Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần điệ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần điện tử tin học tiến đạt

.DOC
88
42
66

Mô tả:

Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt Mục lục CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................5 1.1.Đặc điểm kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại..........................5 1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...........................................................................................6 1.2.1. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định KQTT hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại...................................................................................................................6 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.........................7 1.3. Kế toán bán hàng và định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại...............................................................................................................................................8 1.3.1. Các phương thức bán hàng.........................................................................................8 1.3.1.1. Bán buôn hàng hóa....................................................................................................8 1.3.1.2. Bán lẻ hàng hóa...........................................................................................................9 1.3.1.3. Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp..................................................................9 1.3.1.4. Bán hàng theo đại lí hoặc ký gửi...........................................................................10 1.3.2. Các phương pháp xác định giá mua của hàng xuất bán.....................................10 1.3.2.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân......................................................................10 1.3.2.2. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)...................................................11 1.3.2.3. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO).......................................................12 1.3.2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh.....................................................................12 1.3.2.5. Phương pháp giá hạch toán...................................................................................12 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................................................13 1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng.....................................................................................16 1.3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................................20 1.3.5.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu..........................................................20 1.3.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................................20 1.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp................................22 SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 1 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt 1.3.6.1. Kế toán chi phí bán hàng........................................................................................22 1.3.6.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp..................................................................25 1.3.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa..........................................................27 1.3.7.1. Khái niệm...................................................................................................................27 1.3.7.3. Tài khoản sử dụng....................................................................................................27 1.3.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán......................................................................................29 1.3.8.1. Hình thức Nhật ký chung.......................................................................................29 1.3.8.2. Hình thức Nhật ký- Sổ cái......................................................................................32 1.3.8.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.....................................................................................33 1.3.8.4. Hình thức Nhật ký- Chứng từ...............................................................................34 1.3.8.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính......................................................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN PHƯƠNG BẮC...................36 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Tân Phương Bắc.......................................................36 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân Ph ương Bắc.....36 2.1.2. Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Tân Phương Bắc............................36 2.1.3 Tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh..........37 2.1.4 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm (20102011)..........................................................................................................................................38 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tân Phương Bắc:..........................40 2.1.6.Các chính sách kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng tại công ty........41 2.2 Kế toán hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Phương Bắc.....................................................................................................................44 2.2.1 Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng...................44 2.2.1 Phương thức bán hàng :..............................................................................................44 2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng.........................................................................................44 2.2.3. Tài khoản sử dụng.......................................................................................................45 2.2.4 Sổ kế toán sử dụng để khách toán ...........................................................................45 2.2.2.5 Trình tự kế toán tại công ty....................................................................................45 2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .................................................................52 SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 2 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt 2.3.1.1 Tài khoản sử dụng :..................................................................................................52 2.3.1.2 Phương Pháp kế toán :.............................................................................................52 2.2.4.Kế toán giá vốn hàng bán ..........................................................................................59 2.2.4.1Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại công ty :.......................................59 2.2.4.2Chứng từ sử dụng :....................................................................................................59 2.2.4.3 Tài khoản sử dụng :..................................................................................................59 2.2.4.4 Phương pháp kế toán :.............................................................................................59 2.2.5.Kế toán chi phí bán hàng :..........................................................................................64 2.2.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng:......................................................................................64 2.2.5.4 Phương pháp kế toán :.............................................................................................64 2.2.6 Kế toán chi phí q uản lý doanh nghiệp :...............................................................72 2.2.6.1 Chứng từ kế toán sử dụng :...................................................................................72 2.2.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng :...................................................................................72 2.2.6.3 Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK642........................................................................72 2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty ...................................................77 2.2.7.1 Tài khoản sử dụng :TK911,TK421,TK511,TK632,TK641,TK 642...............77 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY .......80 3.1Nhận xét chung..................................................................................................................80 3.1.1 Về ưu điểm:....................................................................................................................80 3.1.1.2 Về chứng từ sổ sách..................................................................................................80 3.1.1.3.Về Phương pháp kế toán hàng tồn kho................................................................80 3.1.2,Những tồn tại, hạn chế:...............................................................................................81 3.2 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tân Phương Bác.................82 3.2.1 Về việc áp dụng chiết khấu thanh toán :.................................................................82 3.2.2 Về việc áp dụng chiết khấu thương mại ................................................................82 3.2.3 Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi .............................................................83 KẾT LUẬN..............................................................................................................................86 SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 3 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt LỜI MỞ ĐẦU Sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là một bước ngoặt vô cùng to lớn. Sự chuyển đổi này tạo ra nhiều cơ hội, điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp phát triển nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng rất nhiều khó khăn thử thách. Doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài phạm vi đó, với chức năng chính là lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, thực hiện việc mua bán dự trữ và bảo quản hàng hóa. Mỗi khâu trong chu kỳ kinh doanh đều có vai trò nhất định ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng quan trọng nhất. Muốn hoạt động thương mại đạt kết quả cao thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác quản lí, trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được coi là một yếu tố then chốt. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cùng với những kiến thức đã học ở trường, tình hình thực tế tại công ty Cổ Phần Điện Tử tin học Tiến Đạt và sự giúp đỡ của cô giáo-TS Nguyễn Thị Ngọc Lan em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học TIến Đạt” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng khóa luận sẽ làm rõ hơn được tầm quan trọng của vấn đề cũng như đóng góp một số ý kiến phù hợp, khoa học giúp cho công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Tiến Đạt ngày càng phát triển. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 4 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Tiến Đạt Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Điện Tử Tiên Học Tiến Đạt CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Đặc điểm kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại DN thương mại ra đời từ sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của trình độ phân công lao động và trở thành bộ phận trung gian độc lập với sản xuất và tiêu dùng, nhằm thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, DN thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Về hàng hóa: Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo tổng ngành hàng: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lương thực, thực phẩm chế biến, Thuốc tân dược và thực phẩm chức năng : (ví dụ như thuốc uống nhập khẩu từ các nước như Hàn Quốc). Nó bao gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán kiếm lời. - Về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của các DN thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 5 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt - Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó: Bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức KD sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị XK để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng. Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng, đây là quá trình cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. - Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức đơn vị KD thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc KD tổng hợp, hoặc chuyên môi giới ở các quy mô tổ chức: cửa hàng, công ty, tổng công ty và thuộc mọi thành phần kinh tế KD trong lĩnh vực thương mại. Trong điều kiện thị trường hiện nay, nhu cầu hàng hóa không ngừng nâng cao đã tạo điều kiện cho ngành thương mại phát triển mạnh mẽ. Cùng với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, thương mại đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hôi, vào sự phát triển chung của đất nước. Như vậy, với những đặc điểm nêu trên ta thấy rằng kế toán bán hàng và xác định KQ hàng hóa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại vì đó là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Với mỗi doanh nghiệp mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi nhuận, và doanh nghiệp thương mại cũng vậy. Doanh nghiêp thương mại tìm kiếm lợi nhuận dựa trên sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán . Chính vì thế, chỉ có bán hàng mới giúp doanh nghiệp thương mại thu hồi vốn để trang trải chi phí và thực hiện các nghĩa vụ giữa doanh nghiệp với nhà nước, với các nhà đầu tư, với người lao động. Tuy nhiên không phải cứ tổ chức bán hàng, tiêu thụ sản phẩm tốt là mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà kết quả đó còn phụ thuộc vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tổ chức kinh doanh tốt sẽ làm cho kết quả tiêu thụ đều đặn và ngày càng hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động khác của doanh nghiệp đi lên. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 6 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt 1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định KQTT hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại Đối với DN thương mại, phần chủ yếu của các kế hoạch KD là quá trình bán hàng, đó là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DN, sản phẩm muốn đưa vào tiêu dùng đều phải thông qua bán hàng mà đến với khách hàng. Do đó,quá trình bán hàng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, người bán hàng và toàn bộ nền kinh tế. Đối với các DN, quá trình bán hàng sẽ giúp họ thu hồi được vốn, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng quy mô và hiện đại hóa dây chuyền. Quá trình bán hàng hóa càng nhanh sẽ làm tốc độ quay vòng vốn nhanh hơn, tiết kiệm vốn, thu hồi nhanh vốn đầu tư ban đầu. bán hàng hóa nhanh còn làm cho doanh thu tăng nhanh, điều này sẽ tác động đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nhà quản trị nắm bắt được các con số cụ thể về lượng bán hàng, các chi phí phát sinh và lợi nhuận đạt được. Trên cơ sở đó Ban Giám đốc sẽ hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp cho thời gian sắp tới. Việc tổ chức kế toán một cách khoa học, hợp lý rất cần thiết và có vai trò đặc biệt quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở DN thương mại cũng như ở các DN khác, là điều kiện để kế toán thực sự là công cụ quản lý kinh tế. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Trong KD thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế KD với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích cao nhất. Vì vậy, kế toán tiêu thụ hàng hóa nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 7 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lí trong, ngoài đơn vị ra được các quyết định hữu hiệu, đó là: - Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ kế toán thích hợp. - Phân bổ hợp lí chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kì, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kì. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ). - Kế toán quản lí chặt chẽ tình hình biến động vốn và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý) - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ đọc báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. 1.3. Kế toán bán hàng và định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 1.3.1. Các phương thức bán hàng 1.3.1.1. Bán buôn hàng hóa  Bán buôn hàng hóa qua kho Là phương thức bán hàng mà hàng hóa mua vào được nhập kho sau đó mới đưa ra bán, gồm hai hình thức: - Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Khi hoàn tất thủ tục giao hàng, khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Khi đó, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 8 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN thương mại xuất kho hàng hóa vận chuyển tới nơi đã thỏa thuận bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do hai bên thỏa thuận trước. Hàng chuyển đi chỉ xác nhận là bán hàng khi bên mua nhận được hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.  Bán buôn vận chuyển thẳng Là phương thức bán hàng mà trong đó hàng hóa của DN mua vào không nhập kho mà chuyển thằng cho khách hàng. Phương thức này gồm hai hình thức: - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, DN mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được xác định là đã bán hàng khi DN nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất DNTM đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán. 1.3.1.2. Bán lẻ hàng hóa Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng ít, đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hóa. Các hình thức bán lẻ: - Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này tại điểm bán (quầy, cửa hàng) nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, cửa hàng, đối chiếu số quầy, cửa hàng và lập báo cáo doanh thu bán hàng nộp trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán trong ca, ngày và kỳ báo cáo. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 9 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ca hay cuối ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm tra hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng hóa đã bán và lập báo cáo bán hàng. - Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng thu tiền và lập hóa đơn thanh toán tiền hàng cho khách. 1.3.1.3. Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Theo phương thức này, chỉ cần lượng hàng được chuyển giao là được coi là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại người mua thanh toán các lần tiếp theo và phải chịu một mức lãi suất nhất định. Số tiền thanh toán các lần sau thường bằng nhau và bao gồm một phần doanh thu gốc và lãi do trả chậm. 1.3.1.4. Bán hàng theo đại lí hoặc ký gửi Là phương thức bên bán xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá (tính vào doanh thu). Khi chủ hàng xuất hàng giao cho đại lý thì số hàng đó vẫn thuộc quyển sở hữu của chủ hàng. Chỉ khi bên nhận đại lý thông báo đã bán được hàng thì hàng mới được coi là bán hàng. Căn cứ vào hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán, kế toán ghi nhận doanh thu. Tiền hoa hồng trả cho đại lí được tính vào chi phí bán hàng của DN. 1.3.2. Các phương pháp xác định giá mua của hàng xuất bán Hàng hóa xuất kho mang đi bán phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi loại hàng hóa khi nhập về ở những thời điểm khác nhau tương ứng với giá thực tế khác nhau. Vì vậy, để tính được giá vốn một cách chính xác, DN có thể áp dụng một số phương pháp sau: SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 10 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt 1.3.2.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất kho được tính theo giá bình quân (cả kì dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Trong đó, đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau: Giá thực tế của hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân - Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: Giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ Đơn giá BQ Cả kỳ dự trữ và nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ = và nhập trong kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm, nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán lại dồn vào cuối tháng nên gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung. - Đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ Đơn giá BQ cuối kỳ trước = (cuối kỳ trước) Lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ (Cuối kỳ trước) Phương pháp bình quân cuối kỳ trước giản đơn và phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa trong kì. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh được sự biến động của hàng hóa kỳ này. - Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: = SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập 11 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Đơn giá BQ sau mỗi lần nhập Luận văn tốt Lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này đã khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa cập nhật, vừa chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều công sức cho kế toán. 1.3.2.2. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất kho bán trước. Như vậy, trị giá mua thực tế của hàng hóa cũng chính là trị giá hàng xuất kho. Phương pháp này thích hợp với thị trường giá cả ổn định và có xu hướng giảm.Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi việc tổ chức quản lí kho phải khoa học hợp lý để tránh nhầm lẫn, do đó thích hợp cho DN có số lượng hàng ít, các nghiệp vụ nhập xuất ít và không thường xuyên liên tục. 1.3.2.3. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, hàng hóa nhập về sau nhưng được xuất đi bán trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy hóa đơn giá mua thực tế của lô hàng đó làm trị giá hàng xuất kho. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả lạm phát và cũng là phương pháp dược dùng chủ yếu tại các doanh nghiệp nước ta. 1.3.2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào thì lấy giá thực tế đích danh của lô hàng đó. 1.3.2.5. Phương pháp giá hạch toán Theo phương pháp này, hàng hóa biến động trong kỳ tính theo giá hạch toán. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng hóa nhiều, thường xuyên, giá mua thực tế biến động lớn và thông tin về SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 12 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt giá không kịp thời. Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế của hàng hóa xuất kho Hệ số giá = = Giá hạch toán thực tế hàng hóa xuất kho  Hệ số giá Giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Tóm lại, Doanh nghiệp phải tùy vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn phương pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định phương pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán. 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá hàng mua vào để bán ra thị trường. Giá vốn bán hàng bao gồm hai bộ phận: Giá mua của hàng bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán. Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán là giá không có thuế GTGT đầu vào, còn nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua vào là giá đã bao gồm thuế. Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán cần xác định trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ và chi phí mua phân bổ cho số hàng tiêu thụ đó.  Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ có thế được tính theo một trong các phương pháp xác định giá mua hàng xuất bán đã nêu ở phần trên.  Chi phí mua hàng hóa Chi phí mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có liên quan tới việc thu mua hàng hóa. Bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, công tác phí bộ phận thu mua, hoa hồng thu mua... Do đó, chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hóa trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng hóa bán ra và hàng còn lại trong kho theo phương pháp phù hợp. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 13 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt Chi phí thu mua  Chi phí thu Tiêu thức phân bổ của hàng mua phân bổ = cho hàng của hàng tồn đã tiêu thụ Tổng tiêu thức phân bổ của đầu kỳ và chi  phí thu mua hàng tiêu thụ trong kỳ và tiêu thụ phát sinh hàng còn lại cuối kỳ trong kỳ Nghiệp vụ xác định giá vốn hàng bán thường sử dụng một số chứng từ sau: - Hóa đơn mua hàng (Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường) - Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào. - Phiếu nhập kho, thẻ kho.  Tài khoản sử dụng: TK 632: Giá vốn hàng bán TK này không có số dư Sơ đồ 1.1. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX TK 156 TK 157 Hàng gửi bán SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 TK 632 TK 156 Hàng gửi bán được Hàng hóa đã bán xác định là tiêu thụ bị trả lại nhập kho (2) (5) 14 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt (1) TK 911 Cuối kỳ, kết chuyển Xuất kho hàng hóa bán trực tiếp giá vốn của hàng (3) hóa đã tiêu thụ (8) TK 111, 112, 331 TK 159 TK 133(nếu có) Hoàn nhập dự phòng Bán hàng trực giảm giá HTK tiếp không qua (4) (6) kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (7) Sơ đồ 1.2. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK TK 151, 156, 157 TK 611 TK 632 TK 911 Đầu kỳ, kết chuyển Cuối kỳ, k/c giá Cuối kỳ, k/c giá giá vốn tồn đầu kỳ vốn hàng hóa tiêu vốn của hàng hóa thụ trong kỳ K/c giá vốn hàng bán SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 15 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt tồn cuối kỳ TK 111, 112, 331 TK 611 TK 159 Hoàn nhập dự TK 133 phòng giảm giá HTK Nhập kho hàng hóa Trích lập dự phòng giảm giá HTK SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 16 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ, sau đó xác định giá vốn hàng xuất bán theo công thức: Giá vốn hàng xuất bán Giá vốn = trong kỳ hàng tồn Trị giá hàng + hóa phát sinh đầu kỳ trong kỳ Giá vốn - hàng tồn cuối kỳ 1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà DN đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu được thực hiện do việc bán hàng. Như vậy, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà DN đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Các nguyên tắc áp dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa: Nguyên tắc 1: Phải phân định được chi phí, doanh thu tiêu thụ, kết quả của hoạt động tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh. Có phân định được hoạt động tiêu thụ với các hoạt động khác thì mới kế toán đúng được doanh thu, chi phí, kết quả của hoạt động tiêu thụ. Nguyên tắc 2: Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Đó là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: + Người bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. + Người bán không còn nắm giữ quyền sở hữu và quản lí hàng hóa SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 17 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Người bán đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích từ việc bán hàng. + Xác định được chi phí từ việc bán hàng. Nguyên tắc 3: Phương pháp xác định doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán thì doanh thu bán hàng phải phù hợp với chi phí, theo giá hợp lý của các khoản đã thu và phải thu. Nguyên tắc 4: Phải nắm vững các nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu tiêu thụ, chi phí và kết quả tiêu thụ, các chỉ tiêu liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu.  Chứng từ sử dụng Nghiệp vụ kế toán doanh thu bán hàng thường sử dụng một số chứng từ sau: - Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT - Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng. - Phiếu xuất kho, Hợp đồng kinh tế.  Khi phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng, TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.  TK 511- Doanh thu bán hàng được chi tiết thành các TK cấp 2: TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118- Doanh thu khác Kết cấu TK: Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 18 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại đã kết chuyển. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp lao vụ, dịch vụ mà DN đã thực hiện trong kỳ kế toán. TK 511 không có số dư.  TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ DN. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Kết cấu TK: Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên số hàng tiêu thụ nội bộ. - Trị giá hàng bán bị trả lại; Chiết khấu thương mại phát sinh đã kết chuyển. - Doanh thu nội bộ thuần đã kết chuyển vào TK 911. Bên Có: Tổng doanh thu nội bộ đã phát sinh trong kỳ kế toán. TK 512 cuối kỳ không có số dư SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 19 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Trường ĐH Công Đoàn nghiệp Luận văn tốt Sơ đồ 1.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 136 Thuế XK, TTĐB, GTGT (pp trực tiếp) Doanh thu bán hàng phải nộp NSNN (PP trực tiếp) TK 521, 531, 532 Doanh thu bán hàng Cuối kỳ, k/c CKTM, (PP khấu trừ) Doanh thu HBBTL, GGHB TK 3331 VAT đầu ra TK 911 Cuối kỳ, k/c Doanh thu thuần TK 521, 531, 532 CKTM, HBBTL, GGHB phát sinh trong kỳ SV: Đỗ Thị Phương Lan Lớp: KT23 20 GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan