Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp vật tư...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp vật tư kỹ thuật nông nghiệp bắc ninh

.DOCX
93
33
130

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.Việc duy trì ổn định va không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động. Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh. Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh (CP VTKT NN Bắc Ninh) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Do đó bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của mình rất quan trọng đối với công ty và luôn được công ty chú trọng đến. Mặc dù vậy, hoạt động kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cũng đang tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng và vận dụng các quy định kế toán trong hoạt động kế 1 toán còn gặp khó khăn, đã tạo ra những bất cập. Vì thế, kế toán chưa thực sự phát huy được vai trò của mình cũng như đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đối với các đối tượng có lợi ích liên quan. Từ những vấn đề trình bày và phân tích trên phương diện lý luận cũng như thực tế về hoạt động tại Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh” 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Với đặc điểm vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng vào hoạt động thực tiễn nên mục đích nghiên cứu của luận văn là: - Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phản ánh và đánh giá trung thực, khách quan thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh , để từ đó phân tích ưu điểm, hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. - Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu khảo sát thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh. 2 4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập thông tin Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp, phải tìm hiểu, nghiên cứu, làm quen với thực tế công việc, lựa chọn thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt, đảm bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm tốt đề tài này, tôi đã thu thập thông tin bằng những cách sau: Điều tra thống kê: Giúp nắm bắt được hình thức ghi chép, hiểu được phương pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Mặt khác, qua các tài liệu được cung cấp như báo cáo kế toán tháng, quý, năm, chúng ta sẽ có thông tin chính xác về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty. Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn thời gian thu thập thông tin. Ngoài ra còn giúp có những nhận xét, đánh giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau. Từ đó sẽ lựa chọn những ý kiến khoa học, hay về vấn đề nghiên cứu. - Cần thu thập thông tin liên quan để nghiên cứu lý thuyết: + Tài liệu chứng từ kế toán: Kiểm tra tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bao gồm các chứng từ, sổ sách kế toán như các bản hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có, các bảng tổng hợp, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết, sổ tổng hợp… + Tài liệu bảng cân đối kế toán doanh nghiệp hiện hành: Dựa vào bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, bản báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… + Tài liệu thông tư hướng dẫn kế toán hiện hành: Dựa vào các Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành, sản phẩm, hàng hóa, công trình xây 3 lắp tại doanh nghiệp. Hệ thống các văn bản Hướng dẫn thực hiện 26 Chuẩn mực kế toán, NXB Lao động xã hội, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính… + Tài liệu giáo trình kế toán tài chính: Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội; Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội; Giáo trình Nguyên lý kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội; Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê… + Tham khảo sách, báo, tạp chí, internet và các thông tư mới nhất có liên quan đến đề tài. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các chuẩn mực, chế độ và Luật Kế toán Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh ; phân tích ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP VTKT NN Bắc Ninh. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong DNTM. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH 4 KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG 1.1.1. Khái niệm Bán hàng là quá trình trong đó một mặt doanh nghiệp chuyển sở hữu về hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi roc ho khách hàng, mặt khác được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Khâu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi qua đó chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Thực hiện tốt công tác bán hàng có ý nghĩa quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong việc đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, giúp bù đắp chi phí, thực hiễn nghĩa vụ với Nhà nước, các đối tượng khác liên quan và tăng thêm vốn kinh doanh. 5 Hơn nữa với các mặt hàng của mình, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng cũng tức là đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp cũng góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế, giúp thực hiện mục tiêu chung của quốc gia. 1.1.2. Các phương thức bán hàng Xét theo thời điểm ghi nhận doanh thu, quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp bao gồm những phương thức sau: - Phương thức bán hàng trực tiếp: theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty hoặc doanh nghiệp chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: Bán hàng thu tiền ngay: là trường hợp khách hàng mua hàng của công ty và thanh toán ngay tại thời điểm nhận hàng. Bán hàng trả chậm không có lãi: theo phương thức này, người mua chấp nhận thanh toán cho số hàng đã mua nhưng chưa thanh toán ngay. Doanh thu được ghi nhận theo số tiền chấp nhận thanh toán trong hợp đồng. Trong suốt thời gian nợ tiền hàng, người mua không phải chịu lãi. Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: là trường hợp khách hàng chi trả ngay lần đầu một số tiền nhất định. Số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả dần vào các kỳ sau và có tính lãi số tiền trả chậm đó. Bán hàng đổi hàng: là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi lấy vật tư, sản phầm, hàng hóa,… của công ty mang hàng đi trao đổi. 6 - Phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua hàng theo hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa đó thì số hàng hóa đó vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chưa được ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. 1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính. 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được hiểu như sau: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.2.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu đươc hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng. 7 Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi nó thỏa mãn đầy đủ bốn điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Tuy nhiên, tùy theo cách tính thuế mà chỉ tiêu doanh thu có sự khác biệt. Theo luật thuế GTGT: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá chưa có thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT là tổng giá thanh toán. Doanh thu thuần được xác định là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán doanh thu cần lưu ý phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng và ngành hàng, từng sản phẩm… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm… để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập BCTC. 1.2.1.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng (*) Tổ chức chứng từ: Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm: - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn GTGT 8 - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu thu, chi tiền mặt - Giấy báo Có của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại… (*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Để kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu nội bộ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Các TK liên quan như: TK 111, 112, 131, … Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch nghiệp vụ sau: Bán hàng, cung cấp dịch vụ. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. TK 512 có 3 tài khoản cấp 2: 9 TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Tài khoản này phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm. TK 333 có 9 tài khoản cấp 2: TK 3331: Thuế GTGT phải nộp TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) TK 3336: Thuế tài nguyên TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất TK 3338: Các loại thuế khác TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Ngoài ra sử dụng các TK 131, 111, 156, 112, … (*) Trình tự kế toán: Phục lục 1.1 (*) Tổ chức sổ kế toán Sổ kế toán gốm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu. 1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: - Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối 10 lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm cung cấp kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp. 1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng (*) Tổ chức chứng từ: Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm: - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu thu, chi tiền mặt - Giấy báo của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại… (*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Để kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau: TK 521: Chiết khấu thương mại TK 531: Hàng bán bị trả lại 11 TK 532: Giảm giá hàng bán TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Và các TK liên quan khác: TK 111, 112, 131… Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã sử dụng dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên cung cấp dịch vụ sẽ dành cho khách hàng một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng). TK 521 có 3 tài khoản cấp 2: TK 5211: Chiết khấu hàng hóa TK 5212: Chiết khấu thành phẩm TK 5213: Chiết khấu dịch vụ Tài khoản 531: Hàng bán trả lại Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh thu. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do cung cấp dịch vụ kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau khi đã cung cấp dịch vụ và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất… Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn… (*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.2 (*) Tổ chức sổ kế toán 12 Sổ kế toán gốm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản các khoản giảm trừ doanh thu. 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.3.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho Giá vốn hàng bán được hiểu là trị giá vốn của hàng xuất kho được xác định đã bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm được xác định tiêu thụ, đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Trị giá vốn của hàng bán được xác định bằng một trong các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: phương pháp đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp giá hạch toán. * Phương pháp đích danh Theo phương pháp này, giá vốn của hàng xuất bán là giá thành sản xuất thực tế của lô hàng xuất bán. Muốn áp dụng được phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm tồn kho theo từng lô hàng cả về mặt hiện vật và giá trị. * Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này, giá vốn của hàng bán được tính căn cứ vào số lượng thạnh phẩm xuất kho được xác định đã tiêu thu và đơn giá bình quân gia quyền của thành phẩm xuất kho, theo công thức: Trị giá vốn của hàng xuất bán Đơn giá bình quân = = Số lượng thành phẩm xuất x Đơn giá bình quân kho được xác định tiêu thụ Trị giá thực tế thành phẩm + tồn kho Số lượng tồn đầu khokỳ đầu kỳ 13 + Trị giá thực tế thành phẩm trong kỳ kỳ Sốnhập lượngkho nhập trong cố định Đơn giá bình quân này được xác định cho từng loại thành phẩm. Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi và có thể áp dụng đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm mỗi lần nhập xuất lớn. * Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá của thành phẩm xuất bán. Như vậy, giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá thành sản xuất thực tế của những lô thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, và trị giá thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành của những lo nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. * Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho sau sẽ được xuất bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá của thành phẩm xuất bán. Theo phương pháp này thì giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá trị của những lô thành phẩm nhập sau cùng hoặc gần sau cùng, và trị giá thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành sản phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. * Phương pháp giá hạch toán Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuấ hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. 14 Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hóa ở một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán. = Trị giá thực tế vật tư, SP + Trị giá thực tế vật tư, SP, vật tư, sản hàng hóa tồn toán kho đầu kỳ Trị giá hạch vật tư, + hànggiáhóa nhập kho kỳ Trị hạch toán vậttrong tư, SP, phẩm, hàng SP,hàng hóa tồn kho đầu kỳ Hệ số giá hàng hóa nhập kho trong kỳ Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán. Trị giá thực tế hàng = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của hàng xuất trong Trị xuất giá thực tế kỳ hàng = Hệ số giá x kho toán trongcủa kỳ hàng tồn Trị giá hạch tồnPhương kho cuốipháp kỳ hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch khotoán cuốichi kỳ tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. 1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng (*) Chứng từ kế toán 15 Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán gồm có: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, … (*) Tài khoản sử dụng Để theo dõi và phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, và một số tài khoản khác có liên quan như: TK 155 - Thành phẩm TK 156 - Hàng hóa TK 157 - Hàng gửi đi bán TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. Và do có dự khác nhau giữa 2 phương pháp này cho nên nội dung, kết cấu và trình tự hạch toán của tài khoản này theo từng phương pháp cũng như sự khác nhau. - Nội dung: TK này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư… (*) Trình tự kế toán: + Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phụ lục 1.3 + Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phục lục 1.4 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 16 1.2.4.1. Kế toán chi phi bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ). - Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa. - Chi phí dụng cụ đồ dung: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ… - Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627). - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý… - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa… (*) Tổ chức chứng từ 17 Tất cả các khoản chi phí bán hàng phát sinh đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép đầy đủ kịp thời. Các chứng từ sử dụng bao gồm: - Phiếu chi - Giấy báo ngân hàng - Bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài - Bảng tính và phân bổ lương - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Phiếu xuất kho, nhập kho - Hóa đơn GTGT… (*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Để kế toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2: TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6412: Chi phí vật liệu TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác (*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.5 (*) Tổ chức sổ kế toán 18 Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi phí chi tiết TK 641. 1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định. - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn… - Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… - Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ. 19 - Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác… (*) Tổ chức chứng từ Tất cả các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, bao gồm: Phiếu chi, Giấy báo ngân hàng, Bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài, Bảng tính và phân bổ lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, nhập kho, Hóa đơn GTGT… (*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác (*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.6 (*) Tổ chức sổ kế toán Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi phí chi tiết TK 642. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan