CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp, chi phí
sản xuất và tính giá thành là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối liên hệ khăng khít với
nhau và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh
doanh. Trong cơ chế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, doanh
nghiệp chỉ tồn tại được khi sản xuất kinh doanh đem lại được hiệu quả hay
nói khác hơn là lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh, hoặc là doanh nghiệp có lãi
nhưng chỉ bù đắp lại chi phí bỏ ra (hay là hoà vốn). Theo dõi và quản lý các
chi phí phát sinh góp phần không nhỏ vào chi phí đầu vào và xác định được
giá thành một cách chính xác đúng đủ giúp cho công tác quản lý, cho việc
xây dựng chiến lược kinh doanh được hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành, doanh
nghiệp hoạch định đề ra những giải pháp có tính hiệu quả có tính khả thi nhất
và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những giải
pháp cụ thể đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành thực tế một cách chính xác kịp thời và đúng đối tượng,
đúng phương pháp với chi phí thấp nhất mà vẫn đem lại chất lượng sản phẩm
tốt đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của mình, đó mới thực sự là
yêu cầu mà bất cứ nhà hoạch định của doanh nghiệp cũng muốn đạt được.
Bằng các kiến thức về kế toán tài chính mà em đã được học trong nhà
trường và thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4,
em đã quyết định chọn chuyên đề để nghiên cứu và viết trong thời gian thực
tập là "Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4”. Ngoài lời mở đầu và kết
luận , trong phạm vi đề tài em xin được đề cập đến nội dung chính sau:
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Phần 1 : Đặc điểm sản phẩm tổ chức và quản lý chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4.
Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4.
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD4
-----------&-----------1.1 ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể,
theo từng đối tượng tập hợp chi phí, các doanh nghiệp phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất một cách hợp lý theo những tiêu chuẩn nhất định.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 là doanh nghiệp xây lắp nên
sử dụng cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí. Cách phân
loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm và
phương pháp tập hợp chi phí cách phân loại này phục vụ cho phân tích giá
thành theo khoản mục chi phí. Đây là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo
khoản mục để tìm ra các biện phá hạ giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách
phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng thực tế cho chế
tạo sản phẩm. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí
nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, các cấu
kiện, bộ phận kết cấu công trình phát sinh trực tiếp trong quá trình sản
xuất xây lắp. Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí về vật liệu là
một điều kiện quan trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm và
xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất.
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Phương pháp hạch toán: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và đối
tượng tính giá thành.
Phương pháp tập hợp: Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được ghi trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình, để xác định chi
phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm tra xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu
thu hồi trong kỳ.
Để được thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng
trong các chi phí, yếu tố đầu vào. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi
phí quan trọng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị công trình (Từ 70%
đến 75%). Loại chi phí này có sự phát sinh liên tục và có nhiều biến động
trong quá trình thi công công trình đặc biệt là đối với các công trình xây dựng.
Do vậy, việc hạch toán đầy đủ và chính xác loại chi phí này là công việc vô
cùng quan trọng để từ đó xác định được chính xác giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau: xi
măng, sắt thép, gạch, vôi, cát, gỗ... Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Do đó, việc hạch toán
chính xác và đầy đủ vật liệu ảnh hưởng rất nhiều tới sự biến động của giá
thành và kết quả sản xuất kinh doanh toàn đơn vị.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực
tiếp vào từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của loại vật liệu đó. Giá trị
nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu
phục vụ cho việc thi công công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
sử dụng cho máy thi công, phục vụ quản lý đội.
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Tại công ty, kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân
chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá chưa có
thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển, thu mua nếu có.
Đối với vật liệu xuất từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng
được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán loại chi phí này, Công ty CP đầu tư và
xây dựng HUD4 sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm chung của ngành xây dựng, các kho nguyên vật liệu đều
được tổ chức đặt ngay tại chân công trình để tránh chi phí vận chuyển lãng
phí. Do vậy, việc nhập - xuất vật tư cũng diễn ra tại đó.
Theo tiến độ thi công và quy mô công trình, đội xây lắp trực tiếp quản lý
vật tư, cung ứng và dự trữ vật tư đầy đủ, cung cấp kịp thời cho thi công công
trình. Vật tư được mua về sẽ nhập kho hoặc chuyển thẳng tới công trình.
Ở từng công trình, dựa vào nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung
ứng vật tư của công ty cho công trình và nhu cầu về vật liệu cho từng giai
đoạn thi công cụ thể, được sự uỷ nhiệm của công ty, đội trưởng đội xây lắp
chủ động mua vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công.
Bên cạnh đó, để tránh tình trạng ứ đọng vốn và phục vụ kịp thời việc thi
công công trình, các đội có tổ chức luân chuyển nội bộ những vật tư dự trữ
thừa hoặc công cụ, dụng cụ sử dụng nhiều lần.
1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, phụ cấp và thưởng có
tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm trong biên chế và
thuê ngoài.
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp không bao
gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
điều khiển máy thi công (trường hợp thi công hỗn hợp).
Phương pháp tập hợp : Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp thì việc
tập hợp và phân bổ cũng như chi phí vật liệu trực tiếp. Trường hợp phải phân
bổ cho các đối tượng sử dụng thì tiêu chuẩn là chi phí về tiền công, lương
định mức, giờ công định mức, kế hoạch, thực tế hoặc khối lượng sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của sản phẩm là đòi hỏi lao động thủ
công nhiều nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ lệ khá lớn, từ 1522% trong giá thành công trình, chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do
vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ thì không tính vào vào chi phí nhân công trực
tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung trên TK 6271.
Hiện nay, lực lượng lao động của công ty bao gồm: lực lượng lao động
trong biên chế và lao động ngoài biên chế. Lực lượng lao động trong biên chế
thường là lao động có tính chất phức tạp, có tay nghề cao và thâm niên làm
việc. Lực lượng này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt.
Do vậy, công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc
hoàn thành, đồng thời, dựa trên hệ số lương và số ngày công để tính lương
cho công nhân. Công ty có trách nhiệm tạo đủ việc làm cho số lao động trong
biên chế và đóng BHXH cho họ.
Bên cạnh lực lượng lao động trong biên chế, công ty còn có lực lượng
lao động ngoài biên chế. Đây là lực lượng chiếm tỷ trọng lớn, thực hiện
những công việc giản đơn, yêu cầu kỹ thuật không cao. Đối với lực lượng lao
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
động này, công ty cũng áp dụng hình thức khoán theo khối lượng công việc
thực hiện cho tổ lao động. Tiền lương của mỗi công nhân cũng được tính theo
hệ số lương được thoả thuận trên Hợp đồng lao động và số ngày công làm
việc trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu nhân công trong từng thời kỳ mà công ty tiến
hành ký hợp đồng ngắn hạn với lao động địa phương. Công nhân được tổ
chức thành các tổ đội sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể (tổ
xây, tổ thép, tổ nề...). Mỗi tổ sản xuất do tổ trưởng phụ trách, chịu trách
nhiệm trước chỉ huy công trình các công việc do tổ mình thực hiện.
Với hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán, dựa vào
khối lượng công việc công ty giao khoán cho tổ, tổ trưởng đôn đốc công nhân
trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu
cầu kỹ thuật dưới sự giám sát của các cán bộ kỹ thuật. Đồng thời tổ trưởng
theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho
việc tính và thanh toán tiền lương cho công nhân theo phần việc của mình.
Việc thanh toán lương cho công nhân được thực hiện mỗi tháng hai kỳ: kỳ 1
tạm ứng, kỳ 2 nhận phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản tạm ứng.
1.1.3 Chi phí máy thi công : Máy thi công là một phần không thể thiếu
đối với các công trình xây dựng. Nhất là đối với các công ty xây dựng thi
phần chi phí máy móc thiết chiếm từ 6%-10% giá trị công trình thi công. Tại
Công ty, máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình tại công ty chủ yếu là
cốp pha thép, giáo chống các loại. Và máy móc được giao cho Đội kinh doanh
vật tư thiết bị quản lý, căn cứ vào nhu cầu sử dụng cho các công trình của các
đội xây lắp. Các đội xây lắp làm yêu cầu xin thuê máy móc thiết bị gửi tới đội
kinh doanh. Số lượng đáp ứng cho các đội chỉ được một phần còn đa số các
đội phải thuê ngoài như các loại cẩu tháp, máy trộn, vận thăng.... Do đó, việc
theo dõi và hạch toán chi phí này cũng rất quan trọng. Vì nó ảnh hưởng trực
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
tiếp tới đến việc tập hợp chi phí và sản thành sản phẩm xây lắp. Chi phí máy
móc thuê ngoài tại công ty được hạch toán vào tài khoản 623.
1.1.4 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp bao gồm 6 yếu tố:
Chi phí nhân viên.
Chi phí vật liệu.
Chi phí công cụ, dụng cụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí nhân viên bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp,
công tác phí (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý đội và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp, công nhân lái xe vận chuyển
và nhân viên quản lý.
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT theo tổng quỹ lương cơ bản đối
với công nhân trong danh sách: BHXH trích 20%, BHYT 3%. Riêng KPCĐ
trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế. Trong đó, khấu trừ vào tiền lương 5%
BHXH, 1% BHYT ; tính vào chi phí sản xuất (chi phí sản xuất chung) 19% :
15% BHXH, 2% BHYT; 2% KPCĐ.
Tiền lương nhân viên quản lý đội được xác định theo công thức:
Tiền lương của một
nhân viên
=
Hệ số mức lương
cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
Tiền lương nhân viên được lĩnh sau khi trừ các khoản bảo hiểm, nghỉ
không lương. Còn những nhân viên tham gia quản lý nhung không nằm trong
biên chế thì được xác định theo mức lương khoản do đội trưởng quy địnhChi
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
phí sản xuất chung là những khoản chi phí nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý
và điều hành sản xuất trong phạm vi các tổ đội, các phân xưởng sản xuất của
doanh nghiệp đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất chung còn
bao gồm các khoản trích theo lương nhân viên trực tiếp xây lắp và nhân viên
điều khiển máy thi công.
Phương pháp tập hợp: Chi phí sản xuất chung khi phát sinh được tập hợp
theo địa điểm, theo từng phân xưởng và được phân bổ cho các sản phẩm trong
phân xưởng đó.gồm các chi phí phát sinh ở đội xây lắp trực thuộc.
1.2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn chi phí
cần tập hợp nhằm phục vụ cho việc kểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể
là nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, bộ phận, giai đoạn, công nghệ...) hoặc
có thể là đối tượng chịu chi phí ( như sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, đơn đặt hàng)
Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng.
1.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành: Là sản phẩm, bán thành phẩm công việc
hoặc lao vụ hoàn thành, đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị. Trong công
tác tính giá thành sản phẩm việc xác định đối tượng tính giá thành là công
việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng.
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Căn cứ tính giá thành: Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công
nghệ sản phẩm và tính chất sản xuất của nó để xác định đối tượng tính giá
thành thích hợp. Những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm
và từng công việc là một đối tượng tính giá thành. Những doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá
thành. Quá trình công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định đối
tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng
tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy
trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì không những sản phẩm hoàn thành
là đối tượng tính giá thành sản phẩm mà nửa thành phẩm tự chế ở từng giai
đoạn công nghệ cũng có thể là đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công
nghệ phức tạp kiểu song song ( các DN lắp ráp...) thì nhiều khi một số phụ
tùng chi tiết bộ phận sản phẩm cũng là đối tượng tính giá thành.
1.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất như trên nên công ty sử dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp
đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Nếu các chi
phí trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì được tập hợp riêng cho từng
nhóm đối tượng có liên quan, cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ theo tiêu thức phù
hợp với từng loại chi phí.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành, bàn giao đều được mở riêng sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi
phí thực tế phát sinh tại công trình, hạng mục công trình đó. Các sổ chi tiết
được mở theo quý và theo dõi chi tiết theo từng khoản mục. Công ty không
mở sổ theo dõi riêng chi phí sử dụng máy thi công mà theo dõi trên sổ chi phí
sản xuất chung. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong cả quý.
Tại công ty, toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến từng công trình, từ
khi khởi công đến khi hoàn thành đều được các kế toán đội tập hợp và gửi về
công ty để kế toán công ty đưa vào các sổ theo dõi chi tiết. Các khoản mục
chi phí phát sinh được tập hợp bao gồm có 4 khoản mục chính, đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
1.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty HUD4.
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4 tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo phương pháp tính giá thành thực tế.
Giá thành thực tế: phản ánh toán bộ chi phí thực tế để hoàn thành,
bàn giao khối lượng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá
thành thực tế gồm chi phí theo định mức, vượt định mức và các phát sinh
khác. Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế được
báo cáo theo hai chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí thực
tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp trong một kỳ
nhất định.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: gồm
toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công
trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư.
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG HUD4
-----------&-----------2.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP.
2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ được Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4 sử dụng
trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu vật tư, hóa đơn GTGT mua hàng hóa vật tư,
bảng kê xuất nguyên vật liệu ( dùng cho từng công trình ), bảng tổng hợp xuất
nguyên vật liệu ( dùng tổng hợp toàn bộ các công trình của công ty), số chi
tiết TK 621, số cái TK 621.
Tài khoản sử dụng : TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
- Bên Nợ: giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên Có:
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
2.1.2 Trình tự kế toán
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4,
em đã tìm hiểu cách tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty bằng cách xem
xét một cách cụ thể, chi tiết phương pháp tập hợp và tính toán phần hành kế
toán này tại công trình “ Trụ sở làm việc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành
phố Thanh Hóa ” đang được xây dựng tại Phường Điện Biên - Thành phố
Thanh Hóa do đội xây lắp số 02 thi công và trong báo cáo em cũng xin lấy số liệu
dẫn chứng thực tế từ công trình này.
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Biểu số: 2.1
PHIẾU NHẬP KHO
Số : 19
Ngày 15/08/2009
Nợ: 152
Họ tên người giao:
Đỗ Doãn Mạnh
Có: 331
Theo hoá đơn số:
006851 ngày 15/08/2009 của công ty TNHH Long
Hường
Nhập tại kho:
Trụ sở làm việc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thành phố Thanh Hóa
Địa điểm:
P. Điện Biên - TP Thanh Hóa.
TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH,
STT
PHẨM CHẤT VẬT TƯ, DỤNG CỤ,
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
SỐ LƯỢNG
MÃ
SỐ
THEO
ĐVT
CHỨNG
TỪ
A
1
B
Xi măng Bỉm Sơn
C
D
Tấn
1
30
THỰC
Tổng giá trị:
THÀNH TIỀN
NHẬP
2
30
Tổng tiền
Thuế GTGT: 10% :
ĐƠN GIÁ
3
950.000
4
28.500.000
28.500.000
2.850.000 đồng
31.350.000 đồng
Tổng tiền: (Bằng chữ): Ba mươi mốt triệu, ba trăm năm mươi nghìn đồng
chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng, tổ trưởng tổ sản xuất sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư
và chuyển cho chỉ huy công trình ký duyệt.
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Biểu số 2.2
CÔNG TY CP ĐT & XD HUD 4
ĐỘI XD SỐ: 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
YÊU CẦU VẬT TƯ
TT
TÊN VẬT TƯ
ĐVT
SỐ
LƯỢNG
01
XM Bỉm Sơn
Tấn
25
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Sử dụng CT: Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Thành phố Thanh Hóa
Ngày 20 tháng 08 năm 2009
NGƯỜI LẬP YÊU CẦU
ĐỘI TRƯỞNG
Sau khi xem xét tính hợp lý của yêu cầu, chỉ huy công trình cùng nhân
viên kinh tế đội lập Phiếu xuất kho. Tổ trưởng tổ sản xuất sẽ đem phiếu này
đến thủ kho để lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số lượng thực xuất và cùng người lĩnh
vật tư ký vào Phiếu. Khi xuất kho nguyên vật liệu, cán bộ vật tư làm phiếu
xuất kho và gửi kế toán đội.
Kế toán đội nhận lại phiếu xuất từ thủ kho, là chứng từ để làm căn cứ
hạch toán và nhập dữ liệu vào máy tính.
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Biểu số 2.3
Phiếu xuất kho
Số: 36
Ngày 20/08/2009
Họ tên người nhận:
Nguyễn Quang Tuyến
Nợ: 621
Bộ phận:
Tổ trưởng tổ xây
Có: 111
Theo hoá đơn số 006851 ngày 12/08/ 2009 của CTy TNHH Long Hường.
Xuất tại kho:
Công trình trụ sở làm việc Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Thành phố Thanh Hóa.
Địa điểm:
P.Điện Biên – TP Thanh Hóa
TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH,
STT
PHẨM CHẤT VẬT TƯ, DỤNG
CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
A
1
B
MÃ
SỐ
C
Xi măng Bỉm Sơn
ĐVT
SỐ LƯỢNG
THEO
THỰC
CHỨNG
NHẬP
TỪ
THÀNH TIỀN
D
1
2
3
4
Tấn
25
25
950.000
23.750.000
Tổng tiền
Tổng giá trị:
ĐƠN GIÁ
23.750.000
23.750.000 đồng
Tổng tiền: (Bằng chữ): Hai mươi ba triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng
chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Thủ trưởng đơn vị
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội sẽ cập nhật chứng từ và định khoản
vào máy:
Nợ TK 621 :
Có TK152
23.750.000
:
:
23.750.000
Máy sẽ tự động cập nhật vào bảng kê phát sinh có tài khoản 152, chi tiết
công trình trụ sở làm việc Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hóa là bảng
kê phát sinh có TK 15201, và các sổ khác có liên quan.
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
CTY CP ĐT & XD HUD4
Đội XL số 02
(Biểu số 2.4)
Quý III/2009
CT: Trụ sở làm việc Ngân hàng đầu tư và phát triển
Thanh Hóa
NGÀY
THÁNG
01/07/09
.......
20/08/09
.......
21/09/09
.......
SCT
PX 01
...
PX 36
...
PX 124
...
DIỄN GIẢI
TỔNG CỘNG
Xuất gạch làm nán trại
......
Xuất xi măng Bỉm Sơn
......
Xuất thép xây dựng CT
......
Tổng cộng
Người lập biểu
GHI NỢ TÀI KHOẢN
621
9.650.500
......
23.750.000
......
864.000.000
......
......
23.750.000
......
864.000.000
......
8.145.831.000
8.132.966.000
Đội XL số 02
627
9.650.500
.......
.......
.......
12.865.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Kế toán trưởng
Ngoài vật tư lĩnh tại kho, các đội còn nhận vật tư khi công ty mua về giao
thẳng cho công trình. Chứng từ là "Biên bản giao nhận vật tư" giữa người
cung ứng vật tư với phụ trách đội sản xuất thi công. Biên bản này lập thành 2
liên mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán. Phụ trách đội cũng tập
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
hợp các chứng từ này thành một tập riêng và cuối tháng lên Bảng kê vật tư
giao thẳng tới công trình.
Cuối tháng, nhân viên kinh tế đội chuyển các chứng từ gốc như: Hoá đơn
GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất vật tư ... lên phòng Tài
chính kế toán. Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý của chứng từ rồi nhập các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các bản ghi máy tính. Từ các bản ghi, máy vi
tính tự động phản ánh các nghiệp vụ sổ Cái TK 621.
(Biểu số 2.6)
CTY CP ĐT & XD HUD4
ĐỘI XD SỐ 02
CHỨNG TỪ GHI SỔ
NGàY 30/09/2009
SỐ: 120
CHỨNG TỪ
SỐ
N,T
DIỄN GIẢI
Xuất vật tư vào giá
TK
NỢ
621
thành công trình
SỐ TIỀN
CÚ
NỢ
8.132.966.000
152
8.132.966.000
CỘNG
17
CÚ
8.132.966.000
8.132.966.000
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
(Biểu số 2.7)
CTY CP ĐT & XD HUD4
ĐỘI XD SỐ 02
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tên công trình: Trụ sở làm việc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh
Hóa
Quý III - 2009
NT
Chứng từ
ghi sổ SH NT
1
2
3
Số phát sinh
Diễn giải
4
TK
5
Nợ
6
Có
7
.......
31/08
38
152
....
20/8 Xuất kho xi măng Bỉm Sơn
....
......
....
30/09
124
21/9
Xuất thép Vis xây dựng CT
152
864.000.000
30/09
Cộng phát sinh
621
8.132.966.000
30/09
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
...
23.750.000
.....
......
8.132.966.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập biểu
Đội XL số 02
Kế toán trưởng
Sổ chi tiết TK 621 được mở theo quý, chi tiết cho từng đối tượng hạch
toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ chi tiết vào thời
điểm cuối tháng và máy vi tính thực hiện các bút toán kết chuyển tự động vào
thời điểm cuối quý.
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
(Biểu số 2.8)
CTY CP ĐT & XD HUD4
ĐỘI XD SỐ 02
CHỨNG TỪ GHI SỔ
NGàY 30/09/2009
SỐ: 132
CHỨNG TỪ
SỐ
N,T
DIỄN GIẢI
Kết chuyển chi phí
TK
NỢ
154
nguyên vật liệu trực
SỐ TIỀN
CÚ
NỢ
CÚ
8.132.966.000
621
8.132.966.000
tiếp
8.132.966.000
CỘNG
19
8.132.966.000
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THỊ MINH HUẾ
(Biểu số 2.9)
CTY CP ĐT & XD HUD4
SỔ CÁI TK 621
ĐC: 662 – Bà Triệu – TP TH
Quý III/2009
NT
ghi
sổ
1
SH
NT
2
3
31/07
43
16/07
31/08
83
....
124
20/8
....
21/9
....
30/09
Chứng từ
30/09
30/09
Số phát sinh
Diễn giải
4
..........
Xuất gạch CT: TT TM
Petec
.......
TK
Nợ
Có
5
6
7
152
Xuất kho XM CT: Ngân 152
hàng Đầu tư và phát triển
...
T.Hóa
152
......
25.680.000
......
23.750.000
.....
864.000.000
Xuất thép Vis CT: Ngân
hàng Đầu tư và phát triển
T.Hóa
Cộng phát sinh
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
154
13.864.152.000
13.864.152.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người lập biểu
Đội XL số 02
Kế toán trưởng
Tổng số phát sinh về chi phí NVLTT của công trình trụ sở làm việc Ngân
hàng đầu tư và phát triển Thanh Hóa trong quý III/2009 là: 8.132.966.000
đồng.
20
- Xem thêm -