CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THEO QĐ48/2006/QĐ-BTC.
1.1. Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền tệ giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
* Doanh thu bán hàng: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần
làm tang vốn chủ sở hữu của DN.
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác cần tôn trọng các quy định sau:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, lợi tức, cổ tức được chia
theo quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các
điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ tương tự về
bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng ngành
hàng, từng sản phẩm,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định
doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết cho từng mặt hàng để phục vụ cung
cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập BCTC.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoản mãn các
điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức được chia theo quy định tại chuẩn mực số 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào
doanh thu.
1
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao
gồm:
Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khoảng
thời gian dài nhất định đó mua một khối lượng lớn hàng hóa hoặc giảm trừ trên giá bán
thông thường vì mua một khối lượng hàng hóa lớn trong một đợt.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đó thoả thuận trong hóa đơn, với lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đó ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đó xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh trên phần giá trị hàng hóa xuất khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: là loại thuế gián thu đánh trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất, phân phối, lưu thông
đến tiêu dùng.
Thuế GTGT theo
=
PP trực tiếp
Giá trị gia tăng
của hàng hóa
GTGT của hàng
hóa
Doanh thu bán
ra của hàng hóa
=
Thuế suất thuế
GTGT
X
-
Giá vốn của
hàng hóa
* Doanh thu thuần: Là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu,…
2
Thang Long University Library
*Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực
tế hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được xác định như sau:
Hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính là giá vốn
hàng bán.
Hàng hóa mua về không qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí mua là giá
vốn hàng bán.
Thời điểm ghi nhận giá vốn.
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX thì thời
điểm ghi nhận giá vốn là thời điểm bán hàng. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì
đồng thời kế toán ghi nhận bút toán giá vốn.
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì trong kỳ
khi bán hàng kế toán không ghi nhận giá vốn, tới cuối kỳ kế toán tính giá vốn của số
hàng đã xuất bán trong kỳ và ghi nhận giá vốn, sau đó kết chuyển sang TK 911 để
xác định kết quả bán hàng.
* Lợi nhuận gộp: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
trong kỳ. Lợi nhuận gộp được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn
của hoạt động bán hàng trong kỳ.
* Chi phí quản lý kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
DN.
Nội dung của CPQLDN bao gồm: Chi phí lương nhân viên bộ phận BH và
QLDN, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bộ phận toàn DN, chi phí NVL, chi phí
khác,...
* Kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản xuất, hoạt
động bán hàng là hoạt động kinh doanh thông thường mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và được thể
hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng với các chi phí của hoạt động đó.
Kết quả BH = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán CP quản lý kinh doanh)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
3
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm; bán hàng xác định kết quả
và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính các kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế lien quan đến quá trình bán hàng, và xác định và phân phối
kết quả.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu: Bán buôn và bán lẻ.
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán cho
người tiêu dùng.
Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà trong đó hàng bán phải được
xuất từ kho bảo quản của DN. Trong hình thức bán buôn qua kho, được chia làm 2
trường hợp:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến
kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi nhận đủ hàng bên mua thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết,
DN vận chuyển hàng hóa đến cho người mua. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó doanh
nghiệp sau khi mua hàng của bên cung cấp không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng được chia làm 2 trường
hợp:
4
Thang Long University Library
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Bán giao tay ba):
DN sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán. Sau
khi giao, nhận, bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì được coi là hàng đã
tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau khi mua hàng,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến cho bên mua
ở địa điểm đã được thỏa thuận. Khi nhận được tiền của bên mụa hoặc bên mua chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
mang tính chất tiêu dùng.
Đối với phương thức bán lẻ thường được chia làm các hình thức sau:
Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn
toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ thu
tiền và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy
hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá
đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng. Cuối ca, cuối ngày
nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá
đơn giao hàng cho khách hàng để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã
bán rồi lập báo cáo bán hàng.
Phương thức bán trả góp: Theo hình thức này người mua trả tiền hàng thành
nhiều lần. DN ngoài số tiền thu theo giá hàng thường còn thu thêm của người mua một
khoản lãi do trả chậm.
Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hoá và
trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này áp dụng chủ yếu
ở các siêu thị.
Bán hàng tự động: Các DN thương mại sử dụng máy bán hàng tự động chuyên
dùng một hoặc một vài loại hàng hoá, đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ
tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.3.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi bán. Chỉ khi nào
5
nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh toán
định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới được coi là tiêu thụ, không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với phương thức này doanh nghiệp phải thanh toán
cho đại lý khoản “hoa hồng” bán hàng và được tính vào chi phí bán hàng.
Ngoài các phương thức bán hàng đã nêu ở trên, còn có một số phương thức bán
hàng đặc biệt khác như: hàng đổi hàng, trả lương nhân viên bằng hàng hóa,…. Trong
các trường hợp này, doanh thu của hàng hóa được xác định theo giá của sản phẩm
cùng loại tại cùng thời điểm trên thị trường.
1.1.4. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 phương thức thanh toán là:
Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng và phương thức
thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh
nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua hàng
với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò
trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản
của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương thức này có
nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với số
lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
Phương thức thanh toán trả sau:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá.
Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách
hàng.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của
tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.5. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc:
6
Thang Long University Library
Theo phương pháp này thì giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước.
Lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng loại hàng
cả về số lượng đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
Trị giá thực tế
của vật tƣ xuất kho
Số lƣợng xuất kho thuộc
=
từng lần nhập kho
Đơn giá tính theo
X
từng lần nhập kho
Ưu điểm: Giúp DN tính ngay được giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng,
đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương
đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, hàng hóa
đã có được từ cách đó rất lâu.
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập kho sau sẽ được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của lần nhập đầu tiên.
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng loại hàng
cả về số lượng đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp nhập
trước xuất trước đó là những hàng hóa, sản phẩm nhập vào sau thì sẽ được xuất ra
trước nên doanh thu hiện tại sẽ rất phù hợp với giá vốn.
Nhược điểm: Hầu hết các sản phẩm, hàng hóa đều có thời hạn sử dụng nhất định.
Nếu áp dụng phương pháp này thì sẽ có những hàng hóa nhập kho từ rất lâu vẫn chưa
được xuất ra sử dụng nên dễ bị quá hạn sử dụng.
Phƣơng pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn
cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân. Có hai phương pháp bình
quân được sử dụng là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và phương pháp bình quân
sau mỗi lần nhập. Theo đó:
Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá vốn thực tế
của hàng hoá XK
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
7
X
Đơn giá
bình quân
Trị giá thực tế HH
+
tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân
=
Cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế HH
nhập trong kỳ
Số lượng HH nhập
Số lượng HH tồn
+
đầu kỳ
trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào thời điểm cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa
đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá HH tồn
Đơn giá xuất
kho lần i
đầu kỳ
=
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
+
Trị giá HH các lần nhập
trước lần xuất thứ 1
Số lượng hàng nhập
trước lần xuất thứ i
Ưu điểm: Độ chính xác cao, công việc không bị dồn vào cuối tháng. Đáp ứng
được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức. Vì vậy, phương pháp
này chỉ phù hợp với những DN chủng loại hàng tồn kho ít, phát sinh không thường
xuyên.
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hóa sẽ tính
theo giá gốc. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và
có tính tách biệt, xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
Ưu điểm: Phản ánh được trị giá gốc thực tế theo từng lô nhập, tuân thủ được
nguyên tắc phù hợp, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng tồn
kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng được cho những DN có ít mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và có thể nhận diện được. Những DN có nhiều chủng loại
hàng hóa thì không áp dụng được phương pháp này.
8
Thang Long University Library
1.2. Kế toán bán hàng
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001) đối với DN tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn bán hàng (mẫu số 01GTTT3/001) đối với DN tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Thẻ quầy hàng, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy báo có
Ngân hàng).
Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng
TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK632, TK156, TK157,…
Và các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK131.
* TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 511
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
Kêt kỳ
cuối
511 giá
cã 5hàng
TK cÊp
- KhoảnTK
giảm
bán,2: chiết khấu
thương mại
kết chuyển
cuối
kỳb¸
TK 5111
– Doanh
thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
9
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
1.2.1.2. Trình tự hạch toán
* Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán doanh thu bán buôn trực tiếp qua kho và gửi hàng tính
thuế GTGT trực tiếp
TK 911
TK 511
K/C Doanh thu thuần
TK 111, 112,131
Doanh thu theo giá chưa
có thuế GTGT
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán doanh thu bán buôn trực tiếp qua kho và gửi hàng tại DN
tính thuế GTGT trực tiếp
TK 111, 112, 131,…
TK 511
TK 33311
Doanh thu bán hàng theo
Thuế GTGT đầu ra
giá đã có thuế GTGT
phải nộp
TK 911
K/C doanh thu thuần
*Kế toán doanh thu tại đơn vị bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi
Kế toán tại đơn vị giao đại lý.
10
Thang Long University Library
Nếu DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán doanh thu tại bên giao đại lý tính thuế GTGT khấu trừ
TK 911
TK 111, 112, 131,…
TK 511
K/C doanh thu
thuần
Giá bán hàng chưa
TK 6421
Hoa hồng phải trả
có thuế GTGT
TK 33311
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
được khấu trừ
Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán doanh thu tại bên giao đại lý tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
TK 911
TK 511
TK 111,112,131,...
K./C doanh thu thuần Doanh thu BH đại lý
đã có thuế GTGT
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
phải nộp
11
TK 6421
Hoa hồng phải trả
Kế toán ở đơn vị nhận đại lý bán đúng giá hưởng hoa hông.
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán doanh thu tại bên nhận đại lý tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
TK 003
Nhận hàng đại lý để bán
TK 911
Xuất hàng đại lý đem bán
TK 511
K/C doanh thu
Hoa hồng đại lý
TK 331
Doanh thu hoa hồng
TK 111,112,131…
Phải trả cho chủ hàng
đại lý
TK 3331
Trả tiền bán hàng đại lý
* Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
TK 511
TK 131
Doanh thu chưa có
TK 911
K/C doanh
thuế GTGT
thu thuần
Phải thu của
khách hàng
TK 33311
Thuế GTGT
TK 515
K/C DTTC
phải nộp
TK 111, 112
TK 3387
Tiền đã thu
K/C lãi trả góp
12
Thang Long University Library
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trả góp tại DN tính GTGT trực tiếp
TK 33311
TK 511
Thuế GTGT
TK 131
Doanh thu giá bán trả tiền
đầu ra phải nộp
Số tiền còn
ngay đã có thuế GTGT
phải thu
TK 911
K/C doanh
TK 111, 112
thu thuần
Số tiền đã
TK 515
K/C DTTC
TK 3387
K/C trả lãi chậm
thu của khách
Lãi trả
chậm
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
TK 5211 " Chiết khấu thương mại"
Nội dung : TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của DN
với số lượng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết về mua bán hàng.
Hạch toán vào TK 5211 cần tôn trọng các qui định sau:
Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng
đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của DN đã quy
định.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng loại khách
hàng và cho từng loại hàng bán.
Cuối kỳ, khoản CKTM được kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
13
TK 5211 – TK chiết khấu thƣơng mại
TK 5211: Chiết khấu thương mai
Tập hợp doanh thu của hàng bán chấp nhận Kết chuyển doanh thu của
cho người mua được hưởng chiết khấu hàng bán cho khách hàng
thương mại trong kỳ ( đã trả cho người mua hưởng chiết khấu TM
hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
TK 5212 “Hàng bán bị trả lại".
Nội dung: TK này phản ánh doanh thu của số HH, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Tập hợp doanh thu của hàng bán trả lại chấp Kết chuyển doanh thu của
nhận cho người mua trong kỳ ( đã trả cho hàng bán bị trả lại
người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
TK 5213 " Giảm giá hàng bán"
Nội dung : TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá dành cho khách hàng tính
trên giá bán thoả thuận.
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Tập hợp doanh thu của hàng bán chấp Kết chuyển doanh thu của
nhận giảm giá cho khách hàng trong kỳ hàng bán bị trả lại
(đã trả cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu)
14
Thang Long University Library
1.2.2.2. Trình tự hạch toán các khoản làm giảm trừ doanh thu.
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu tại đơn vị tính và
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 111, 131
TK 5211, 5212, 5213
Trả tiền cho người mua
số hàng bán bị trả lại
TK 511
Cuối kỳ kết chuyển CKTM
doanh thu hàng bán bị trả lại
TK3331
TK 911
KC doanh thu thuần
Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu tại đơn vị tính và
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 131
TK 5211, 5212, 5213
Trả tiền cho người mua
số hàng bán bị trả lại
TK 511
Cuối kỳ kết chuyển CKTM
doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 911
K/C doanh thu thuần
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng: TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Nội dung: Dùng để xác định giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu:
15
TK 632: Giá vốn hàng bán
Tập hợp trị giá mua thực tế của HH, Trị giá mua của hàng hoá đã bán
giá thành thực tế của dịch vụ được xác bị trả lại.
định là tiêu thụ.
K/c trị giá vốn của hàng hoá tiêu
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ thụ trong kỳ vào TK 911 để
trong kỳ
XĐKQKD.
TK632 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.2. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.10. Giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156
TK 632
Trị giá vốn hàng xuất kho
TK156, 157
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
bán trong kỳ
TK157
Trị giá hàng xuất
kho gửi bán
Giá vốn hàng
TK911
gửi bán
TK111, 112, 331
TK133
Gửi bán thẳng
Kết chuyển giá vốn để xác
định kết quả kinh doanh
Bán buôn vận chuyển thẳng
TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
16
Thang Long University Library
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.11. Giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK156,157
TK632
Đầu kỳ, k/c tồn kho đầu kỳ
TK156,157
Cuối kỳ, k/c tồn kho cuối kỳ
TK611
Cuối lỳ, k/c giá vốn hàng hóa
TK911
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán
Xuất bán trong kỳ
để XĐKQKD
1.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.1. Tài khoản sử dụng: TK 642: "Chi phí quản lý kinh doanh"
Nội dung: Dùng để tập hợp và k/c các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ của DN và liên quan đến
hoạt động quản lý chung của DN .
TK 642
Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ. Các khoản ghi giảm CPBH, CPQLDN
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
phát sinh trong kỳ.
vào Tk 911 để XĐKQKD
TK642 không có số dư cuối kỳ.
TK642 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK6421: Chi phí bán hàng
TK6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
17
1.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.12. Trình tự công tác kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại DN.
TK 334,338
TK 642
Tiền lương và các khoản
TK 152,111,…
Các khoản giảm CPQLKD
trích theo lương
TK 911
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ
Kết chuyển CPBH, QLDN
phục vụ cho BH, QLDN
để XĐKQKD
TK 214
Chi phí KHTSCĐ phục vụ
BH và QLDN
TK 335, 242, 142
Chi phí cần phân bổ, chi phí phải
trả phục vụ QLKD
TK 3331
Thuế phí khác
TK 159
Trích lập dự phòng
Nợ phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.4.1. Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 911 mở chi tiết cho từng loại hoạt động: hoạt động sản xuất chế biến,
KDTM, dịch vụ, hoạt động khác,… Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho
từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình phục vụ, …
18
Thang Long University Library
TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
Kết chuyển chi phí bán hàng
chính.
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển doanh thu hoạt động khác.
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển lỗ.
Kết chuyển chi phí hoạt động khác.
Kết chuyển lãi
TK911 không có số dư cuối kỳ
1.4.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
Sơ đồ 1.13. Trình tự kế toán kết chuyển để xác định KQBH tại DN.
TK 632
TK 911
K/C trị giá vốn hàng
TK 511
K/C DTT của hoạt động
đã bán trong kỳ
bán hàng và CCDV
TK 521
K/C giảm trừ DT
TK 642
K/C CP quản lý kinh doanh
………………
phát sinh trong kỳ
TK421
…..……….
K/C lỗ từ hoạt động
BH
TK421
Kết chuyển lãi từ hoạt động BH
19
1.5. Hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.5.1. Các hình thức Sổ kế toán
Tuỳ theo hoạt động kinh doanh của mỗi DN và trình độ quản lý của DN đó mà
vận dụng hình thức sổ kế toán nào cho phù hợp để xây dựng lên danh mục sổ kế toán
để hạch toán bán hàng và XĐKQKD.
DN mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính
được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thường xuyên liên tục, chính
xác trung thực và đúng với chứng từ kế toán.
=> Quy trình hạch toán kế toán bán hàng và XĐKQKD tuỳ thuộc vào hình thức
kế toán mà DN áp dụng, gồm có:
Hình thức sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ.
Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái.
Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung.
Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
1.5.2. Hình thức Sổ kế toán Nhật ký Chung
Trong kế toán bán hàng và XĐKQKD sử dụng các sổ: Nhật kí Chung, sổ chi tiết
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ
chi tiết các TK 511, 5211, 5212, 5213, 6421, 6422, 156.
Quy trình chung để ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là: từ
các chứng từ gốc như hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho ta vào các
sổ chi tiết các TK như 111, 112, 131, 511, 512, 5211, 5212, 5213, 156, 632, 6421,
6422, …
Sau đó ta lên sổ tổng hợp như sổ nhật kí chung, chứng từ ghi sổ, nhật kí sổ cái,…Từ
sổ tổng hợp ta vào các sổ cái và các báo cáo bán hàng. Đồng thời kế toán phản ánh đối
chiếu kiểm tra sự luân chuyển chứng từ giữa các sổ với nhau.
Trình tự ghi Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình thức
Nhật ký chung được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -