Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới
phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải
tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, trang
trải được các chi phí, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, góp phần
thúc đẩy người sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm
không ngừng làm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế
toán bán hàng cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp để từ đó
doanh nghiệp phân tích, đánh giá lùa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư
có hiệu quả.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu có hạn, nên em xin trình bày
những nội dung cơ bản nhất về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Đồng thời trình bày những hiểu biết của em về việc “Hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần hỗ trợ
phát triển tin học”
Cùng với sự cố gắng của bản thân, luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo PGS.TS Lê Thế Tường và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ
phòng kế toán tại Công ty em đã hoàn thành luận văn này, nhưng do thời gian
1
và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự góp ý bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của
chuyên đề để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu và củng cố kiến thức của
bản thân.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba phần
chính:
Chương I: Những vấn đề về lý luận chung về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học
(HIPT)
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần hỗ trợ
phát triển tin học.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2
I. Đặc điểm hoạt động bán hàng ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là
yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ
nhanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp
một vị trí vững chắc trên thị trường.
Đặc điểm của hoạt động bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông
qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật hàng hoá sang hình thái tiền.
Số tiền doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng gọi
là doanh thu bán hàng.
Bán hàng là khâu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp, hàng hoá tiêu thụ được giúp doanh nghiệp đững vững trên con đường
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Tất cả quá trình hoạt động kinh doanh
đều nhằm mục đích bán được hàng hoá, tăng lợi nhuận. Do đó bán hàng là
hoạt động rất cần được chú trọng, các doanh nghiệp phải xác định được vai
trò, đặc điểm vị trí của công tác bán hàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trên cơ sở đã vạch ra hướng đi đúng đắn dùa trên cơ sở
khoa học để đảm bảo cho sự thành công của đơn vị.
Hàng hoá được tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn
lưu động đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí lợi nhuận được
đảm bảo. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bán hàng góp phần đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng làm cho nền
kinh tế quốc dân ổn định và phát triển đất nước trên trường quốc tế và góp
phần tạo nên sự cân đối của cán cân kinh tế.
3
2. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp kinh
doanh thương mại.
Quá trình bán hàng có vai trò quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ vấn đề này. Yêu cầu đặt ra của quản lý công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở đơn vị kinh doanh thương mại là phải
nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng đối tượng khách hàng để theo dõi thu hồi đầy đủ tiền bán hàng, tính
toán xác định đúng kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá, dịch vụ. Điều đó đòi
hỏi quá trình hạch toán bán hàng phải chính xác, phải phân tích và đánh giá
thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra các nguyên nhân chủ quan
hay khách quan ảnh hưởng đến quá trình bán hàng và xác định kết quả. Có nh
vậy thì việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng mới đạt được hiệu quả cao
nhất.
Công tác bán h àng và xác định kết quả bán hàng nhất thiết phải có sự
quản lý chặt chẽ có tính khoa học và kế toán là công cụ đặc lực hữu hiệu đáp
ứng được các yêu cầu quản lý của hoạt động đó.
3. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng kịp thời những yêu
cầu đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
bán ra, tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định
chính xác kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị.
4
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh còng nh tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý đơn vị.
* Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần thực hiện một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá
bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫm đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lùa chọn hình
thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu. Từ
những vấn đề ở trên ta thấy rằng nhiệm vụ kinh doanh quan trọng của doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại là phải nâng cao số lượng hàng hoá
dịch vụ bán ra, đồng thời thực hiện tốt công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng
xác định nghiệp vụ bán hàng trong kỳ nhằm bảo toàn nguồn vốn của doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
II. Nội dung công tác kế toán bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1. Các phương thức bán hàng.
Hiện nay trong doanh nghiệp thương mại có các phương thức bán sau:
5
- Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng
cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán hoặc
để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được
bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá phụ thuộc vào khối lượng và
phương thức thanh toán.
Trong bán buôn bao gồm 2 phương thức:
a. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn mà
trong đó hàng hoá phải được xuất từ kho của bảo quản của doanh nghiệp.
b. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phương thức này
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán cho bên mua.
- Phương thức bán lẻ: bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế tập thể mua
về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này thường
bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: là phương thức bán hàng trong
đó doanh nghiệp thương mại giao cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các
cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho
đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Ngoài ra một số trường hợp cũng được coi là bán hàng;
+ Hàng hoá xuất để đổi hàng
6
+ Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên.
- Phương thức bán hàng đổi hàng.
2. Phương thức thanh toán trong kinh doanh thương mại.
- Đối với mỗi lần tiêu thụ hàng hoá khác nhau và đối với từng khách
hàng cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lùa chọn phương thức thanh toán sao cho
phù hợp, thuận tiện cho cả doanh nghiệp và khách hàng mua hàng hoá.
Những phương thức thanh toán chủ yếu được sử dông nh:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi,
thanh toán bù trừ L/C
3. Nội dung một số khái niệm chủ yếu liên quan kế toán bán hàng
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng với
các khoản chi giảm, doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế và các khoả phải nép)
- Giá vốn hàng bán: là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đi tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng. Chiết khấu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thanh toán: là số tiền mà người bán thưởng cho khách
hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định.
+ Chiết khấu thương mại là khoảng tiền giảm trừ cho khách hàng do
trong một thời gian nhất định đã thanh toán tiền mua một khối lượng lớn hàng
hoá.
7
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng bán hàng do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm chất,
không đúng qui cách giao hàng không đúng thời gian điểm ghi trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng đã được ký kết.
- Lãi gộp: là tổng số lãi bán hàng sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá
vốn hàng bán.
- Lãi thuần: là chênh lệch giữa lãi gộp với các khoản chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ. Bao gồm:
- Giá vốn hàng xuất kho
- Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng xuất bán
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng xuất bán
4.2. Nguyên tắc tính giá vốn
Về nguyên tắc sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế nguyên tắc giá phí.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế biến được đánh giá theo giá
thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế
của chúng là giá thành thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (thuê gia công) và các chi phí liên quan khác.
8
4.3. Các phương pháp tính giá:
Do sản phẩm và hàng hoá sản xuất ra, mua về nhập kho hoặc xuất bán
ngay, gửi bán … được sản xuất và mua từ những nguồn khác nhau, hoàn thành
ở những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng (sản xuất hay mua
ngoài) ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do
vậy khi xuất kho cần phải tính ra giá thực tế theo mét trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp đơn giá đầu kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp đơn giá đích danh
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp dùng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập - xuất sản phẩm, hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán phải
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
4.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
a. Tài khoản sử dụng:
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần xác định
đúng trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Để phản ánh giá vốn hàng bán và việc kết chuyển giá vốn hàng bán để
xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Trong phần này chỉ đề cập đến giá vốn hàng bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
b. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
TK 154
TK 632
TK 911
TK 911
9
TK 632
Bán thành phẩm
không qua kho Kết chuyển giá vốn hàng
chuyÓn gi¸ vèn hµng
bán để xác định kết quả
KÕt
TK 155
TK 157
Gửi bán hoặcGiá vốn hàng bán
Gi¸ vèn hµng b¸n
giao đại lýgửi bán hoặc giao
göi b¸n hoÆc giao
đại lý đã tiêu thụ
Bán thành phẩm qua nhập kho
5. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.1. Kế toán chi phí bán hàng
5.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, vật
liệu, công cụ dụng cụ, bao bì, bảo qảun, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác …
5.1.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. Dùng để tập hợp, phân bổ
và kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 có 7 TK
cấp 2 tương ứng với từng nội dung chi phí.
- TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”
- TK 641.2 “Chi phí vật liệu bao bì”
- TK 641.3 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”
- TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
10
- TK 641.5 “Chi phí bảo hành sản phẩm”
- TK 641.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 641.8 “Chi phí bằng tiền khác”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111,
TK 112, TK 142, TK 214, TK 334 …
5.1.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng:
TK 334, 338
TK 641 TK111,112,138 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641
TK111,112,138
Chi phÝ
nh©n viªn b¸n hµng
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152, 153
Chi phí vật liệu bao bì
TK 911
TK
911
(loại phân bổ 1 lần)Kết chuyển CPBH KÕt chuyÓn CPBH
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 142
Chi phí chê
Chi phí
kết chuyển kết chuyển
TK 111, 112, 131
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 142
Chi phí vật liệu, CCDC
(loại phân bổ nhiều lần)
11
5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.2.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
KHTSCĐ bộ phận văn phòng, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi và các khoản chi phí bằng tiền khác.
5.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.2.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh
tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 có 8 TK cấp 2:
- TK 642.1 “Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 642.2 “Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 642.3 “Chi phí đồ dùng quản lý”
- TK 642.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 642.5 “Thuế, phí và lệ phí”
- TK 642.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 642.8 “Chi phí bằng tiền khác”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111,
TK 112, TK 142, TK 334, TK 214, TK 335 …
5.2.4. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
12
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 334, 338
TK 642 TK111,112,138 Chi phí nhân viên quản lý
TK 642
TK111,112,138
Chi phÝ
nh©n viªn qu¶n lý
Giá trị ghi giảm CPQLDN
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 911
911
(CCDC giá trị nhỏ phân bổ 1 lần)
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 139, 159
Chi phí dự phòng
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 111, 112, 131
Chi phí bằng tiền khác
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích trước
Chi phí sửa chữa TSCĐ
13
Cuối kỳ K/c CPQLDN
TK
6. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng
6.1. Khái niệm
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất sau một
thời kỳ nhất định.
6.2. Nội dung:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động kinh doanh
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
-
hàng bán
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
6.3. Tài khoản sử dụng:
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng các TK sau: TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, TK 511 “Doanh thu bán hàng”, TK 632 “Giá
vốn hàng bán”, TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh
nghiệp” …
6.4. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng:
TK 632
TK 911 TK 511,512
TK 911
nh©n viªn b¸n hµng
Chi phí nhân viên bán hàng
TK 511,512
Chi phÝ
Kết chuyển doanh thu
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH
Chi phí QLDN
TK 142
TK 421
CPBH, CPQLDN phân bổ Kết chuyển lỗ
lç
Cho hàng hoá trong kỳ
14
TK 421
KÕt chuyÓn
Kết chuyển lãi
7. Tổ chức sổ sách kế toán bán hàng và xác định kết quả
Việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu kế toán chứng từ để cung
cấp số liệu lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu
của bộ máy kế toán. Nếu vận dụng hình thức sổ sách kế toán hợp lý, phù hợp
với đặc điểm quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý của doanh
nghiệp thì sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, nâng cao hiệu
suất của công tác kế toán. Một số hình thức sổ sách có thể áp dụng trong kế
toán doanh nghiệp như:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chứng từ.
+ Hình thức Nhật ký chung.
Mỗi hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đều có những điều kiện
áp dụng nhất định kèm theo, vì vây người làm công tác kế toán phải căn cứ
vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để lùa chọn hình thức sổ kế
toán cho phù hợp và ngày càng hoàn thiện hơn để sổ đơn giản về cấu trúc,
đảm bảo cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ, dễ thao tác và khả năng ứng
dụng cao mang lại hiệu quả trong công việc.
15
Chương Ii
Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàngtại công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học (hipt)
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty (hipt)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học (HIPT) tiền thân là Công ty
TNHH Hỗ trợ phát triển tin học; tên giao dịch: High PerFormace Technology
Joint Stock Company. Công ty có trụ sở tại 79 Bà Triệu-Hà Nội Tel 9433880
Fax 9433882, hoạt động theo:
Giấy phép thành lập số 008291 GP/TLDN ngày 02 tháng 06 năm
1994 do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội cấp.
Giấy đăng ký kinh doanh sè 044123 ngày 18 tháng 06 năm 1994 do
trọng tài kinh tế Hà nội.
Sau bảy năm hoạt động, đến ngày29/02/2000, Công ty (TNHH) Hỗ trợ
Phát triển Tin học, theo giấy chứng nhận đăng ký sè 0103000008 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội cấp được chuyển thành Công ty Cổ phần.
Việc chuyển đổi loại hình từ Công ty (TNHH) thành Công ty cổ phần
cùng với việc tăng vốn điều lệ từ 500.000.000 đồng lên 5.120.000.000 đồng
(năm tỷ một trăm hai mươi triệu đồng) là phù hợp với quy mô phát triển và
tính chất hoạt động của Công ty.
16
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1 Chức năng
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như: Chuyển giao công nghệ và
dịch vụ tin học tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam thông qua việc cung cấp
dịch vụ tư vấn, cung cấp trang thiết bị và giải pháp tin học viễn thông của các
hãng lớn cho các khách hàng Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng và các dịch vụ về công nghệ
tin học, Công ty có mục tiêu là phát triển mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng
khắp cả nước để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện
tại cũng như tiềm năng. Vì vậy Công ty thực hiện các nhiệm vô chung của
Công ty:
Mua bán các mặt hàng về tin học.
Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển Doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối theo vốn góp cổ phần, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân viên chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn
hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Bảo vệ Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn Công ty.
Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng
cao hiệu qủa trong các hoạt động kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước
và cơ quan quản lý cấp trên.
2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty đảm nhận việc cung cấp, nghiên cứu, tư vấn công nghệ và dịch
vụ tin học. Các hướng chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty là:
17
Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng Hewlett
Packard(HP) nh: máy tính (PC,máy chủ Unix), máy in máy quét, các
thiết bị kết nối mạng cục bộ(Switch,Hub,Carb mạng..) và mạng diện
rộng (Router,Remote Access Server..), các thiết bị ngoại vi khác.
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (Lan, Wan) trên các
môi trường khác nhau (Netware, WindowsNT, Unit...) dùa trên các
công nghệ hệ thống mở.
Tư vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển hệ
thống thông tin, các chương trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu
theo mô hình khách-chủ (Client/Server), dùa trên các sản phẩm mới
nhất của các nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới.
Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ (INTRANET),
mạng thông tin toàn cầu(INTERNET), các giải pháp thương mại điện tử
Email-commerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet như
Thư tín điện tử, World Wide Web, Volp, catalog điện tử...
Công ty đã thiết kế, cung ứng thiết bị, lắp đặt hệ thống mạng, thiết kế
xây dựng phần mềm tin học cho một số khách hàng tiêu biểu nh:
Văn phòng Quốc hội, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng
Công ty Bảo Hiểm Việt Nam, Công ty điện toán và truyền dữ liệu (VDC),
Thông tấn xã việt nam, Thư viện Đại học Quốc gia, Cục Công nghệ Tin học
Ngân Hàng...Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, đảm bảo cho
Người lao động có việc làm, có thu nhập, đời sống được ổn định.
Để đạt được điều đó công ty đã phải điều hành quá trình kinh doanh hợp lý,
khoa học để phát huy tối đa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó,
Công ty cũng gặp không Ýt những khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với sự đồng tâm hiệp
18
lực, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và sự phấn đấu không ngừng của
cán bộ công nhân viên, công ty vẫn đã và đang liên tục phát triển.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty (HIPT) được xây dựng trên cơ sở mô hình
trực tuyến chức năng. Đội ngò cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật của
Công ty có 110 người. Trong đó bao gồm: Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
các Giám đốc, khối phòng ban chức năng, các phòng ban, cửa hàng bán lẻ.
Bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty (HIPT) ®îc x©y dùng trªn c¬ së m« h×nh trùc
tuyÕn chøc n¨ng. §éi ngò c¸n bé, nh©n viªn chuyªn m«n kü thuËt cña C«ng ty
cã 110 ngêi. Trong ®ã bao gåm: Héi ®ång qu¶n trÞ, Tæng Gi¸m ®èc, c¸c
Gi¸m ®èc, khèi phßng ban chøc n¨ng, c¸c phßng ban, cöa hµng b¸n lÎ.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ phận
chức năng.
Tæ chøc bé m¸y cña C«ng ty bao gåm c¸c bé phËn kinh doanh
vµ bé phËn chøc n¨ng.
Trong đó:
Đội ngò nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành:
13 người
Đội ngò nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ và phát triển các ứng dụng trên
hệ thống UNIX:12 người
Đội ngò nhân viên phần mềm: 40 người
Đội ngò kinh doanh: 25 người
Đội ngò hành chính, tài chính:10 người
Đội ngò khác:10 người
Các nhân viên được phân công trong các bộ phận, phòng ban theo yêu cầu
và mô hình quản lý của Công ty
19
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CÔNG TY (HIPT)
Héi ®ång qu¶n trÞ
Ban kiÓm so¸t
Tæng gi¸m ®èc
Gi¸m ®èc tµi chÝnh
Phßng
tµi
chÝnh
kÕ
to¸n
Phßng
hµnh
chÝnh
tæng
hîp
Gi¸m ®èc kinh doanh
Gi¸m ®èc kü thuËt
Phßng
kinh
doanh
dù ¸n
Phßng
th¬ng
m¹i
®iÖn tö
Kinh
doanh
xuÊt
nhËp
khÈu
Phßng
kinh
doanh
b¸n lÎ
TriÓn
khai vµ
b¶o
hµnh
Cöa
hµng
b¸n lÎ
Phßng
kü thuËt
phÇn
mÒm
Kü
thuËt hÖ
thèng
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
20
- Xem thêm -