Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Dượ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ECO

.PDF
85
11000
69

Mô tả:

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nền kinh tế toàn cầu hóa làm cho mức độ cạnh tranh về kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày càng diễn ra gay gắt khốc liệt. Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới - thành viên thứ 150 của WTO Việt Nam đã không ngừng nỗ lực vƣơn lên để bắt kịp với những đổi thay và phát triển của nền kinh tế thế giới. Đứng trƣớc một cánh cửa mở rộng nhƣ vậy các doanh nghiệp trong nƣớc đã và đang có những bƣớc phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt, các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trƣờng năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lƣợng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nƣớc lại với nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp nhƣ cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, ngƣời kế toán cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó kế tóan bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải đƣợc tổ chức một cách khoa học hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại  Khái niệm: Thƣơng mại là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân 1 làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa thƣơng nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thƣợng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.  Một số đặc điểm:  Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hoá. Lƣu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.  Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn có thể đƣợc hình thành do nhận góp vốn liên doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ.  Đặc điểm về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hoá: lƣu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn và bán lẻ.  Đặc điểm về sự vận của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng hay nghành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng. 1.2.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại  Khái niệm bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lƣu chuyển hàng hoá của kinh doanh thƣơng mại. Mặt khác, đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngƣời mua và doanh nghiệp.  Khái niệm xác định kết quả bán hàng: Là kết quả sau khi DN bán hàng hoá so sánh giữa chi phí và thu nhập đạt đƣợc biểu hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hoặc “Lỗ”. Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc thực hiện cuối kỳ kế toán của từng DN. Kết quả bán hàng = Lãi gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý DN  Doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).. Theo chuẩn mực 14 và quyết định số 2 Thang Long University Library 149/2001/QĐ-BTC, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:  Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;  Xác định đƣợc chi phí liên quan đến bán hàng;  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua;  Doanh nghiệp khi không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;  Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng  Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Chiết khấu thƣơng mại là khoản mà bên bán giảm trừ hoặc thanh toán cho ngƣời mua do ngƣời mua đã mua hàng với khối lƣợng lớn và theo thảo thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại.  Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh do hàng bị kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng thƣơng mại..  Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thu, nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nhƣ: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.. Ngoài ra còn có một số khoản giảm trừ doanh thu khác nhƣ:  Thuế tiêu thụ đặc biệt: Doanh nghiệp phải nộp loại thuế này khi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt  Thuế xuất khẩu: Doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hóa  Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì cũng đƣợc coi là một khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu = CKTM, giảm giá hàng bán, hàng + bán bị trả lại 3 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB Thuế GTGT + (phƣơng pháp trực tiếp)  Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là giá trị còn lại của DT bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại). Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu  Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu dùng. Đối với sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.  Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu lại đƣợc của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.  Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…  Chi phí Quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao, chi phí, dịch vụ mua ngoài,..  Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “Lãi”, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “Lỗ”. Việc xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng - Trị giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng  Ghi chép chính xác, kịp thời số lƣợng, chất lƣợng và giá phí hàng mua;  Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ và tồn cuối kỳ;  Phản ánh kịp thời khối lƣợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan: giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu,..  Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng, kém phẩm chất;  Lựa chọn phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán thích hợp; 4 Thang Long University Library  Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng;  Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp, khách hàng. 1.3. Nội dung kế toán bán hàng 1.3.1. Các phương thức bán hàng 1.3.1.1. Bán buôn Là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất…. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán.  Bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. DN thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. Bán buôn qua kho theo phƣơng thức gửi bán: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.  Bán buôn không qua kho: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Với phƣơng thức này doanh nghiệp thƣơng mại khi mua hàng và nhận hàng không đƣa về nhập kho mà giao trực tiếp cho bên mua tại kho của ngƣời bán, hoặc vận chuyển thẳng đến kho của ngƣời mua. Sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa đƣợc chấp nhận là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng. Trong trƣờng hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua hàng hóa. Tùy theo điều kiện đã ký kết hợp đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 5 1.3.1.2. Bán lẻ Là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức, đơn vị mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thƣờng bán với số lƣợng nhỏ với mức giá thƣờng ổn định. Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa thực hiện chức năng bán hàng và chức năng thu ngân. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm quầy, kiểm tiền, lập báo cáo bán hàng và nộp lại cho thủ quỹ ghi sổ. Bán lẻ thu tiền tập trung: Nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện chức năng độc lập nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tại quầy và lập báo cáo doanh thu nộp trong ca. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn cứ để nghiệp vụ bán hàng trong ngày và kỳ kế toán. Bán trả góp: Bán hàng trả chậm, trả góp là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngƣời mua sẽ thanh toán một phần giá trị tiền hàng ngay tại thời điểm mua, phần còn lại sẽ trả thành nhiều lần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu số lãi trên số tiền trả chậm đó. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo sẽ bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm. Doanh thu đƣợc ghi nhận theo doanh thu bán hàng trả tiền ngay còn số lãi thu đƣợc sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. 1.3.1.3. Bán hàng qua đại lý, ký gửi Bán hàng theo phƣơng thức gửi đại lý là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Số hàng này đƣợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc thông báo chấp nhận thanh toán, ký gửi thanh toán tiền hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc. 1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 1.3.2.1. Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ, vật mang tin thể hiện các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành để làm căn cứ ghi sổ, bao gồm:  Hóa đơn GTGT;  Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;  Phiếu thu tiền mặt;  Giấy báo của ngân hàng;  Bảng kê hàng hóa bán ra; 6 Thang Long University Library  Các chứng từ, bảng kê tính thuế… 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng TK 156-Hàng hóa: Tài khoản thuộc nhóm HTK phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp. TK 156- Hàng hóa -Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn -Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán; mua hàng; -Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán -Chi phí thu mua hàng hóa; trong kỳ; -Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công -Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc (gồm giá mua vào và chi phí gia công); hƣởng; -Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả lại; -Các khoản giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng; phát hiện thừa khi kiểm kê; -Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán; -Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ -Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê; (phƣơng pháp KKĐK); -Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (phƣơng pháp KKĐK); Số dƣ:-Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho; -Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho. TK 157- Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán. TK 157-Hàng gửi đi bán - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị dich vụ đã cung cấp đƣợc xác định là đã bán; cấp dƣới hạch toán phụ thuộc; - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhƣng gửi đi bị khách hàng trả lại; chƣa đƣợc xác định là đã bán; - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là đã bán cuối kỳ chƣa đƣợc xác định là đã bán đầu kỳ (phƣơng pháp KKĐK). (phƣơng pháp KKĐK) Số dƣ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ. 7 TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ -Các khoản thuế gián thu phải nộp Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch -Doanh thu hàng bán bị trả lại kết vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. chuyển cuối kỳ; -Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; -Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ; -Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. TK 611-Mua hàng: phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK. TK 611- Mua hàng -Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, -Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê); (theo kết quả kiểm kê); -Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, -Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ; công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ)/ mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. TK 632-Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kỳ. 8 Thang Long University Library TK 632-Giá vốn hàng bán -Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ -Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng đã bán trong kỳ. hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK911; -Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vƣợt mức và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đƣợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; -Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính; -Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho; -Khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá -Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi hàng bán nhận đƣợc sau khi hàng mua đã trừ phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân tiêu thụ. gây ra; -Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ -Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vƣợt mức đặc biệt, thuế bảo vệ môi trƣờng đã tính vào không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu giá trị hàng mua. hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; -Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK521- Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh các khoản đƣợc điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. TK 521-Chiết khấu thƣơng mại - Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận - Kết chuyển Chiết khấu thƣơng mại phát thanh toán cho khách hàng; sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu - Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho bán hàng và cung cấp dịch vụ” ngƣời mua hàng; - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. TK531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. 9 TK 531- Hàng bán bị trả lại Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán. Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK512 “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK532- Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK 532- Giảm giá hàng bán Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng thuận cho ngƣời mua hàng do hàng bán bán sang TK511- “Doanh thu bán hàng và kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512-“Doanh theo quy định trong hợp đồng kinh tế. thu bán hàng nội bộ”. 1.3.3. Kế toán Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng xuất kho + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ 1.3.3.1. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho a. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc.  Ƣu điểm: Công tác tính giá lô hàng đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng hóa. 10 Thang Long University Library  Nhƣợc điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết từng lô hàng.  Điều kiện áp dụng: Thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng hoặc các mặt hàng có giá trị lớn và có tính cá biệt nhƣ trang sức, đá quý, ô tô… b. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.  Ƣu điểm: có thể tính giá hàng hóa kịp thời, dễ quản lý.  Nhƣợc điểm: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập nhật kịp thời theo giá thị trƣờng.  Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. c. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc(LIFO): Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm đầu kỳ.  Ƣu điểm: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Các chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh kịp thời giá thị trƣờng của hàng hóa. Việc tính chính xác doanh thu và chi phí sẽ giúp cho kế toán có những số liệu chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Nhƣợc điểm: Trị giá vốn của tồn kho cuối kỳ hàng tồn kho có thể không sát với giá thị trƣờng hàng hóa.  Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát. d. Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá 11 trị trung bình có thể đƣợc tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Giá thực tế của hàng hóa đƣợc tính theo giá đơn vị bình quân sau: Trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất kho = Số lƣợng hàng hóa xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 2 cách Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập =  Ƣu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm hàng hóa nhƣng độ chính xác không cao  Nhƣợc điểm: Dồn công việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ hạch toán và phải tính giá theo từng danh điểm hàng hóa.  Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp ít danh điểm hàng hóa nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Công thức xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập nhƣ sau: Gía đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế hàng hóa tồn trƣớc khi nhập + Trị giá thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập Số lƣợng hàng hóa tồn trƣớc khi nhập + Số lƣợng thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập  Ƣu điểm: Tính giá của hàng hóa xuất kho kịp thời.  Nhƣợc điểm: khối lƣợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm của hàng hóa.  Điều kiện áp dụng: Chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập, xuất của mỗi loại không nhiều. 1.3.3.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Định nghĩa chi phí thu mua: Phản ánh chi phí thu mua phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lƣợng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả 12 Thang Long University Library tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chƣa bán đƣợc). Bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa nhƣ: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đƣa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Công thức phân bổ Chi phí thu mua: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kì Chi phí thu mua + hàng hóa tồn đầu kì = Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kì Trị giá thực tế hàng Trị giá thực tế hàng + hóa tồn đầu kì hóa nhập kho trong kì Trị giá thực tế hàng hóa x xuất kho trong kì 1.3.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX) Khái niệm kê khai thƣờng xuyên: Là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tƣ, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thƣờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thƣơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lƣợng cao...  Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hoá qua kho TK 1561 TK 632 GVHB TK 911 TK 511 TK111,112,131 K.c GVHB K.c DTT TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 157 TK 521,531,532 CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại Chuyển hàng GVHB DT bán TK 1562 K.c chi phí thu mua hàng chưa thuế K.c các khoản giảm trừ doanh thu 13 TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 111,112,331 TK 632 TK911 TK 511 Trị giá vốn TK 111,112,131 DT bán hàng hàng bán GVHB K.c DTT TK521,531,532 (chưa thuế) CKTM, giảm giá TK 133 Thuế GTGT đầu vào hàng bán, hàng bị trả lại TK 3331 thuế GTGT đầu ra TK 157 TK 3331 thuế Gửi hàng GVHB GTGT đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.3. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111, 112, 131 Hoa hồng môi giới được hưởng TK 641 Chi phí môi giới TK 3331 TK 133 Thuế GTGT thuế GTGT Sơ đồ 1.4. Kế toán bán lẻ TK 1561 GVHB TK 632 TK 911 K.c GVHB TK 511 K.c DTT TK 111,112 DT-bán hàng chưa thuế TK3331 Thuế GTGT 14 Thang Long University Library Sơ đồ 1.5. Kế toán Bán hàng trả góp TK 156 TK 632 GVHB TK 911 K/c GVHB TK 111,112 TK 511 Giá bán trả tiền ngay K/c DT thuần Tiền thu tại thời điểm bán TK 3331 TK 131 Thuế GTGT đầu ra TK 515 K/c DT hoạt động tài chính Tiền còn phải thu TK 3387 Tiền lãi phân bổ từng kỳ Tiền lãi trả góp  Kế toán bán hàng đại lý Sơ đồ 1.6. Kế toán tại đơn vị giao đại lý TK 1561 TK 157 Xuất hàng gửi đại lý TK 632 GVHB đã tiêu thụ TK 911 TK 511 K.c GVHB K.c TK 131-Đại lý ghi nhận DT DTT TK 641 Hoa hồng đại lý TK 3331 thuế GTGT đầu ra TK 133 thuế GTGT đầu vào TK 111,112 Đại lý trả tiền Cho DN 15 Sơ đồ 1.7. Kế toán tại đơn vị nhận đại lý TK 511 TK 3331 TK 331 TK 111/112/131 Thuế GTGT Số tiền phải đầu ra trả cho bên giao đại lý Doanh thu hoa hồng TK 003 xxx Nhận hàng -Bán hàng -Trả lại hàng Trả tiền cho bên giao 1.3.5. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK) Khái niệm kiểm kê định kỳ: Là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng = xuất kho trong kỳ Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ Tổng trị giá hàng + nhập kho trong kỳ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tƣ, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tƣ, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tƣ với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tƣ xuất dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ƣu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch toán. Nhƣng độ chính xác về giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hƣởng của chất lƣợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. 16 Thang Long University Library Sơ đồ 0.3.Kế toán tổng hợp bán hàng tại DN kế toán HTK theo phương pháp KKĐK K.c HTK cuối kỳ TK 151,156,157 TK 611 TK 632 TK911 TK 511 TK 111,112,131 DT bán hàng K/c HTK đầu kỳ K.c GVHB K.c DTT chưa thuế GVHB TK 111,112,131 Mua trong kỳ TK 521/531/532 TK 133 Thuế TK 3331 K/c các khoản Thuế giảm trừ DT GTGT đầu ra GTGT đầu vào 1.3.6. Kế toán các khoản Giảm trừ Doanh thu Sơ đồ 0.4.Kế toán các khoản Giảm trừ Doanh thu TK 111,112,131 TK 521,531,532 Tập hợp các khoản TK 511 K/c CKTM, GGHB giảm trừ DT TK 111,112,131,138 DT chưa thuế hàng bán bị trả lại TK 3331 Thuế GTGT TK 911 TK 3331 Thuế GTGT K/c DT thuần 1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.4.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng 1.4.1.1. Chứng từ  Hóa đơn GTGT; 17  Phiếu thu, chi tiền mặt;  Giấy báo nợ, có của ngân hàng ….  Bảng phân bổ và thanh toán tiền lƣơng;  Phiếu xuất kho;  Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;  Bảng kê nộp thuế, biên lai thu thuế;  Các hoá đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo Nợ... 1.4.1.2. Tài khoản sử dụng Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc theo dõi trên TK 641 và TK 642 Tài khoản 641 -Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,... Tài khoản 641 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:  Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên quản lý  Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu quản lý  Tài khoản 6413 - Chi phí đồ dùng văn phòng  Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ  Tài khoản 6415 - Thuế, phí và lệ phí  Tài khoản 6416 - Chi phí dự phòng  Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài  Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác TK 641- Chi phí bán hàng Các chi phí phát sinh liên quan đến quá - Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp trong kỳ; dịch vụ phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. 18 Thang Long University Library Tài khoản 642–Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nƣớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị...). Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:  Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý  Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý  Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng  Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ  Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí  Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng  Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài  Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác Kết cấu tài khoản TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế -Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí quản lý phát sinh trong kỳ; doanh nghiệp; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng -Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phải trả ; phòng phải trả; - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911 "Xác định kết quả kinh doanh". Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh: TK để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. 19 TK 911- Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán; bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế kỳ; thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác; - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; nghiệp; - Kết chuyển lãi. - Kết chuyển lỗ. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan