sau.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
17
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Sơ đồ1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập
kho
Bảng tổng
hợp NXT
Sổ kế toán
chi tiết
Thẻ kho
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất
kho
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán chi tiết
NVLtại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho dung thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn NVLvề mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất
NVLthủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chưng từ rồi ghi
số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập,
xuất và tồn cuối kỳ của từng loại NVLtrên thẻ kho và đối chiếu số liệu với
kế toán chi tiết NVL.
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
18
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- Tại phòng kế toán: Kể toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVLtheo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVLtheo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập NVL, Bảng kế
xuất NVLrồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp này đã có cải tiển hơn phương pháp thẻ song song, tiết
kiệm công tác lập sổ kế toán, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán,
tránh việc ghi chép trùng lặp. Tuy nhiên, thực hiện theo phương pháp này
khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ
nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, lien tục, hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Phương pháp này thích
hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng
nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế
toán NVL để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Kế toán chi tiết NVL, theo phương pháp sổ đối chiếu luôn chuyển
được khái quát qua sơ đồ .
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
19
Khoá luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVLtheo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Bảng kê nhập
VL
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Bảng kê xuất VL
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
1.4.2.3Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp sổ số dư, kế toán chi tiết NVL tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
-Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng tình hình
nhập, xuất, tồn. Ngoài ra, định kỳ từ 5 đến 10 ngày, thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng NVLquy định.
Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất kho NVL. Cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng
tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ từ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng
từ do thủ kho chuyển đến. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng lũy kế nhập,
Sinh viên: Bùi Thị Trang
Lớp: TĐ – KT10
20
Khoá luận tốt nghiệp
- Xem thêm -