LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH
MTV Toyota Mỹ Đình.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thanh Thúy
1
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
2
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
MTV
Một thành viên
GTGT
Giá trị gia tăng
TSCĐ
Tài sản cố định
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
BTC
Bộ tài chính
QĐ
Quyết định
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTK
Hàng tồn kho
PTCH
Phụ tùng chính hãng
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
KQKD/ XĐKQKD
(Xác định) kết quả kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
SCT
Sổ chi tiết
BCTC
Báo cáo tài chính
DTBH, CCDV
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPTC
Chi phí tài chính
DN TMDV
Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
3
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
4
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC HÌNH ẢNH
5
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
6
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán trong doanh nghiệp là ngôn ngữ kinh
doanh, là phương tiện giao tiện giữa các doanh nghiệp và các đối tượng liên quan.
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tượng trong việc
ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, xu hướng toàn
cầu hoá, hợp tác và phát triển các loại hình doanh nghiệp nước ta khá đa dạng và
phong phú cho phép các nhà đầu tư hoạt động. Vì vậy, đòi hỏi thông tin kế toán
phải trung thực, lành mạnh đáng trung thực nhằm giúp người sử dụng thông tin đưa
ra các quyết định đúng đắn trong tương lai. Mặt khác trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm chi phí bỏ ra, doanh thu thực
hiện được để tối đa hoá lợi nhuận.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các
chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Các doanh nghiệp phải đối
đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra
là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp để
có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Với nền kinh tế suy thoái hiện nay để các doanh nghiệp có thể tồn tại được thì
phải giải đáp bài toán làm sao để tiết kiệm tối đa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Vì thế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là công cụ quản lý
quan trọng của các nhà quản trị quyết định tới sự tồn tại của công ty trong nền kinh
tế hiện nay. Căn cứ vào kết quả kinh doanh nhà quản lý đưa ra các quyết định ngắn
7
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
hạn và dài hạn cho công ty mặt khác thông qua kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh còn xác định được nghĩa vụ thuế phải nộp cho nhà nước. Trong
thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất kinh doanh riêng nên việc hạch toán
và quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh khác nhau nên tạo sự khác biệt
về kết quả kinh doanh.
Từ sự nhận thức đó, em chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu,
thu nhập khác và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Toyota Mỹ Đình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu lý luận về kế toán chi phi, doanh thu, thu nhập khác và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng về tổ chức kế toán chi phí, doanh
thu, thu nhập khác và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
MTV Toyota Mỹ Đình.
- Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích những vấn đề chung và nghiên cứu thực
tế về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty nhằm đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu : Những lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình trong quý 4 năm 2015 tập trung trên góc độ
kế toán tài chính.
4 .Phương pháp nghiên cứu.
8
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Nghiên cứu lý luận : dựa vào các kiến thức kế toán tài chính đã được học về
kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập khác và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
thương mại- dịch vụ.
- Nghiên cứu thực tế :
+
Phỏng vấn kế toán viên.
+
Tìm hiểu và thu thập các tài liệu hiện có tại và các nguồn khác như
internet về tổ chức bộ máy, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tổ chức công tác kế
toán tại công ty nói chung và kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty nói riêng.
+
Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được kết hợp với quá trình tham gia
thực tập tại công ty để đưa ra những nhận xét về ưu điểm cũng như nhược điểm còn
tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại
đó.
5. Bố cục luận văn.
Trong thời gian thực tập, em đã được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của TS.
Trần Thị Ngọc Hân và các anh, chị tại bộ phận kế toán của Công ty TNHH MTV
Toyota Mỹ Đình đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn về kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình được chia làm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại-dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác đinh kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình.
9
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình.
10
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU, THU
NHẬP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ.
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại- dịch vu.
1.1.1 Bản chất, ý nghĩa của chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1.1 Bản chất của chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh
doanh.
❖ Bản chất chi phí.
“Chi phí là các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các
hoạt động khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất nhất định.”
➢ Phân loại chi phí :
- Chi phí trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ bao gồm chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh và các chi phí khác liên quan đến các hoạt động ngoài
hoạt động kinh doanh tạo doanh thu của doanh nghiệp :
+ Chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tài chính. Các chi phí này thường phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho hay khấu hao tài sản cố định
11
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Chi phí khác liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh tạo
doanh thu của doanh nghiệp thường như hi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán ( nếu có), tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế.
❖ Bản chất của doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC thì “ doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tang vốn
chủ sở hữu”.
➢ Phân loại doanh thu, thu nhập khác
- Doanh thu của doanh nghiệp gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu tiêu dùng nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp.
- Số chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu được gọi
là doanh thu thuần.
- Thu nhập khác : là các khoản thu khác đến từ các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh.
❖ Bản chất xác định kết quả kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định , biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
12
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính..
- Kết quả từ hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác.
➢ Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh :
Doanh
thu
Doanh
thuần về
thu bán
bán
hàng và
cung
cấp dịch
=
hàng và
cung
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
-
và cung cấp dịch vụ
cấp dịch
vụ
vụ
13
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Lợi
Doanh
nhuận
thu
gộp về
thuần về
bán
hàng và
bán
=
cung
cấp dịch
vụ
vụ
Lợi nhuận thuần từ bán hàng
Lợi nhuận
động kinh
Giá vốn hàng bán
cung
cấp dịch
thuần từ hoạt
-
hàng và
và cung cấp dịch vụ
=
doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Chi phí
Chi phí tài
-
-
chính
=
+ Doanh thu tài chính
bán hàng
Thu nhập khác
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
-
Chi phí khác
+
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận thuần từ
=
hoạt động kinh
doanh
Tổng lợi nhuận
=
kế toán trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
14
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định
kết quả kinh doanh.
- Xác định kết quả kinh doanh chính là phản ánh số lãi (lỗ) của hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định trong đó chi phí, doanh thu và thu nhập
khác là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
- Nhờ nghiên cứu chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh, nhà
quản trị có cơ sở xác định hiệu quả các chính sách quản lý chi phí, thúc đẩy doanh
thu, hiệu quả đầu tư, trình độ của nhà quản trị doanh nghiệp, là “bộ mặt” của
doanh nghiệp trước các nhà đầu tư và phục vụ hữu ích cho các cơ quan quản lý, các
nhà phân tích, nhà kinh tế học ... trong việc nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh, sự
thay đổi của thị trường hay hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh
doanh.
Hiểu rõ được bản chất và tầm quan trọng của chi phí, doanh thu, thu nhập và
kết qủa kinh doanh, mỗi một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cần có những yêu
cầu quản lý nhất định đối với chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh
sao cho phù hợp với kế hoạch, mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đã đặt ra. Cụ thể:
➢ Đối với chi phí :
- Lập dự toán và cân nhắc điều chỉnh cho mỗi giai đoạn phù hợp với tình hình
thực tế. Việc áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin luôn được chú trọng.
- Tối thiểu hóa các chi phí một cách thích hợp.
➢ Đối với doanh thu:
15
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ với từng khách hàng
theo từng phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh
toán tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
➢ Đối với kết quả hoạt động kinh doanh :
- Đảm bảo tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh từng lĩnh vực
trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết
quả kinh doanh.
- Để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như doanh thu,
chi phí hay xác định kinh doanh nói riêng, có rất nhiều công cụ khác nhau trong đó
kế toán được coi là công cụ hữu ích nhất.
- Nhờ có kế toán,công việc xác định kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác
hơn, giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước vừa
nắm bắt được những tình hình kinh doanh và những biến động để có những điều
chỉnh phù hợp với chiến lược ngắn hạn và dài hạn đã đề ra.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết
quả kinh doanh.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán liên quan đến chi phí, doanh thu,
thu nhập khác và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Ghi chép, tính toán chi phí, doanh thu, thu nhập khác và xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ đồng thời lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và phục
vụ công tác phân tích tài chính.
16
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1 Nội dung kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại các hoạt động trong doanh nghiệp.
- Theo quan điểm của kế toán tài chính, hoạt động trong doanh nghiệp được
phân loại thành : hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính., hoạt động
khác ngoài hoạt động kinh doanh chính và tài chính.
- Theo quan điểm của kế toán quản trị, hoạt động trong doanh nghiệp được
phân thành: hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ hoạt động
tài chính.
1.2.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
➢ Tổng quan về giá vốn hàng bán : GVHB là giá trị HTK xuất bán để thu về
doanh thu tương ứng.
➢ Yêu cầu quản lý giá vốn hàng bán : phản ánh chính xác giá vốn hàng hóa
xuất kho, dịch vụ cung cấp. Trích lập dự phòng hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
khi có đủ bằng chứng cần thiết. Theo dõi chi tiết GVHB đối với từng ngành nghề
kinh doanh.
➢ Phương pháp tính toán giá vốn hàng bán :
Do đặc điểm hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại dịch vụ chủ yếu là
hàng hóa mua ngoài nên giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp thương mại là trị giá
mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hóa
xuất kho
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng hóa xuất kho
17
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trong đó:
+ Giá mua hàng hóa xuất kho: là số tiền phải trả cho nhà cung cấp sau khi đã
trừ các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá do hàng hóa không
đúng quy cách, chủng loại hay trả lại một phần hàng.
Giá mua hàng hóa
xuất kho
=
Giá trên hóa đơn
-
Các khoản giảm trừ
+ Chi phí mua hàng : là chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, chi phí thuê kho
bãi, dịch vụ phí và lệ phí, chi phí cho nhân viên thu mua, khoản hao hụt tự nhiên
trong định mức.
Cuối tháng, tổng chi phí mua hàng sẽ được phân bổ cho số hàng bán ra trong
kỳ theo công thức:
Chi phí mua
hàng tồn đầu
CP mua hàng
phân bổ cho
hàng bán ra
=
Chi phí mua
+
hàng phát sinh
kỳ
Trị giá (SL)
hàng còn tồn
cuối kỳ
trong kỳ
Trị giá (SL)
Trị giá (SL)
X
hàng xuất bán
thực tế trong kỳ
+ hàng xuất bán
thực tế trong kỳ
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”, các phương pháp tính giá
hàng tồn kho gồm: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp tính theo giá
đích danh, phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phương pháp bình quân gia quyền : theo phương pháp này giá xuất kho
hàng hóa được tính theo đơn giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối
kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập)
18
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Giá thực tế hàng hóa
xuất kho
=
Số lượng hàng xuất
x
Đơn giá bình quân
Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, hàng hóa xuất
kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) : hàng hóa nào nhập trước thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
lần nhập.
➢ Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán.
Chứng từ sử dụng : Hợp đồng mua hàng, hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho
hàng hóa, các chứng từ khác liên quan đến chi phí mua hàng, hợp đồng bán hàng,
phiếu xuất kho hàng hóa đem bán.
Tài khoản kế toán : TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ kế toán.
Hình 1. 1: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
19
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Hình 1. 2: Sơ đồ kế toán GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng.
➢ Tổng quan về chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình bán sản phẩn, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
➢ Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí bán hàng : chỉ phản ánh các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,
bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm... theo dõi chi phí bán hàng phát sinh
cho từng ngành nghề kinh doanh.
➢ Quy trình hạch toán chi phí bán hàng.
Chứng từ kế toán : Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường, phiếu chi tiền,
giấy báo nợ ngân hàng, bảng lương và các khoản trích theo lương, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan…
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Có 7 tài khoản cấp 2
20
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
LỚP: CQ50/21.07
- Xem thêm -