CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nền kinh tế toàn cầu hóa làm cho mức độ cạnh tranh
về kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày càng diễn ra gay
gắt khốc liệt. Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới - thành viên thứ 150 của
WTO Việt Nam đã không ngừng nỗ lực vƣơn lên để bắt kịp với những đổi thay và
phát triển của nền kinh tế thế giới. Đứng trƣớc một cánh cửa mở rộng nhƣ vậy các
doanh nghiệp trong nƣớc đã và đang có những bƣớc phát triển cả về quy mô và loại
hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi
linh hoạt, các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trƣờng
năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ..
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lƣợng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trƣờng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mặt khác, nó là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nƣớc lại với
nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối
quan hệ quốc tế nối thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp nhƣ cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn. Gắn liền với
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, ngƣời kế toán cũng giữ một vị trí hết
sức quan trọng góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do
đó kế tóan bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải đƣợc tổ chức một cách
khoa học hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Khái niệm: Thƣơng mại là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân
1
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa thƣơng
nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thƣợng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực
hiện chính sách kinh tế xã hội.
Một số đặc điểm:
Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là
lƣu chuyển hàng hoá. Lƣu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá
trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật
tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp
mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong
kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn
có thể đƣợc hình thành do nhận góp vốn liên doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi
nợ.
Đặc điểm về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hoá: lƣu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn và bán
lẻ.
Đặc điểm về sự vận của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong doanh
nghiệp thƣơng mại không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng hay nghành hàng. Do đó
chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại
hàng.
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Khái niệm bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lƣu chuyển hàng
hoá của kinh doanh thƣơng mại. Mặt khác, đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá giữa ngƣời mua và doanh nghiệp.
Khái niệm xác định kết quả bán hàng: Là kết quả sau khi DN bán hàng hoá so
sánh giữa chi phí và thu nhập đạt đƣợc biểu hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hoặc “Lỗ”. Việc
xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc thực hiện cuối kỳ kế toán của từng DN.
Kết quả bán hàng
= Lãi gộp
– Chi phí bán hàng
–
Chi phí quản lý DN
Doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc
hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).. Theo chuẩn mực 14 và quyết định số
2
Thang Long University Library
149/2001/QĐ-BTC, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện sau:
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến bán hàng;
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua;
Doanh nghiệp khi không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Chiết khấu thƣơng mại là
khoản mà bên bán giảm trừ hoặc thanh toán cho ngƣời mua do ngƣời mua đã mua
hàng với khối lƣợng lớn và theo thảo thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thƣơng mại.
Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh do
hàng bị kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
thƣơng mại..
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thu,
nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế nhƣ: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại..
Ngoài ra còn có một số khoản giảm trừ doanh thu khác nhƣ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Doanh nghiệp phải nộp loại thuế này khi doanh nghiệp
sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất khẩu: Doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hóa
Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì cũng đƣợc coi là một khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
=
CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng +
bán bị trả lại
3
Thuế xuất
khẩu, thuế
TTĐB
Thuế GTGT
+
(phƣơng pháp
trực tiếp)
Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là giá trị còn lại của DT bán hàng sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại).
Doanh thu thuần về
bán hàng
=
Doanh thu bán
hàng
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
dùng. Đối với sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng đã
tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu lại đƣợc của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ các khoản giảm trừ doanh thu nhƣ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp
thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua
ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí Quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao, chi phí, dịch vụ mua ngoài,..
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là “Lãi”, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là “Lỗ”. Việc xác định
kết quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thƣờng là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
Kết quả
bán hàng
=
DTT về
bán hàng
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Ghi chép chính xác, kịp thời số lƣợng, chất lƣợng và giá phí hàng mua;
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ và tồn cuối kỳ;
Phản ánh kịp thời khối lƣợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu liên quan: giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu,..
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện và xử lý
kịp thời hàng hoá ứ đọng, kém phẩm chất;
Lựa chọn phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán thích hợp;
4
Thang Long University Library
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng;
Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp, khách hàng.
1.3.
Nội dung kế toán bán hàng
1.3.1. Các phương thức bán hàng
1.3.1.1. Bán buôn
Là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất….
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc
thực hiện. Hàng bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn.
Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán.
Bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. DN thƣơng mại xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo phƣơng thức gửi bán: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho
hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho
của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Bán buôn không qua kho:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Với phƣơng thức này doanh
nghiệp thƣơng mại khi mua hàng và nhận hàng không đƣa về nhập kho mà giao trực
tiếp cho bên mua tại kho của ngƣời bán, hoặc vận chuyển thẳng đến kho của ngƣời
mua. Sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa đƣợc chấp nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này
doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng. Trong
trƣờng hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua hàng hóa. Tùy theo điều
kiện đã ký kết hợp đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên
cung cấp hoặc bên mua trả.
5
1.3.1.2. Bán lẻ
Là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức, đơn vị
mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm
là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thƣờng
bán với số lƣợng nhỏ với mức giá thƣờng ổn định.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa thực hiện chức năng bán hàng
và chức năng thu ngân. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm quầy,
kiểm tiền, lập báo cáo bán hàng và nộp lại cho thủ quỹ ghi sổ.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện
chức năng độc lập nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tại
quầy và lập báo cáo doanh thu nộp trong ca. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền,
kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn
cứ để nghiệp vụ bán hàng trong ngày và kỳ kế toán.
Bán trả góp: Bán hàng trả chậm, trả góp là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, ngƣời mua sẽ thanh toán một phần giá trị tiền hàng ngay tại thời điểm mua, phần
còn lại sẽ trả thành nhiều lần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu số lãi trên số tiền trả chậm
đó. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo sẽ bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm.
Doanh thu đƣợc ghi nhận theo doanh thu bán hàng trả tiền ngay còn số lãi thu đƣợc sẽ
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
1.3.1.3. Bán hàng qua đại lý, ký gửi
Bán hàng theo phƣơng thức gửi đại lý là phƣơng thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Số hàng này đƣợc coi là tiêu
thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc thông báo chấp nhận thanh toán, ký gửi thanh toán
tiền hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc.
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ, vật mang tin thể hiện các nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành để làm căn cứ ghi sổ, bao gồm:
Hóa đơn GTGT;
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
Phiếu thu tiền mặt;
Giấy báo của ngân hàng;
Bảng kê hàng hóa bán ra;
6
Thang Long University Library
Các chứng từ, bảng kê tính thuế…
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 156-Hàng hóa: Tài khoản thuộc nhóm HTK phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
TK 156- Hàng hóa
-Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn -Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán;
mua hàng;
-Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán
-Chi phí thu mua hàng hóa;
trong kỳ;
-Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công -Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc
(gồm giá mua vào và chi phí gia công);
hƣởng;
-Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả lại; -Các khoản giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng;
phát hiện thừa khi kiểm kê;
-Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán;
-Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ -Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
(phƣơng pháp KKĐK);
-Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(phƣơng pháp KKĐK);
Số dƣ:-Trị giá mua vào của hàng hóa tồn
kho;
-Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
TK 157- Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi
cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng
theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán.
TK 157-Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị dich vụ đã cung cấp đƣợc xác định là đã bán;
cấp dƣới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhƣng gửi đi bị khách hàng trả lại;
chƣa đƣợc xác định là đã bán;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là đã bán cuối kỳ chƣa đƣợc xác định là đã bán đầu kỳ
(phƣơng pháp KKĐK).
(phƣơng pháp KKĐK)
Số dƣ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong
kỳ.
7
TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Các khoản thuế gián thu phải nộp Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch
-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán.
chuyển cuối kỳ;
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ;
-Khoản chiết khấu thƣơng mại kết
chuyển cuối kỳ;
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911.
TK 611-Mua hàng: phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ đối với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK.
TK 611- Mua hàng
-Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, -Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ
(theo kết quả kiểm kê);
(theo kết quả kiểm kê);
-Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, -Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,
hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chƣa đƣợc
xác định là đã bán trong kỳ)/ mua vào trả lại
cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá.
TK 632-Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán
trong kỳ.
8
Thang Long University Library
TK 632-Giá vốn hàng bán
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ -Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
đã bán trong kỳ.
hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK911;
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công vƣợt mức và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ đƣợc tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ;
-Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính;
-Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
-Khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
-Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi hàng bán nhận đƣợc sau khi hàng mua đã
trừ phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân tiêu thụ.
gây ra;
-Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
-Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vƣợt mức đặc biệt, thuế bảo vệ môi trƣờng đã tính vào
không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu giá trị hàng mua.
hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
-Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK521- Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh các khoản đƣợc điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
TK 521-Chiết khấu thƣơng mại
- Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận - Kết chuyển Chiết khấu thƣơng mại phát
thanh toán cho khách hàng;
sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho bán hàng và cung cấp dịch vụ”
ngƣời mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản
phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng
hóa đã bán.
TK531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
9
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản
phải thu của khách hàng về số sản phẩm,
hàng hoá đã bán.
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại
vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”, hoặc TK512 “Doanh thu
nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.
TK532- Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
TK 532- Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
thuận cho ngƣời mua hàng do hàng bán bán sang TK511- “Doanh thu bán hàng và
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512-“Doanh
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
thu bán hàng nội bộ”.
1.3.3. Kế toán Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng xuất kho
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ
1.3.3.1. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
a. Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:
Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc.
Ƣu điểm: Công tác tính giá lô hàng đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi
đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng hóa.
10
Thang Long University Library
Nhƣợc điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi
tiết từng lô hàng.
Điều kiện áp dụng: Thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà việc
quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh ít
mặt hàng hoặc các mặt hàng có giá trị lớn và có tính cá biệt nhƣ trang sức, đá quý, ô
tô…
b. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO):
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, giá trị hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: có thể tính giá hàng hóa kịp thời, dễ quản lý.
Nhƣợc điểm: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát
sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập
nhật kịp thời theo giá thị trƣờng.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
c. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc(LIFO):
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, giá trị hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm đầu kỳ.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp
nhập trƣớc xuất trƣớc, nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Các chi phí
sản xuất kinh doanh phản ánh kịp thời giá thị trƣờng của hàng hóa. Việc tính chính xác
doanh thu và chi phí sẽ giúp cho kế toán có những số liệu chính xác về tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm: Trị giá vốn của tồn kho cuối kỳ hàng tồn kho có thể không sát
với giá thị trƣờng hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm
phát.
d. Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá
11
trị trung bình có thể đƣợc tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Giá thực tế của hàng hóa đƣợc tính theo
giá đơn vị bình quân sau:
Trị giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Số lƣợng hàng hóa
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 2 cách
Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ
Giá trị tồn đầu kỳ
+
Giá trị nhập
Số lƣợng tồn đầu kỳ
+
Số lƣợng nhập
=
Ƣu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc vào
số lần nhập, xuất của từng danh điểm hàng hóa nhƣng độ chính xác không cao
Nhƣợc điểm: Dồn công việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
và phải tính giá theo từng danh điểm hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp ít danh điểm hàng hóa nhƣng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều
Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho
và giá đơn vị bình quân. Công thức xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
nhƣ sau:
Gía đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn trƣớc khi nhập
+
Trị giá thực tế hàng
hóa sau mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng hóa tồn
trƣớc khi nhập
+
Số lƣợng thực tế hàng
hóa sau mỗi lần nhập
Ƣu điểm: Tính giá của hàng hóa xuất kho kịp thời.
Nhƣợc điểm: khối lƣợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm của hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng
hóa và số lần nhập, xuất của mỗi loại không nhiều.
1.3.3.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Định nghĩa chi phí thu mua: Phản ánh chi phí thu mua phát sinh liên quan đến số
hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có
trong kỳ cho khối lƣợng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả
12
Thang Long University Library
tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chƣa bán đƣợc). Bao gồm các
chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa nhƣ: Chi phí bảo hiểm hàng
hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đƣa hàng hóa
từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát
sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
Công thức phân bổ Chi phí thu mua:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng hóa
bán ra trong kì
Chi phí thu mua
+
hàng hóa tồn đầu kì
=
Chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh trong kì
Trị giá thực tế hàng
Trị giá thực tế hàng
+
hóa tồn đầu kì
hóa nhập kho trong kì
Trị giá thực
tế hàng hóa
x
xuất kho
trong kì
1.3.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
Kê khai thường xuyên (KKTX)
Khái niệm kê khai thƣờng xuyên: Là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán.
Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tƣ, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thƣờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
(công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thƣơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lƣợng cao...
Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hoá qua kho
TK 1561
TK 632
GVHB
TK 911 TK 511
TK111,112,131
K.c GVHB K.c DTT TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 157
TK 521,531,532
CKTM, giảm
giá hàng bán,
hàng bị trả lại
Chuyển
hàng GVHB
DT bán
TK 1562
K.c chi phí
thu mua
hàng chưa thuế
K.c các khoản
giảm trừ doanh thu
13
TK 3331
Thuế
GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112,331
TK 632
TK911
TK 511
Trị giá vốn
TK 111,112,131
DT bán hàng
hàng bán
GVHB K.c DTT
TK521,531,532
(chưa thuế)
CKTM, giảm giá
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
hàng bán,
hàng bị trả lại
TK 3331
thuế
GTGT
đầu ra
TK 157
TK 3331
thuế
Gửi hàng GVHB
GTGT đầu ra
K/c các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.3. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111, 112, 131
Hoa hồng môi giới được hưởng
TK 641
Chi phí môi giới
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT
thuế GTGT
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán lẻ
TK 1561
GVHB
TK 632
TK 911
K.c GVHB
TK 511
K.c DTT
TK 111,112
DT-bán hàng
chưa thuế
TK3331
Thuế GTGT
14
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.5. Kế toán Bán hàng trả góp
TK 156
TK 632
GVHB
TK 911
K/c GVHB
TK 111,112
TK 511
Giá bán trả
tiền ngay
K/c DT thuần
Tiền thu tại
thời điểm bán
TK 3331
TK 131
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
K/c DT hoạt
động tài chính
Tiền còn
phải thu
TK 3387
Tiền lãi phân
bổ từng kỳ
Tiền lãi
trả góp
Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.6. Kế toán tại đơn vị giao đại lý
TK 1561
TK 157
Xuất hàng
gửi đại lý
TK 632
GVHB đã
tiêu thụ
TK 911 TK 511
K.c
GVHB
K.c
TK 131-Đại lý
ghi nhận DT
DTT
TK 641
Hoa hồng
đại lý
TK 3331
thuế GTGT
đầu ra
TK 133
thuế
GTGT
đầu vào
TK 111,112
Đại lý trả tiền
Cho DN
15
Sơ đồ 1.7. Kế toán tại đơn vị nhận đại lý
TK 511
TK 3331
TK 331
TK 111/112/131
Thuế GTGT
Số tiền phải
đầu ra
trả cho bên
giao đại lý
Doanh thu hoa hồng
TK 003
xxx
Nhận hàng -Bán hàng
-Trả lại hàng
Trả tiền cho bên giao
1.3.5. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
Kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Khái niệm kiểm kê định kỳ: Là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
=
xuất kho trong kỳ
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
Tổng trị giá hàng
+ nhập kho trong kỳ
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ
Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa (nhập
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá
trị của vật tƣ, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh trên một tài
khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác
định trị giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tƣ, hàng hóa xuất kho trong kỳ
(tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611
“Mua hàng”. Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối
kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hóa, vật tƣ với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa,
vật tƣ xuất dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phƣơng pháp kiểm
kê định kỳ hàng tồn kho có ƣu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch
toán. Nhƣng độ chính xác về giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hƣởng
của chất lƣợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
16
Thang Long University Library
Sơ đồ 0.3.Kế toán tổng hợp bán hàng tại DN kế toán HTK theo phương pháp KKĐK
K.c HTK cuối kỳ
TK 151,156,157
TK 611
TK 632 TK911
TK 511 TK 111,112,131
DT bán hàng
K/c HTK
đầu kỳ
K.c GVHB K.c DTT
chưa thuế
GVHB
TK 111,112,131
Mua trong kỳ
TK 521/531/532
TK 133
Thuế
TK 3331
K/c các khoản
Thuế
giảm trừ DT
GTGT
đầu ra
GTGT
đầu vào
1.3.6. Kế toán các khoản Giảm trừ Doanh thu
Sơ đồ 0.4.Kế toán các khoản Giảm trừ Doanh thu
TK 111,112,131 TK 521,531,532
Tập hợp các khoản
TK 511
K/c CKTM, GGHB
giảm trừ DT
TK 111,112,131,138
DT chưa thuế
hàng bán bị trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
TK 911
TK 3331
Thuế GTGT
K/c DT thuần
1.4.
Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
1.4.1.1. Chứng từ
Hóa đơn GTGT;
17
Phiếu thu, chi tiền mặt;
Giấy báo nợ, có của ngân hàng ….
Bảng phân bổ và thanh toán tiền lƣơng;
Phiếu xuất kho;
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Bảng kê nộp thuế, biên lai thu thuế;
Các hoá đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo Nợ...
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc theo dõi trên TK 641 và TK 642
Tài khoản 641 -Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
Tài khoản 641 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6413 - Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6415 - Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6416 - Chi phí dự phòng
Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
TK 641- Chi phí bán hàng
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá - Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng
trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp trong kỳ;
dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
18
Thang Long University Library
Tài khoản 642–Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí
vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài
(điện, nƣớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp
khách, hội nghị...).
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu tài khoản
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế -Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí quản lý
phát sinh trong kỳ;
doanh nghiệp;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng -Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phải trả ;
phòng phải trả;
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào
TK911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh: TK để xác định và phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
19
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa,
động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán;
bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế kỳ;
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp;
nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
- Kết chuyển lỗ.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -