Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ................................................ 3
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. .................. 3
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. .. 6
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty cô phần bánh kẹo Hải Hà. .......... 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ................................................................... 15
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ........ 15
2.1.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu. .............................................. 15
2.1.2. Kế toán chi tiết NVL. ............................................................................ 29
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ............ 37
2.2.1. Tài khoản sử dụng: ................................................................................ 38
2.2.2. Sổ sách sử dụng: .................................................................................... 38
2.2.3. Kế toán tăng nguyên vật liệu. ................................................................ 40
2.2.4. Kế toán giảm NVL. ............................................................................... 48
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ .......................................................................... 60
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và phƣơng
pháp hoàn thiện. ................................................................................................... 60
3.1.1. Ƣu điểm. ................................................................................................ 60
3.1.2. Nhƣợc điểm. .......................................................................................... 64
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện. .................................................................... 66
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà. .......................................................................................................... 66
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu .................................................... . 67
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp kế toán. ....... 69
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ................................................... 70
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết. ............................................................................ 70
3.2.5. Về số kế toán tổng hợp. ......................................................................... 71
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu. ............................... 72
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp. ............................................................... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 75
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIÊU SỐ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL ....................................................................... 15
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ kế toán vật tƣ ........................................................................... 39
BIÊU SỐ
Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN ............................................................................................ 17
Biểu số 2.2: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ ................................................ 18
Biểu số 2.3: PHIẾU NHẬP KHO ............................................................................. 20
Biểu số 2.4: SỔ XUẤT VẬT TƢ.............................................................................. 21
Biểu số 2.5: SỔ LĨNH VẬT TƢ ............................................................................... 22
Biểu số 2.6:Báo cáo vật tƣ ........................................................................................ 24
Biểu số 2.7: PHIẾU XUẤT KHO ............................................................................. 25
Biểu số 2.8: PHIẾU XUẤT KHO ............................................................................. 26
Biểu số 2.9: HÓA ĐƠN GTGT................................................................................. 28
Biểu số 2.10: THẺ KHO ........................................................................................... 29
Biểu số 2.11: BÁO CÁO CÂN ĐỐI KHO VẬT TƢ................................................ 31
Biểu số 2.12:SỔ CHI TIẾT VẬT TƢ ....................................................................... 34
Biểu số 2.13: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT TƢ ... 35
Biểu số 2.14: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................... 37
Biểu số 2.15: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 .......................................................... 41
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà ................................................................................. 41
Biểu số 2.16: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 .......................................................... 42
Biểu số 2.17: SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN ........................... 44
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Biểu số 2.18: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI CÁC NHÀ
CUNG CẤP ............................................................................................................... 45
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Biểu số 2.19: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 ........................................................... 46
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà ................................................................................. 46
Biểu số 2.20: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, ............................................ 49
CÔNG CỤ DỤNG CỤ ............................................................................................... 49
Biểu số 2.21: BẢNG KÊ SỐ 4 ................................................................................. 50
Biểu số 2.22: BẢNG KÊ SỐ 5 .................................................................................. 51
Biểu số 2.23: BẢNG KÊ SỐ 6 .................................................................................. 52
Biểu số 2.24: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 ........................................................... 54
Đơn vị: Công ty CPBK Hải Hà ................................................................................. 54
Biểu số 2.25: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 ......................................................... 56
Biểu số 2.26: SỔ CÁI................................................................................................ 57
Biểu số 2.27: BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN .............................. 58
Biểu số 3.1: DANH MỤC VẬT TƢ ......................................................................... 68
Biểu số 3.2: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 6 ............................................................. 72
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh từ việc đầu tƣ, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản
phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hƣớng đi
đúng đắn. Thực tế những năm qua cho thấy, có không ít các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, đi đến phá sản nhƣng bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp
đã vƣơn lên để khẳng định mình và ngày càng phát triển… một trong số đó là
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Nói đến công ty sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam, không ai là không biết
đến Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, một thƣơng hiệu nổi tiếng không chỉ ở
trong nƣớc mà còn ở cả ngoài nƣớc. Với bề dày kinh nghiệm, bánh kẹo Hải
Hà đã và đang ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trƣờng. Để
có đƣợc vị thế đó, tất cả cán bộ, công nhân viên trong Công ty đã không
ngừng nỗ lực, phấn đấu làm việc hết mình để phát triển Công ty cùng với sự
đóng góp quan trọng của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói
riêng.
Kế toán NVL là một trong những phần hành phức tạp nhất cũng là phần
hành quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp sản xuất. Vì chi phí về NVL
chiểm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán NVL sẽ giúp cho ngƣời quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo
đƣợc việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lƣợng và kịp thời cho sản xuất, giúp
cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng
vốn, gây phát sinh ra nhƣng chi phí không cần thiết, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, đồng thời sau
một thời gian thực tập tại phòng tài vụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà,
trên cơ sở những kiến thức đã học và tích lũy trong nhà trƣờng cùng với sự
hƣớng dẫn của của cô giáo THS Phạm Thị Minh Hồng và các cô, chú, anh,
chị trong phòng tài vụ, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Đề tài của em ngoài
lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc
ý kiến góp ý của cô giáo và các cô, chú, anh, chị trong Phòng tài vụ của công
ty để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionnery Joint – Stock Company (HAIHACO). Công ty đƣợc thành lập
ngày 25/12/1960, trải qua gần 50 năm phấn đấu và trƣởng thành, Công ty đã
không ngừng lớn mạnh, tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lƣợc kinh doanh tốt, đội
ngũ kỹ sƣ đƣợc đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lƣợng công nhân
giỏi tay nghề, Công ty CP BK Hải Hà đã tiến bƣớc vững chắc và phát triển
liên tục để giữ vững uy tín và chất lƣợng, xứng đáng với niềm tin yêu của
ngƣời tiêu dùng.
Tiền thân là một xƣởng làm nƣớc chấm và magi với công suất 2000
tấn/năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển trở thành một trong 5 doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo lớn nhất cả nƣớc, với quy mô sản xuất lên tới 20.000
tấn/năm. Sản phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng
loại, đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hƣơng
vị hoa quả nhiệt đới nhƣ Nho đen, dâu, cam, chanh…, có những sản phẩm
mang hƣơng vị sang trọng nhƣ Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla…lại có
những sản phẩm mang hƣơng vị đồng quê nhƣ Chew Taro, Chew đậu đỏ,
cốm…Mặt khác, các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà luôn luôn có chất lƣợng
đồng đều, ổn định, liên tục đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt
Nam chất lƣợng cao” trong nhiều năm liền từ năm 1996 đến nay.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên NVL là một yếu tố không thể thiếu
đƣợc trong quá trình hoạt động. Giá trị về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm (khoảng 65% - 70%). Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lƣợng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là những đối tƣợng lao động thể hiện dƣới dạng vật hóa,
chúng chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và khi
tham gia vào sản xuất, dƣới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm. Sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng và phong phú. Do vậy, NVL của
Công ty cũng rất đa dạng gồm nhiều loại (khoảng 1.500 loại), mỗi loại lại có
những tính chất và đặc thù riêng biệt. Các nguyên liệu chính đƣợc sử dụng
nhƣ: các loại đƣờng, sữa, trứng, bột mỳ, bơ, tinh dầu, mạch nha, shortening,
một số loại hƣơng vị hoa quả,… NVL phần nhiều là các loại NVL thuộc hàng
thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, có vai trò và công dụng khác nhau
trong sản xuất kinh doanh. Nên để tránh nhầm lẫn trong công tác quàn lý và
hạch toán NVL, Công ty cũng đã phân loại NVL rất rõ ràng và chính xác
tƣơng ứng với quy cách và chủng loại của NVL.
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng, NVL của Công
ty đƣợc phân loại nhƣ sau:
Nguyên vật liệu chính: Đƣờng, sữa, mạch nha, bơ, bột mỳ, bột
gạo, tinh dầu,… đây là những nguyên liệu mà sau khi gia công chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Vật liệu phụ: Nhãn bánh kẹo, đóng hộp, hƣơng liệu, bao gói,…
tuy không phải là những vật liệu cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
những chúng có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu phụ
sẽ đƣợc sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lƣợng của sản phẩm nhƣ thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm, tạo
nhãn mác thƣơng hiệu cho sản phẩm, hoặc đƣợc sử dụng để bảo đảm cho
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
công cụ lao động hoạt động bình thƣờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu: Dầu diesel, than, gas, … nhiên liệu đƣợc sử dụng
phục vụ cho bộ phận nồi hơi, bộ phận vận chuyển, cung cấp nhiệt lƣợng cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: Dây curoa, bánh răng, pin, bulông,… đây là
loại vật tƣ đƣợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ.
Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp, XDCB.
Phế liệu thu hồi: Bao dứa, thùng cactong,..
Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp NVL, NVL của Công ty đƣợc chia
thành 2 loại:
Nguyên vật liệu mua ngoài: Gồm những NVL chủ yếu do phòng
vật tƣ chịu trách nhiệm thu mua, cung ứng phục vụ cho sản xuất. Trong đó,
một số nguyên liệu nhƣ: Sữa bột, hƣơng liệu, sôcôla và các phụ gia thực
phẩm khác trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, Công ty phải nhập khẩu trực tiếp
từ các nhà sản xuất từ các nƣớc Mỹ, Pháp, Úc và một số nƣớc Đông Nam Á.
Nguyên vật liệu tự sản xuất nhƣ: Hộp đựng các loại, nhãn sản
phẩm,… đây là loại vật tƣ mà Công ty tự gia công, chế biến.
Tất cả nguyên vật liệu tại Công ty đƣợc quản lý và bảo quản trong 5 kho:
THAT, BICH, ANH, THU, KT:
Kho ANH:
Kho vật liệu chính.
Kho BICH:
Kho vật liệu chính.
Kho THAT: Kho vật liệu chính.
Kho THU:
Kho vật liệu chính.
Kho KT:
Kho kỹ thuật.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Mỗi loại NVL có mã riêng, mỗi mã đều bao gồm hai thành phần là tên
kho và số đếm, tên kho chính là loại kho chứa NVL đó, ví dụ nhƣ:
Đƣờng: BICH24
Sữa
: 9 THAT
Bột mỳ: THAT 267, 15 BICH
Bột kacao ANH 200: THAT 302…
Tuy nhiên cách mã hóa vật tƣ tại Công ty không thống nhất về hình thức,
có một số loại vật tƣ đƣợc mã hóa theo cách tên kho trƣớc rồi đến số đếm
nhƣng cũng có một số loại lại đƣợc mã hóa theo cách số đếm trƣớc rồi đến tên
kho. Sự không thống nhất này đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý,
sử dụng và kế toán vật tƣ. Về vấn đề này, tôi xin đƣợc trình bày rõ hơn trong
phần 3.1.2.
1.2.
Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà.
Tại khâu thu mua NVL:
Phòng vật tƣ căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm kỳ sau, định mức
tiêu hao NVL và kế hoạch dự trữ NVL, để tính ra số NVL cần thu mua và tiến
hành thăm dò thị trƣờng, tìm kiếm nhà cung cấp. Công ty đã xây dựng một hệ
thống các tiêu chuẩn rất chặt chẽ để lựa chọn ra các đối tác cung cấp NVL.
Hệ thống tiêu chuẩn đó là: Thứ nhất: Những doanh nghiệp là đối tƣợng để lựa
chọn làm nhà cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chủ động
nguồn nguyên liệu đầu vào. Thứ hai: Những doanh nghiệp này cần có một
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng ổn định, tạo lập đƣợc
uy tín với các bạn hàng. Thứ ba: Đảm bảo cung cấp đủ số lƣợng và chất lƣợng
NVL nhƣ đã cam kết.
Phòng vật tƣ dựa trên những tiêu chuẩn đã đƣợc xây dựng lên đó để lựa
chọn ra những nhà cung cấp đạt yêu cầu. NVL của Công ty không tập trung
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
vào một hay hai nhà cung cấp mà đƣợc cung cấp bởi một số nhà sản xuất có
uy tín trong ngành. Điều này vừa tạo nên một sự cạnh tranh về giá, vừa giảm
sự phụ thuộc vào mỗi nhà cung cấp. Hàng năm, Công ty thƣờng ký hợp đồng
nguyên tắc với các nhà cung cấp lớn đã đƣợc phê duyệt theo hệ thống quản lý
chất lƣợng ISO 9001:2000, các nhà cung cấp đó nhƣ: Công ty CP bao bì nhựa
Tân Tiến, công ty liên doanh sản xuất bao bì Tongyuan, công ty liên doanh
mía đƣờng Nghệ An Tate and Lyle, công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk,
công ty CP thực phẩm Minh Dƣơng, …
Mặt khác, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó biến
động về giá NVL sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
do đặc thù của ngành bánh kẹo là tính cạnh tranh cao nên Công ty không thể
cùng lúc nâng giá bán sản phẩm. Giá bán sản phẩm chỉ có thể điều chỉnh khi
cả thị trƣờng bánh kẹo điều chỉnh giá bán, chịu áp lực tăng giá NVL trong
một thời gian dài. Do vậy, khi giá NVL tăng lên có thể đƣa đến một số các rủi
ro:
- Nhƣ ta biết, 25% chi phí NVL là chi phí cho nguyện liệu đƣờng kính,
vậy nên sự biến động giá đƣờng cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, nếu giá bán đƣờng của Việt Nam mà
cao hơn giá đƣờng của các nƣớc khác ví dụ nhƣ Thái Lan, điều này làm tăng
chi phí nguyên liệu, giảm sự cạnh tranh của các sản phẩm bánh, kẹo trên
trƣờng quốc tế.
- Hay, với sự tác động của các dịch bệnh, ví dụ nhƣ dịch cúm gia cầm
năm 2005 và 2006 vừa qua, điều này sẽ có tác động rất lớn tới tâm lý ngƣời
tiêu dùng, tuy Công ty đã sử dụng bột trứng nguyên chất nhập khẩu nhƣng
dịch cúm cũng gây ra những tác động nhất định, ảnh hƣởng tới sức tiêu thụ
sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
- Và cả những biến động về giá nguyên vật liệu nhập khẩu: Có một số
nguyên phụ liệu mà Công ty không sản xuất đƣợc cũng nhƣ trong nƣớc chƣa
đáp ứng đƣợc, phải nhập khẩu, do vậy, khi giá thay đổi hay nhà nƣớc thay đổi
các chích sách về tỉ giá ngoại tệ, thuế nhập khẩu,…cũng sẽ ảnh hƣởng rất lớn
đến giá bán của các sản phẩm sử dụng những nguyên liệu này.
Do vậy, nếu không nắm bắt đƣợc những thông tin của thị trƣờng nói
chung và của thị trƣờng NVL nói riêng, Công ty sẽ không chủ động và rất có
thể bị ảnh hƣởng khi mà nền kinh tế có chút biến động, công việc kinh doanh
sẽ không đƣợc ổn định.
Những NVL thu mua trƣớc khi nhập kho phải qua khâu kiểm tra toàn
diện về số lƣợng, chất lƣợng, quy cách và chủng loại bởi phòng KCS. Chỉ
những vật tƣ nào đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, đạt yêu cầu thì mới đƣợc nhập
kho, những vật tƣ không đạt yêu cầu, công ty sẽ gửi trả lại nhà cung cấp hoặc
có biện pháp xử lý khác. Những NVL thực tế nhập kho đƣợc xác định theo
giá thực tế bao gồm: Giá trên hóa đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có)
nhƣng không bao gồm thuế GTGT vì Công ty tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ và chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt trong định mức,…(các loại chi phí này cũng không bao gồm thuế GTGT),
theo công thức sau:
Giá vật liệu
Giá gốc ghi
=
nhập kho
Chi phí
+
trên hóa đơn
Chiết khấu, giảm giá,
-
thu mua
bớt giá (nếu có)
Ví dụ, ta xét một đơn hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Theo hóa đơn GTGT số 00019328 ngày 10 tháng 02 năm 2009, Công ty
CP BK Hải Hà mua 5.750 kg đƣờng gluco của công ty CP thực phẩm Minh
Dƣơng với giá 19.800 đ/kg (giá đã bao gồm thuế GTGT 10%), theo hợp đồng
mua bán, bên bán có trách nhiệm vận chuyển lô NVL này đến kho của bên
mua, chi phí vận chuyển theo thỏa thuận là 1.575.000đ (trong đó thuế GTGT
là 5%) toàn bộ lô hàng.
Đối với đơn hàng này, giá trị thực tế của đƣờng gluco nhập kho là:
19.800
5.750 x
1.575.000
+
1,1
1,05
Tại khâu bảo quản, dự trữ:
= 105.000.000 đ
NVL của Công ty đƣợc quản lý và bảo quản trong 5 kho: THAT, BICH,
ANH, THU, KT. Trong đó có 4 kho vật liệu chính và 1 kho kỹ thuật. Ngoài
ra, tại các xí nghiệp, nhà máy cũng có những kho chứa NVL, đó là những
NVL đã đƣợc xuất cho sản xuất nhƣng chƣa sử dụng kịp hoặc còn tồn đọng
để sản xuất cho kỳ sau. Công ty rất quan tâm đến chất lƣợng NVL không chỉ
trong khâu thu mua mà còn cả trong khâu dự trữ. Vì NVL của Công ty rất đa
dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Mặt khác, đa số NVL thuộc hàng
thực phẩm, thời gian sử dụng ngắn, mang tính thời vụ, dễ bị ảnh hƣởng bởi
môi trƣờng và thời tiết. Điều kiện bảo quản cũng có ảnh hƣởng lớn tới chất
lƣợng NVL. Phần lớn NVL là những chất hữu cơ, dễ chịu sự tác động của vi
sinh vật trong không khí nên luôn cần đƣợc bảo quản tại nơi thoáng mát, khô
ráo, sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn, một cách khoa học tránh ẩm ƣớt, lên men, mối
mọt,.. Hơn nữa, NVL đa số có nguồn gốc nông nghiệp mang tính thời vụ và
chịu sự tác động nhiều của thời tiết nhƣ: Nắng hạn, ngập úng, lũ lụt,..Một số
loại còn chỉ có vào những mùa nhất định trong năm, nếu năm đó thời tiết
không thuận lợi, mất mùa, không chỉ số lƣợng NVL giảm mà giá thành tăng,
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
chất lƣợng NVL giảm sút. Do vậy, nguồn NVL luôn có sự biến động bất
thƣờng, phức tạp và giá cả không ổn đinh.
Chính vì vậy, để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hƣ hao, mất mát,
Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, phân
nhóm NVL để bảo quản, những NVL đòi hỏi về thùng chứa, nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp Công ty cũng bố trí rất khoa học và hợp lý, bố trí nhân viên thủ
kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn
kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, và đảm bảo nguyên tắc bất
kiêm nhiệm nhƣ không bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và
kế toán vật tƣ.
Tại khâu sử dụng:
NVL của Công ty chủ yếu đƣợc dùng để xuất cho các xƣởng sản xuất.
Việc xuất kho này là theo định mức do phòng vật tƣ và phòng kỹ thuật phối
hợp xây dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất lâu
năm. Ngoài ra, NVL còn đƣợc xuất cho các kho khác nhau trong cùng Công
ty nhƣ: Xuất kho NVL từ Công ty đến nhà máy Hải Hà I, nhà máy Hải Hà
II,…Công ty còn xuất NVL đi bán cho các bạn hàng khác trong cùng ngành
sản xuất bánh kẹo, một là để tăng cƣờng mối quan hệ giữa các nhà sản xuất,
hai là để tăng thêm doanh thu cho Công ty. Tuy nhiên, dù NVL đƣợc sử dụng
cho mục đích nào, thì trƣớc khi xuất ra khỏi kho hay đƣa vào sản xuất, NVL
cũng đƣợc phòng KCS kiểm tra chất lƣợng lại một lần nữa để đảm bảo NVL
xuất ra vẫn đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về quy cách, chất lƣợng, mẫu mã,…
Công thức tính giá xuất kho NVL theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền nhƣ sau:
Giá bình quân
của 1 đơn vị
nguyên vật liệu
Giá bình quân
của 1 đơn vị
nguyên vật liệu
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ
=
Lƣợng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ
=
Lƣợng thực tế từng loại tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Ví dụ: Vào ngày 31/10/2009, ta có số liệu về nguyên vật liệu cà phê hộp nhƣ
sau:
Tồn đầu tháng
:
1.200 hộp
Đơn giá:
27.549,02 đ
Nhập trong tháng :
9.650 hộp
Đơn giá:
27.850 đ
Xuất trong tháng :
8.100 hộp
Giá đơn vị bình quân là:
1.200 x 27.549,02 + 9.650 x 27.850
= 27.816,71 đ/hộp
1.200 + 9.650
Giá trị thực tế cà phê hộp xuất kho là: 8.100 x 27.816,71 = 225.315.351 đ
Bằng phần mềm kế toán máy VC2001, công việc tính giá NVL xuất
kho đã trở nên dễ dàng hơn, đơn giản hơn. Kế toán vật tƣ chỉ cần nhập các
chứng từ gốc nhƣ: Hóa đơn GTGT khi mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho,…vào máy, chƣơng trình sẽ tự động tính ra giá bình quân tháng theo
công thức trên nhƣng đƣợc lập trình sẵn trong máy, tính ra giá trị thực tế từng
loại NVL xuất dùng
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty cô phần bánh kẹo Hải Hà.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguồn nguyên vật liệu có ý nghĩa
sống còn, tác động trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng đó, Công ty đã phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của
từng cá nhân, bộ phận liên quan đến công tác thu mua, xây dựng định mức, sử
dụng, kiểm kê…NVL nhằm quản lý tốt hơn vật tƣ tránh hao hụt, mất mát gây
gia tăng những khoản chi phí không cần thiết.
Trong công tác thu mua NVL:
Công ty luôn đòi hỏi một lƣợng NVL, không chỉ với số lƣợng lớn mà
còn phải đa dạng, phong phú về chủng loại, đúng quy cách, chất lƣợng tốt.
Chính vì vậy, để công tác thu mua NVL đạt kết quả tốt nhất, phòng vật tƣ dựa
vào định mức tiêu hao, kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ NVL cho các loại
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
sản phẩm xây dựng nên kế hoạch thu mua và thực hiện công tác thu mua,
cung ứng vật tƣ cho sản xuất.
Những NVL đƣợc thu mua về, trƣớc khi nhập kho còn phải đƣợc tiến
hành kiểm tra chặt chẽ bới phòng kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (KCS) về tất
cả các mặt: số lƣợng, chất lƣợng, quy cách và chủng loại, đảm bảo NVL đã
đạt yêu cầu kĩ thuật không gây tình trạng ngộ độc cấp tính hay mãn tính,
không chứa vi sinh vật mang mầm bệnh, gây hại tới sức khỏe của ngƣời tiêu
dùng.
Trong công tác xây dựng định mức:
Việc xây dựng định mức vật tƣ do phòng kỹ thuật và phòng vật tƣ kết
hợp xây dựng dựa trên những thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.
Tại khâu sản xuất, tình hình thực hiện định mức do phòng kỹ thuật theo
dõi. Từ đó tính ra tiết kiệm hay lãng phí. Nếu sử dụng NVL là tiết kiệm mà
vẫn đảm bảo chất lƣợng thì Công ty sẽ tiến hành khen thƣởng. Ngƣợc lại, nếu
NVL bị sử dụng một cách lãng phí, có mất mát, thất thoát, tùy theo nguyên
nhân mà Công ty tiền hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm bồi thƣờng. Đây là
phƣơng pháp quản lý một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp sản xuất vẫn đảm
bảo chất lƣợng mà không bị cố tình giảm thiểu vật tƣ sử dụng để thu lợi.
Tại khâu dự trữ, phòng vật tƣ xây dựng định mức cho tất cả các loại
NVL dựa trên đặc điểm của NVL: NVL chính hay phụ, số lƣợng nhiều hay
ít,… nhu cầu sản xuất sản phẩm của kỳ sau, sự biến động giá cả NVL trên thị
trƣờng và căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty. Đặc biệt là đối với
những loại NVL mang tính thời vụ, cần phải đƣợc dự trữ đế tiến hành kế
hoạch sản xuất năm. Đối với những NVL phải nhập khẩu cũng cần phải dự
trữ tránh chịu sự tác động quá lớn của thị trƣờng thế giới và tỷ giá ngoại tệ.
Trong công tác sử dụng NVL:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Xuất NVL cho sản xuất sản phầm. Việc xuất kho này là theo định mức
do phòng kỹ thuật và phòng vật tƣ kết hợp xây dựng và lập thành Bảng định
mức. Bảng định mức vật tƣ sẽ ghi rõ khối lƣợng sản phẩm cần sản xuất, số
lƣợng vật tƣ cần cho sản xuất ra 1 tấn sản phẩm và số lƣợng vật tƣ cần để sản
xuất theo định mức. Các xí nghiệp sẽ căn cứ theo đó để sản xuất sản phẩm và
xác định lƣợng NVL cần dùng.
Ngoài ra, NVL còn đƣợc dùng để xuất cho các nhà máy khác của công ty
để quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục hoặc xuất đi bán cho các đơn vị
khác.
Nhƣng dù NVL đƣợc sử dụng cho mực đích nào, thì trƣớc khi xuất ra
khỏi kho hay đƣa vào sản xuất, NVL cũng đƣợc phòng KCS kiểm tra chất
lƣợng lại một lần nữa. Vì NVL của Công ty rất đa dạng và phong phú, có
nhiều loại thuộc hàng thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, rất khó bảo
quản, hơn nữa lại còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất,… do vậy, có thể lúc
Công ty nhập kho là NVL đảm bảo tiêu chuẩn, nhƣng qua thời gian chƣa
đƣợc sử dụng, có thể NVL bị hỏng, mà với những NVL bị hỏng, hay quá hạn
sử dụng không những làm giảm chất lƣợng sản phẩm, mất hƣơng vị mà còn
ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời tiêu dùng. NVL quá hạn sẽ bị biến đổi tính
chất lý, hóa tạo ra những sản phẩm chất lƣợng kém, ảnh hƣởng tới uy tín của
Công ty. Riêng trong khâu sử dụng NVL để sản xuất sản phẩm, bên cạnh việc
phòng KCS kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi đƣa vào sử dụng, tại các xƣởng, xí
nghiệp sản xuất còn có những cá nhân giám sát sản xuất, đảm bảo sử dụng
hợp lý NVL, tránh thất thoát gây lãng phí, mất mát, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
sản phẩm, gia tăng chi phí sản xuất.
Trong công tác kiểm kê NVL:
Định kỳ hoặc đột xuất, Công ty có thể tiến hành, kiểm kê kho NVL để
xác định số lƣợng, chất lƣợng và giá trị vật tƣ có ở kho tại thời điểm kiểm kê
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tƣ thừa, thiếu
và ghi sổ kế toán.
Khi có quyết định kiểm kê vật tƣ từ ban quản lý, Công ty phải thành lập
ra ban kiểm kê, trong đó chỉ định ngƣời làm trƣởng ban kiểm kê, để giảm sát
tất cả mọi hoạt động của quá trình kiểm kê. Ban kiểm kê có thể bao gồm: thủ
kho, kế toán trƣởng, nhân viên của phòng KCS, và một vài nhân viên của
kho,…
Khi kiểm kê vật tƣ, nếu số lƣợng thực tế kiểm kê thừa, thiếu so với sổ kế
toán, hoặc phát hiện có vật tƣ bị hƣ hỏng, mất mát, phải tìm hiểu nguyên nhân
và đƣa ra biện pháp sử lý thích hợp. Số chênh lệch giữ thực tế kiểm kê với sổ
kế toán nếu xét thấy là nghiêm trọng thì trình ban giám đốc, để giám đốc xử
lý.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung _ Lớp: Kế toán 48C
14