Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản minh đức...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản minh đức

.DOC
63
45
74

Mô tả:

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa để làm sao đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Có thể nói thị trường là môi trường cạnh tranh, là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia để dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt kết quả cao. Kế toán là một là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính đàm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, tài chính, đảm bảo hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả. Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - bán, trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính chất quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình bán hàng có ý rất lớn đối với các doanh nghiệp thương mại. Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức là một tổ chức kinh doanh độc lập, từ khi thành lập cho đến nay đã không ngừng lớn mạnh và có chỗ đứng SV: Đặng Đức Thiện 1 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức vững chắc trên thị trường trong nước và nước ngoài. Trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa, được sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Dũng cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức” cho bài chuyên đề của mình. Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu, đi sâu về lý luận cũng như thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở đơn vị. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: - Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức. - Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức. - Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức. Trong quá trình thực tập em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thấy, cô giáo bộ môn kế toán, trực tiếp là thầy giáo Nguyễn Đức Dũng cùng các anh, chị cán bộ kế toán Công ty Cổ phần đầu tư Khoáng sản Minh Đức. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Đặng Đức Thiện 2 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC. 1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức. 1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức.  Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu và phân phối các loại máy xây dựng, khai thác như: máy xúc lật, xe lu, xe nâng hàng, máy xúc đào, máy ủi, máy san gạt… Công ty nhập khẩu rất nhiều chủng loại máy xây dựng nhưng chủ yếu là các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về cả chất lượng lẫn số lượng bao gồm:  Xe nâng hàng: + CPCD25:tải trọng nâng 2500kg, chiều cao nâng 3000mm, công suất động cơ 36.8/2.650 kw/rpm. + CPCD30 dòng mới A-Series: tải trọng nâng 3000kg, chiều cao nâng 3000mm, công suất động cơ 34.5/2.500 kw/rpm. + CLG2030H: tải trọng nâng 3000kg, chiều cao nâng 3000mm, công suất 36.8/42.1 kw.  Máy xúc lật: + Liugong CLG836 gầu 1.7m3 tay chang cơ khí hoặc thủy lực, trọng lượng hoạt động 41980kg, động cơ Cummins QSX-15. SV: Đặng Đức Thiện 1 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức + Liugong CLG835DCEC: dung tích gầu 1.7m3, tải trọng nâng 3000kg, động cơ DCEC. + Liugong CLG835YUCHAI: dung tích gầu 1.7m3, tải trọng nâng 3000kg, động cơ Yuchai + Xúc lật nhỏ LQ916: tải trọng nâng 1500kg, dung tích gầu 0.75m3, trọng lượng hoạt động 3000kg. + Xúc lật nhỏ LQ912: công suất 0.45m3, tải trọng nâng 1200kg, trọng lượng hoạt động 2500kg. + Xúc lật nhỏ LQ920: dung tích gầu 1.3m3, tải trọng nâng 2000kg, trọng lượng hoạt động 5500kg.  Xe lu: + Xe lu tĩnh CLG627: trọng lượng máy 27000kg, động cơ Shangchai, công suất 81kw. + Xe lu tĩnh CLG624: trọng lượng máy 24000kg, động cơ Shangchai, công suất 81kw. + Xe lu tĩnh CLG621: trọng lượng máy 21000kg, động cơ Shangchai, công suất 81kw. + Xe lu rung Liugong CLG614: tự trọng 14000kg, động cơ Shangchai Turbo, công suất 95kw. + Xe lu rung CLG6111H: tự trọng 11300kg, động cơ cummis, công suất 99kw.  Máy xúc đào: + Liugong CLG920D: trọng lượng máy 20500kg, dung tích gầu 0.88m3, bán kính đào lớn nhất 9705 mm. SV: Đặng Đức Thiện 2 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức + Liugong CLG904C: trọng lượng máy 4000kg, dung tích gầu 0.11m3, bán kính đào lớn nhất 5220 mm. + Liugong CLG9150D: trọng lượng máy 20500kg, dung tích gầu 0.88m3, bán kính đào lớn nhất 9705mm.  Máy ủi: + Liugong B160: trọng lượng máy 17000kg, động cơ Weichai, công suất 121/1850 kw/rpm. + Liugong B230: trọng lượng máy 24160kg, động cơ Cummis, công suất 230Hp.  Máy san gạt: + Liugong CLG416: trọng lượng xe: 13800kg, động cơ Cummis, công suất 119 kw. + Liugong CLG414: trọng lượng xe 12400kg, động cơ Cummis, công suất 109/2150 kw/rpm. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các thiết bị, phụ tùng máy xây dựng như: bánh răng Liugong, lọc Liugong, phớt, tổng phanh, van, trợ lực phanh,… 1.1.2. Thị trường của Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức . * Thị trường nhập khẩu: Ngành xây dựng ở nước ta những năm gần đây đang rơi vào tình trạng khủng hoảng. Hai năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn đã tác động lớn đến các doanh nghiệp. Đứng trước những khó khăn, bài toán về hiệu quả đầu tư thiết bị máy xây dựng càng được quan tâm nhiều hơn. Từ những tính toán đó, ngoài các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc công ty còn mở rộng ra các thị trường mới để tìm đến những nguồn cung cấp mới như: Anh, Mỹ, Đức,... đây đều là những sản phẩm mới với những hiệu SV: Đặng Đức Thiện 3 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức quả nổi trội từ hiệu năng, chất lượng và dịch vụ sau bán hàng với mức giá rất cạnh tranh và kinh tế. * Thị trường tiêu thụ nội địa Thị trường tiêu thụ của công ty rộng lớn, chải khắp từ Bắc vào Nam, nhưng chủ yếu là các tỉnh phía Bắc: Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Lào Cai, Thanh Hóa, Đà Nẵng… Ở khu vực này, Công ty xây dựng cho mình thị trường trọng điểm là Hà Nội. Đây là khu vực phát triển nhất miền Bắc về kinh tế, dân cư có mức thu nhập cao. Tại khu vực này công ty đã tồn tại và phát triển nhờ vào những lợi thế của riêng mình. Doanh thu tại khu vực này liên tục tăng và ổn định qua các năm. Thị trường miền Nam là thị trường lớn nhưng do khoảng cách về địa lý, hạn chế trong khâu vận chuyển cũng như việc nghiên cứu, thâm nhập vào thị trường này. Hơn nữa, khu vực này đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hoạt động khá lâu và có kinh nghiệm hơn tại khu vực này. Có thể nói tại thị trường này, công ty vẫn chưa thể tạo được một vị thế vững chắc để có thể đương đầu với các đối thủ cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường lớn này. 1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức.  Phương thức bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Trong phương thức này có các trường hợp sau: SV: Đặng Đức Thiện 4 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức + Bán hàng qua kho: là phương thức luân chuyển hàng hóa mà trong đó hàng hóa sau quá trình nhập khẩu về sẽ được nhập kho rồi sau đó mới xuất bán cho khách hàng. Công ty xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho khách hàng. Sau khi khách hàng kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã giao được chính thức tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao sang bên khách hàng. Trong một số trường hợp, theo thỏa thuận trong hợp đồng, công ty xuất kho hàng hóa chuyển đến địa điểm giao hàng cho khách hàng. Trong thời gian từ khi xuất kho hàng hóa đến khi chưa được bên mua kiểm nhận, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Khi công ty giao hàng cho bên mua, lượng hàng hóa được bên mua kiểm nhận mới thực sự tiêu thụ, quyền sở hữu số hàng này mới chuyển sang bên mua. + Bán hàng vận chuyển thẳng: là phương thức luân chuyển hàng hóa mà trong đó hàng hóa sau khi nhập khẩu sẽ được chuyển thẳng cho khách hàng mà không nhập kho. Đối với hình thức bán hàng trực tiếp này thì hình thức thanh toán có thể là trả trước, trả ngay, trả góp hoặc trả chậm và bằng tiền mặt, tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi,…  Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận đại lý hoặc là những khách hàng thường xuyên mua theo hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa giao khách hàng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa được ghi nhận doanh thu. Chỉ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Riêng số tiền hoa hồng trả cho SV: Đặng Đức Thiện 5 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức “hoa hồng” hoặc chênh lệch giá. Trong trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT. 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức. ● Quản lý hoạt động bán hàng Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ ở thị trường trong nước. Hàng hóa của công ty là những hàng hóa có giá trị lớn nên lượng vốn bỏ vào hàng hóa là rất lớn. Vì vậy, để lưu thông vốn hiệu quả thì thúc đẩy việc bán hàng là rất quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của công ty. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó nên công ty đã lựa chọn một đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp. Mỗi phòng ban, mỗi cá nhân có chức năng nhiệm vụ riêng với hoạt động bán hàng của công ty, cụ thể là: - Giám đốc: là người quản lý chung toàn bộ công ty . Chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về các chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty, cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức, quản lý thực hiện mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và điều hành kinh doanh. - Phòng Kinh doanh: Quản lý hệ thống đại lý, các tỉnh. Đôn đốc việc đặt hàng và xây dựng các chương trình bán hàng cho các đơn vị. Tiếp nhận đơn đặt hàng và đánh đơn xuất hàng, hàng tuần có chế độ kiểm kê sổ sách, số liệu. Ngoài SV: Đặng Đức Thiện 6 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức ra phòng kinh doanh còn phải trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần,... Chức năng chính của phòng kinh doanh là: lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, phân phối,... nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng. - Phòng Marketing: Quản lý mạng lưới giới thiệu, cung cấp và phân phối hàng đến các đại lý, công ty. Đồng thời nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng. Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu. - Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng và số lượng máy móc, phụ tùng khi mua vào hoặc khi xuất bán.... Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật còn là một bộ phận rất quan trọng phục vụ cho hoạt động sau bán hàng của Công ty như: Bảo hành, bảo dưỡng máy cho khách hàng và tư vấn cho khách hàng khi máy móc có trục trặc kỹ thuật,... - Phòng Kế toán: Tổ chức theo dõi và hạch toán mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. Đảm bào việc xuất nhập hàng hoá và quản lý toàn bộ sổ sách, chứng từ, hoá đơn, đôn đốc việc thu hồi công nợ. Huy động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cung cấp thông tin tài chính cho các phòng ban có liên quan. + Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán của toàn công ty, xem xét công việc để phân công cho từng thành viên trong phòng kế SV: Đặng Đức Thiện 7 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức toán nhằm hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất. Định kỳ lập Báo cáo tài chính và lập khi có yêu cầu của cấp trên. + Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp mọi phần hành kế toán nói chung cũng như công tác kế toán bán hàng nói riêng. + 04 nhân viên kế toán: Gồm 01 kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ, 01 kế toán công nợ, 01 kế toán tiêu thụ và 01 kế toán thuế. Trong đó kế toán tiêu thụ chịu trách nhiệm về mảng kế toán bán hàng. Kế toán ghi chép phản ánh tất cả các nghiệp vụ bán hàng của công ty. Giúp kế toán trưởng theo dõi về hàng bán, tính giá cho các lô hàng, mặt hàng khác nhau, tránh tình trạng nhầm lẫn. ● Phương pháp tính giá hàng nhập kho Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức là công ty chuyên nhập khẩu và tiêu thụ các loại máy xây dựng. Công ty áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Giá thực tế của hàng nhập khẩu được tính theo công thức: Giá thực tế hàng Giá mua = nhậu hàng nhập Thuế nhập + khẩu phải khẩu nộp Thuế + TTĐB hàng nhập khẩu Trong đó: khẩu Thuế nhập khẩu phải Số lượng = nộp hàng nhập khẩu Đơn giá X tính thuế nhập khẩu Thuế suất X thuế nhập khẩu ● Quy trình bán hàng tại công ty Quá trình bán hàng nhập khẩu bắt đầu từ việc phòng kinh doanh lập các SV: Đặng Đức Thiện 8 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức phương án kinh doanh trình giám đốc. Sau khi phương án kinh doanh được duyệt, đại diện của bên công ty ký hợp đồng mua bán với khách hàng trong nước. Tùy theo mức độ tin cậy và số lượng đặt hàng, khách hàng sẽ phải đặt cọc tùy theo các mức khác nhau (từ 10% - 100% giá trị đơn hàng tùy theo hợp đồng ký kết hay thỏa thuận lúc đặt hàng). - Sau khi đơn hàng được ký duyệt, nhân viên kinh doanh xem xét hàng hóa trong kho, nếu thiếu thì liên hệ với nhà cung cấp và đặt mua với số lượng hàng hóa thích hợp. Sau khi hàng hóa đã về tới cảng và hoàn tất các thủ tục cần thiết thì hàng hóa sẽ được vận chuyển cho khách hàng hoặc về nhập kho. - Căn cứ vào Đơn đặt hàng và số lượng hàng sẽ chuyển đã xác nhận với bên mua, nhân viên bán hàng viết Phiếu đề nghị viết Hóa đơn GTGT gửi lên phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó viết Hóa đơn GTGT gồm 3 liên như sau: + Liên 1 (liên gốc): Lưu tại quyển hóa đơn do phòng kế toán giữ để theo dõi + Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua. + Liên 3: (Luân chuyển nội bộ) Giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất hàng, cuối ngày chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và kẹp cùng các chứng từ liên quan. Đồng thời, kế toán căn cứ vào hóa đơn và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán (Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu), in phiếu xuất kho làm 3 liên: + Liên 1: Giao cho thủ kho giữ + Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển + Liên 3: Luân chuyển nội bộ (nhân viên bán hàng giao cho thủ kho, cuối SV: Đặng Đức Thiện 9 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức ngày thủ kho chuyển lên phòng kế toán) * Phương thức xác định giá vốn hàng hoá nhập khẩu + Đối với trường hợp bán trực tiếp lô hàng: Giá vốn hàng bán Giá mua phải = thanh toán cho Thuế nhập + nhà cung cấp Thuế tiêu thụ khẩu + phải nộp đặc biệt (nếu có) (GVHB không bao gồm chi phí thu mua do công ty hạch toán chi phí thu mua vào chi phí bán hàng) + Đối với trường hợp xuất bán từng phần hoặc bán lẻ đối với mặt hàng có sẵn trong kho nhưng của nhiều lần nhập về khác nhau thì GVHB của hàng xuất ra được tính theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước. Giá vốn của lô hàng cùng loại = Số lượng xuất ra của mặt hàng đó + Đơn giá xuất của 1 đơn vị hàng hóa - Sau khi kế toán ký vào Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho, nhân viên bán hàng chuyển chứng từ xuống kho. Thủ kho kiểm tra chứng từ ký nhận và làm thủ tục xuất kho. Khi nhận hàng, khách hàng ký nhận vào Hóa đơn GTGT và nhận liên 2 của Hóa đơn. Thủ kho sẽ giữ lại 2 liên Phiếu xuất kho và liên 3 Hóa đơn GTGT để cuối ngày nộp lên phòng kế toán. Sau khi hoàn thành thủ tục bán hàng. Bộ phận bán hàng vận chuyển hàng hóa cho khách hàng hoặc khách hàng tự vận chuyển hàng hóa. Các bộ phận chuyển chứng từ cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán công nợ nhập số liệu và định khoản các nghiệp vụ vào máy tính. SV: Đặng Đức Thiện 10 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức ● Phương thức thanh toán. Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng công ty cũng áp dụng những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu ở công ty có hai hình thức thanh toán: + Hình thức thanh toán trực tiếp: theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên được gọi là thanh toán trực tiếp tức là doanh thu được ghi nhận ngay sau khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. + Hình thức nợ lại: theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy công ty vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền. Khi khách hàng trả nợ thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Công ty áp dụng cả hai phương thức thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản qua ngân hàng. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán này chủ yếu với khách hàng mua nhỏ lẻ. Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và doanh nghiệp sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hóa mà mình đã bán. Thanh toán không dùng tiền mặt: doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán này chủ yếu với khách hàng mua số lượng lớn, giá trị tiền hàng lớn. Theo phương thức này, người mua có thể thanh toán bằng cách chuyển khoản. SV: Đặng Đức Thiện 11 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC. 2.1. Kế toán danh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. Do công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng của công ty là giá bán chưa có thuế GTGT. 2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán. Công ty căn cứ vào các chứng từ gốc là: + Hóa đơn GTGT bao gồm ba liên: Liên 1 (màu tím): Lưu lại gốc Liên 2 (màu hồng): Giao cho khách hàng Liên 3 (màu xanh): Giao cho kế toán ghi sổ và làm chứng từ Khi viết hóa đơn GTGT phải có đầy đủ các nội dung trong hóa đơn như: ngày tháng năm, tên, địa chỉ, số tài khoản của khách hàng, hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng,… Đơn giá ghi trong hóa đơn GTGT là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. + Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng: sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ thu tiền bán hàng. Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán công ty sử dụng các tài khoản: SV: Đặng Đức Thiện 12 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng - GVHD: Th.S Nguyễn Đức TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này có các tài khoản cấp 2: + TK 5111: Doanh thu bán hàng: TK 51111 – Doanh thu từ máy ủi TK 51112 – Doanh thu từ xe nâng hàng TK 51113 – Doanh thu từ xe lu TK 51114 – Doanh thu từ máy xúc đào TK 51115 – Doanh thu từ máy xúc lật TK 51116 – Doanh thu từ xe máy san gạt + TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ. - TK 333 - Thuế và các khoản nộp nhà nước TK này có số dư bên Nợ (hoặc bên Có), có 9 tài khoản cấp 2: + TK 3331: Thuế GTGT TK 3331: Thuế GTGT đầu ra TK 3332: Thuế GTGT hàng nhập khẩu + TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt + TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu + TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp + TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân + TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất + TK 3338: Các loại thuế khác. + TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán tiến hành phản ánh các khoản doanh thu đó. SV: Đặng Đức Thiện 13 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức - Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở cho nghiệp vụ bán hàng: + Hợp đồng mua hàng. + Hóa đơn GTGT: Hóa đơn Bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,… * Quy trình luân chuyển chứng từ: Hóa đơn GTGT, Bảng kê hàng hóa bán ra PHẦN MỀM KẾ TOÁN FAST Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái các TK 156, 157, 632... Sổ tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ tiêu thụ hàng hóa. SV: Đặng Đức Thiện 14 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức Hàng ngày, khi nhận được Hóa đơn GTGT hoặc Bảng kê hàng hóa bán ra, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hóa đơn, chứng từ. Kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy theo phân hệ đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán Fast. Sau đó phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu vào Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển các số liệu vào các Sổ Cái các TK 156, 157, 632, 511, 333, 111, 112, 131,... và Sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác cộng số liệu ghi trên Sổ Cái và lập Bảng cân đối phát sinh. Đối với các đối tượng hạch toán chi tiết thì kế toán tiến hành thao tác lập Bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó, kế toán thực hiện thao tác lập Báo cáo kế toán. * Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại (TK 521), giảm giá hàng bán (TK 532), hàng bán bị trả lại (TK 531), là các khoản mà khách hàng được hưởng khi phát sinh mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán ngay, hàng kém chất lượng, không đúng quy cách mẫu mã,… Các loại thuế không được hoàn lại: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên trong quá trình bán hàng công ty đã không sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu này. Do các mặt hàng của công ty đều không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mặt khác, công ty nhập hàng căn cứ vào đơn đặt hàng thực tế của khách hàng hoặc là những mặt hàng đã quen thuộc, số lượng hàng hóa đã được xác định và tổng hợp thành nhu cầu nhập hàng của công ty. Đồng thời theo chính sách đổi hàng của công ty thì những mặt hàng không đảm bảo chất lượng sẽ được đổi lại, vì vậy không còn hàng kém chất lượng dẫn đến việc giảm giá, SV: Đặng Đức Thiện 15 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức hay hàng bán bị trả lại. Đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh toán ngay, công ty sẽ áp dụng mức giá bán ưu đãi nên không dùng tới chiết khấu thương mại. Công ty luôn cố gắng hết mình trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, khảo sát thị trường, tư vấn khách hàng tốt, đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho cả khách hàng và công ty. Cụ thể: Ngày 25/6/2013 xuất bán cho công ty TNHH thiết bị ASEM, theo hóa đơn GTGT số 0001155: 02 máy xúc lật Liugong ZL50CN, đơn giá 978,000,000 01xe nâng hàng CLG2020A, đơn giá 415,000,000 Chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán 30% giá trị hàng hóa trên bằng chuyển khoản, giấy báo Có số 1215, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau 45 ngày. SV: Đặng Đức Thiện 16 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức Biểu 2.1 : Hóa đơn GTGT tại Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC Mã số thuế : 0104838847 Địa chỉ: P407 Tập thể Bộ Vật tư Ngõ 189 phố Giảng Võ – P.Cát Linh – Q.Đống Đa - Hà Nội Tel : 04.62923526 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số tài khoản: 109920259 tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Giảng Võ. Mẫu số 01GTKT3/001Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu: AA/13P Ngày 25 tháng 06 năm 2013 Số: 0001155 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH thiết bị ASEM Địa chỉ: Số 866, Đường Bạch Đằng – Phường Bạch Đằng - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số tài khoản: Mã số thuế: 104027077Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Tên hàng hóa, dịch Đơn vị vụ tính STT AĐơ Số lượng n giáT B C 1 2 3=1x2 hành tiền 978,000,000 1 Máy xúc lật Liugong ZL50CN Chiếc 02 1,956,000,000 2 Xe nâng hàng CLG2020A Chiếc 01 415,000,000 Cộn Thuế suất 10% g Tiền thuế GTGT: SV: Đặng Đức Thiện 415,000,000 17 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Dũng GVHD: Th.S Nguyễn Đức tiền hàng : 2,37 1,00 0,00 0 237,100,000 Tổng cộng tiền thanh toán: 2,608,100,000 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ sáu trăm linh tám triệu một trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng tài chính kế toán) 2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu Để có một hợp đồng kinh tế với lợi nhuận cao thì đòi hỏi nhân viên kế toán luôn phải phản ánh chính xác, trung thực về sổ sách kế toán. Mỗi khi có khách hàng đến đặt hàng thì giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng rồi giao cho các bộ phận có liên quan thực hiện. Sau khi mọi thủ tục hoàn tất kế toán phản ánh vào Hóa đơn Giá trị gia tăng. Căn cứ vào các số liệu trên Hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán Fast phân hệ nghiệp vụ "Kế toán bán hàng và công nợ phải thu" và tiếp đó vào phần "Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho", phần mềm kế toán Fast sẽ tự động kết chuyển số liệu vừa nhập vào Sổ Sổ chi tiết doanh thu của từng loại hàng hóa. SV: Đặng Đức Thiện 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan