lOMoARcPSD|15547689
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************
TRẦN XUÂN HUYÊN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY EUROWINDOW
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 9/2013
lOMoARcPSD|15547689
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************
TRẦN XUÂN HUYÊN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY EUROWINDOW
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60343001
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH HOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 9/2013
lOMoARcPSD|15547689
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ nhằm đảm bảo chất lượng báo cáo tài chính tại Công ty Eurowindow” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Trần Anh Hoa. Các số liệu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tác phẩm, tạp trí và trang web theo danh mục tài liệu luận văn.
Trong quá trình tiến hành và hoàn thiện luận văn, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn
đến TS. Trần Anh Hoa đã tận tình hướng dẫn cho tôi từ những bước đi ban đầu và tạo
mọi điều kiện để cho tôi hoàn thiện luận văn. Những chỉ bảo của cô như là một hành
trang quý báu trên con đường học tập của tôi sau này.
lOMoARcPSD|15547689
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục hình vẽ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................................. 1
2. Giới thiệu tổng quan lĩnh vực nghiên cứu .................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................... 5
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG MỐI
QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................................... 6
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................ 6
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển lý thuyết KSNB ................................................... 6
1.1.2
Khái niệm và mục tiêu của hệ thống Kiểm soát nội bộ........................................... 7
1.1.2.1
Khái niệm Kiểm soát nội bộ................................................................................. 7
1.1.2.2
Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ ............................................................................ 8
1.1.3
Các yếu tố của hệ thống Kiểm soát nội bộ .............................................................. 8
1.1.3.1
Môi trường kiểm soát ........................................................................................... 9
1.1.3.2
Đánh giá rủi ro.................................................................................................... 10
1.1.3.3
Các hoạt động kiểm soát .................................................................................... 12
1.1.3.4
Thông tin và truyền thông .................................................................................. 13
1.1.3.5
Giám sát.............................................................................................................. 14
1.1.3.6
Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTKSNB ................................... 14
1.2 Báo cáo tài chính và Chất lượng báo cáo tài chính ............................................. 15
1.2.1
Báo cáo tài chính ................................................................................................... 15
lOMoARcPSD|15547689
1.2.1.1
Mục đích báo cáo tài chính ................................................................................ 15
1.2.1.2
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp ...................... 16
1.2.2 Các đặc điểm chất lượng BCTC ............................................................................. 17
1.2.2.1
Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB .......... 17
1.2.2.2
Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB ........................... 19
1.2.2.3
Quan điểm hội tụ IASB- FASB ......................................................................... 20
1.2.2.4
Quản điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam.................................................... 21
1.3 Quan hệ giữa hệ thống KSNB và chất lượng BCTC ........................................... 22
1.3.1 Kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với việc lập BCTC ....................................... 22
1.3.1.1
Định nghĩa KSNB trong mối quan hệ với việc lập BCTC ................................. 22
1.3.1.2
Vai trò KSNB trong việc đảm bảo chất lượng BCTC........................................ 23
1.3.2 Một số quy định về mối liên hệ giữa KSNB và chất lượng BCTC ........................ 25
1.3.2.1
Các báo cáo và hướng dẫn của COSO ............................................................... 25
1.3.2.2
Đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX) – Hoa Kỳ ....................................................... 26
1.3.2.3
Quy định về KSNB và kiểm soát chất lượng thông tin BCTC tại Việt Nam .... 29
1.3.3 Hoạt động kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng BCTC ........................................ 31
1.3.3.1
Hoạt động kiểm soát hằng ngày ......................................................................... 31
1.3.3.2
Hoạt động kiểm soát quá trình lập báo cáo ....................................................... 33
Kết luận chương I .............................................................................................................. 37
Chương II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TRONG MỐI QUAN HỆ CHẤT
LƯỢNG BCTC TẠI CÔNG TY EUROWINDOW ..................................................... 38
2.1. Tìm hiểu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty ............................... 38
2.1.1 Giới thiệu tổng quát Công ty ................................................................................. 38
2.1.2 Khảo sát hệ thống KSNB....................................................................................... 40
2.1.3 Hệ thống KSNB nhằm đảm bảo chất lượng BTCT ............................................... 40
2.1.3.1
Môi trường kiểm soát ......................................................................................... 40
2.1.3.2
Hệ thống kế toán ................................................................................................ 43
2.1.3.3
Thủ tục kiểm soát ............................................................................................... 46
2.2 Báo cáo tài chính tại công ty Eurowindow ........................................................... 48
lOMoARcPSD|15547689
2.2.1
Hệ thống BCTC tại công ty Eurowindow ............................................................. 48
2.2.2
Đặc điểm về việc kiểm soát quá trình lập BCTC .................................................. 51
2.3
Đánh giá về hệ thống KSNB trong việc đảm bảo chất lượng BCTC tại Công ty
Eurowindow .................................................................................................................... 50
2.3.1
Ưu điểm ................................................................................................................ 51
2.3.2
Hạn chế ................................................................................................................. 53
2.3.3
Nguyên nhân ......................................................................................................... 56
Kết luận chương II ............................................................................................................. 57
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB NHẰM
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BCTC TẠI CÔNG TY EUROWINDOW .................... 58
3.1
Tính tất yếu phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ .................................... 58
3.1.1
Yêu cầu của việc hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam ............................... 58
3.1.2
Yêu cầu Công ty Eurowindow đối với hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm đảm bảo
chất lượng BCTC ............................................................................................................... 59
3.2
Một số giải pháp về hệ thống KSNB nhằm đảm bảo chất lượng BCTC tại
Công ty Eurowindow ....................................................................................................... 59
3.2.1
Môi trường kiểm soát ........................................................................................... 59
3.2.2
Hệ thống kế toán ................................................................................................... 61
3.2.3
Thủ tục kiểm soát ................................................................................................. 62
3.3
Một số kiến nghị có liên quan hệ thống KSNB và chất lượng BCTC .............. 64
3.3.1
Đối với công ty Eurowindow ............................................................................... 64
3.3.2
Đối với các cơ quan khác .................................................................................... 65
Kết luận chương III ........................................................................................................... 68
Kết luận chung ................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 72
PHỤ LỤC 1: Danh sách các QT-QĐ chính khảo sát tại Công ty Eurowindow ................ 74
PHỤ LỤC 2: Lưu đồ QT09-EW - QT kiểm soát bán hàng ............................................... 75
PHỤ LỤC 3: Lưu đồ QT15-EW QT tổ chức triển khai sản xuất ...................................... 76
PHỤ LỤC 4: Bảng câu hỏi khảo sát .................................................................................. 77
lOMoARcPSD|15547689
DANH MỤC VIẾT TẮT
BGĐ: Ban Giám Đốc
BCTC: Báo cáo tài chính
COSO: Ủy ban chống gian lận báo cáo tài chính (the Committee of Sponsoring
Organizations of Treadway Commission)
Công ty Eurowindow: Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu
ICFR: Kiểm toán kiểm soát nội bộ quá trình lập báo cáo tài chính
IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of Accountants)
KSNB: Kiểm soát nội bộ
PCAOB: Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán
QT-QĐ: Quy trình-Quy định
QTRR: Quản trị rủi ro
SEC: Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ (Security and Exchange Commission)
TTCK: Thị trường chứng khoán
lOMoARcPSD|15547689
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình Hệ thống KSNB theo COSO 1992
Hình 1.2 Lưu đồ kiểm soát quá trình lập BCTC
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức tóm gọn Công ty Eurowindow
Hình 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính – Phần mềm kế
toán Bravo
Hình 2.3 Quy trình kiểm soát mua hàng tại Công ty Eurowindow
lOMoARcPSD|15547689
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, các tổ chức đang hoạt động và cạnh tranh trong thời đại thông tin. Thông
tin đã trở thành một nguồn tài nguyên quan trọng của hầu hết các tổ chức, các nền kinh
tế, và xã hội. Thật vậy, các công ty đã có hướng chuyển việc cạnh tranh từ sản phẩm hữu
hình sang thông tin vô hình. Ngày càng có nhiều tổ chức tin rằng chất lượng thông tin là
rất quan trọng cho sự thành công của họ. Tuy nhiên, không nhiều công ty đã biến sự
mong muốn thành hành động có hiệu quả. Thông tin kém chất lượng có thể có tác động
lớn tới xã hội và kinh doanh. Nhiều bằng chứng cho ta thấy vấn đề chất lượng thông tin
ngày càng trở nên phổ biến trong thực tế. Hầu hết các công ty đều biết đến những hiệu
ứng ngoài ý muốn của các quyết định dựa trên những thông tin có chất lượng kém. Việc
phát hành các báo cáo tài chính (BCTC) kém chất lượng báo cáo do sự thiếu sót trong
việc duy trì hệ thống các tiêu chuẩn BCTC đã được gây ra các vụ phá sản của Enron,
WorldCom, Parmalat; các vụ phá sản nổi tiếng mà ở đó sự biến dạng của các BCTC đã
đạt đến mức chưa từng có. Vấn đề chất lượng thông tin đã trở nên quan trọng đối với các
công ty muốn hoạt động tốt, có được lợi thế cạnh tranh, hoặc thậm chí chỉ tồn tại trong
thế kỷ 21. Các nghiên cứu cho thấy, một trong những lý do gốc rễ của việc gian lận thông
tin trên BCTC phần lớn xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) kém hiệu quả.
Các nhà đầu tư vốn cổ phần sẵn sàng trả giá cao hơn cho doanh nghiệp có hệ
thống kế toán minh bạch, vì rủi ro nhà đầu tư thấp hơn khi họ có thể tin tưởng vào vị thế
tài chính của doanh nghiệp; và việc có được vị thế phụ trội là rất quan trọng khi doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp Việt Nam có giá thị
trường chưa cao một phần do nhìn nhận của các nhà đầu tư là các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung còn mức độ minh bạch thấp và việc thực hiện các tiêu chuẩn hệ thống
KSNB chưa cao.
Xuất phát từ thực tế như vậy, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo chất lượng Báo cáo tài chính tại Công ty
Eurowindow” để làm nghiên cứu khoa học của mình.
2. Giới thiệu tổng quan lĩnh vực nghiên cứu
lOMoARcPSD|15547689
2
Các nghiên cứu và quy định liên quan ở ngoài nước
Sau hàng loạt các vụ bê bối về tài chính tại những công ty đứng đầu quốc gia, như
Enron, Tyco International, WorldCom (hiện là MCI) Quốc hội Mỹ ban hành “Luật Bảo
vệ Nhà đầu tư và Sửa về đổi chế độ Kế toán ở Công ty Cổ phần” (Public Company
Accounting Reform and Investor Protection Act), đạo luật Sarbanes-Oxley 2002, gọi tắt
là SOX hoặc SarbOx, được ban hành ngày 30/7/2002. Một trong những khía cạnh quan
trọng của SOX có hai phần đặc biệt: chương 302 và chương 404, tập trung vào các vấn đề
KSNB liên quan đến BCTC.
Hệ thống KSNB từ lâu đã được ủng hộ như là một cơ chế đảm bảo chất lượng BCTC,
và các công ty đã sử dụng nó cho mục đích này. Với gian lận tài chính tăng cao, COSO
(The Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission) – là một Uỷ ban
thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về việc chống gian lận BCTC (Treadway Commission
hoặc Nation Commission on Financial Reporting) đã ban hành Báo cáo khung về KSNB
tháng 9 năm 1992, cung cấp nền tảng cho việc đánh giá hiệu quả của KSNB.
Năm 2006, COSO ban hành riêng hẳn tài liệu “Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ liên
quan đến báo cáo tài chính cho các công ty đại chúng nhỏ”. Tài liệu này cung cấp cho
các công ty đại chúng nhỏ các hướng dẫn liên quan đến tính hiệu quả của hệ thống KSNB
đối với BCTC. Tài liệu, gồm ba phần lớn: phần 1 – Chương tóm tắt, tóm tắt sơ lược nhất
các vấn đề cho các Ban Quản lý và Người quản lý. Phần 2 – Các hướng dẫn, cung cấp
các thông tin tổng quát nhất về hệ thống KSNB đối với BCTC trong các công ty nhỏ.
Phần thứ 3 – Các công cụ đánh giá, bao gồm các công cụ minh họa để hỗ trợ quản lý
trong việc đánh giá hệ thống KSNB.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của Hệ thống KSNB đối với chất lượng BCTC trên thế
giới. Trong quá trình nghiên cứu học viên đã có điều kiện tiếp cận với nhiều luận văn liên
quan hệ thống KSNB và hệ thống KSNB đối với BCTC trong và ngoài nước. Trong số đó
có thể kể đến các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến sự yếu kém trong kiểm soát nội bộ trên báo cáo
tài chính” (Determinants of weaknesses in internal control over financial reporting) của
nhóm tác giả ở Mỹ gồm Jeffrey Doyle, Weili Ge, Sarah McVay tháng 5/2006.
lOMoARcPSD|15547689
3
Nhóm nghiên cứu của một trường Đại học bang Ohio thì lại nghiên cứu “Quy định về
Kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như thế nào?” (năm 2012) (How Does
Internal Control Regulation Affect Financial Reporting?).
Nghiên cứu về “Tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc lập
BCTC và bảo vệ tài sản” (năm 2007) của Viện Kế toán Mỹ ( The importance of internal
controls in Finacial Reporting and Safeguarding plan assets – The American Institute of
Certified Publics Accountants).
Một nghiên cứu khác “Kiểm soát chất lượng Báo cáo tài chính qua việc hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ” (Financial Reporting Quality Control for Internal Control
Implementation). Nghiên cứu định nghĩa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và
từ đó phát triển các khái niệm về báo cáo kiểm soát chất lượng báo tài chính của doanh
nghiệp…Và nhiều nghiên cứu khác nữa, nói chung các luận văn và báo cáo nghiên cứu
liên quan đến kiểm soát chất lượng BCTC nhiều và mỗi nghiên cứu có những đóng góp
nhất định và mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng BCTC và hệ thống KSNB mang tính
phổ biến.
Các nghiên cứu và quy định liên quan ở trong nước
Bài báo “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quản lý rủi ro trong doanh
nghiệp” Ths. Lại Thị Thu Thủy. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức
với các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém, quy mô nhỏ có
nguy cơ phá sản rất cao. Theo số liệu mới công bố gần đây, trong 9 tháng đầu năm 2011
đã có hơn 48.000 doanh nghiệp Việt Nam phá sản. Điều này cho chúng ta thấy vấn đề
phòng ngừa rủi ro là một vấn đề hết sức cấp bách hiện nay. Bên cạnh đó, như chúng ta
thường nói “phòng hơn chống”, đừng để “mất bò mới lo làm chuồng”, có thể khẳng định
rằng, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB gắn với quản lý rủi ro cần được
quan tâm đúng mức.
Bài báo “Kiểm soát nội bộ - Phương tiện sống còn của doanh nghiệp” TS. Quang
Tùng Minh, viện FMIT, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường toàn cầu, áp lực suy
thoái và những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng quan
lOMoARcPSD|15547689
4
tâm nhiều hơn đến hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp tổ chức hạn chế những sự cố,
mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Bài báo “Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính các công ty niêm yết” của PGS., TS.
Hà Xuân Thạch - ThS. Lê Ngọc Hiệp Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở phân
tích những ưu điểm, hạn chế của các BCTC chính tại các công ty cổ phần (CTCP) niêm
yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong giai đoạn 2007-2010, tác giả đề
xuất một số giải pháp để báo BCTC công bố trên TTCK đảm bảo chất lượng, đáng tin
cậy về số liệu tài chính, đáp ứng tốt yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư,
nhà quản trị, ngân hàng…).
Hay luận văn cao học “Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) các công ty
niêm yết thông qua quản trị công ty” của ThS. Nguyễn Trọng Nguyên do PGS., TS. Hà
Xuân Thạch Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn. Theo tác giả nghiên cứu gian
lận và sai sót của báo cáo tài chính (BCTC) xuất phát từ quản trị công ty yếu kém. Với
kết quả phân tích thực trạng chất lượng BCTC tại các CTCP niêm yết trên TTCK, nghiên
cứu tóm tắt lại để có được những BCTC chất lượng cao, chuyên nghiệp…cần phải có sự
kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các CTCP niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
Thông qua việc tìm hiểu các bài báo và luận văn cao học trong nước, học viên nhận
thấy đề tài nghiên cứu về hệ thống KSNB cũng như nghiên cứu về việc nâng cao chất
lượng BCTC đã được nghiên cứu khá nhiều trong nhiều lĩnh vực và nhiều công ty cụ thể.
Các nghiên cứu có nhiều đóng góp đáng kể cho việc học viên tìm hiểu và hiểu sâu hơn về
đề tài đang nghiên cứu. Học viên đã chọn nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống
KSNB và BCTC; rồi từ đó tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB đối với BCTC tại Công ty
Eurowindow nhằm đưa ra một số đóng góp nhất định cho đề tài của mình.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Liên quan đến mục tiêu chính của luận văn, 3 nội dung chính học viên nghiên cứu
và trình bày:
Thứ nhất, lý thuyết về hệ thống KSNB và những bằng chứng về mối liên hệ giữa hệ
thống KSNB đối với chất lượng BCTC công ty.
lOMoARcPSD|15547689
5
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng cơ cấu hệ thống KSNB trong việc đảm bảo chất lượng
BCTC tại Công ty Eurowindow.
Cuối cùng, các kiến nghị liên quan việc hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm đảm bảo
chất lượng BCTC tại Công ty Eurowindow như một ví dụ điển hình. Từ đó, học viên đưa
ra kiến nghị liên quan đến môi trường pháp lý nhằm hỗ trợ việc đảm bảo chất lượng
BCTC cho các Công ty tại Việt Nam.
4.
Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu các yếu tố của hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC; các mục tiêu khác của hệ thống KSNB không nghiên cứu sâu trong đề tài.
Chất lượng BCTC ở đây được hiểu là mức độ tuân thủ các chuẩn mực, quy định kế toán
hiện hành nhằm đưa ra BCTC đáng tin cậy, tối thiểu hóa các gian lận và sai sót trọng yếu
trên BCTC.
Luận văn chỉ đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các Công ty Eurowindow
thông qua phỏng vấn và khảo sát thực tế. Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu là
phương pháp duy vật biện chứng, với phương pháp này xem xét đối tượng nghiên cứu
trong mối quan hệ vận động và phát triển, đồng thời có thể xem xét chúng trong mối quan
hệ toàn diện với các sự vật có liên quan. Thêm vào đó sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp bảng biểu để đánh giá nhận xét thực
trạng vấn đề.
5.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia là ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống KSNB trong mối quan hệ với chất lượng BCTC.
Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB trong mối quan hệ với chất lượng BCTC tại Công
ty Eurowindow.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm đảm bảo chất lượng BCTC
tại Công ty Eurowindow.
lOMoARcPSD|15547689
6
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG MỐI
QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển lý thuyết KSNB
Giai đoạn hình thành: Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ
cuộc cách mạng công nghiệp. Thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” bắt đầu xuất hiện giai đoạn
này. Đến năm 1929, thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” được đề cập chính thức trong một
Công bố của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin), theo đó, KSNB
được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy
nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử
nghiệm của kiểm toán viên. Năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên
về KSNB với nhan đề: “KSNB, các nhân tố cấu thành tầm quan trọng đối với việc quản
trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban
hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau
của KSNB. Tuy nhiên, trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, KSNB vẫn mới dừng lại
như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC.
Giai đoạn phát triển: Vào những thập niên 1970-1980, nền kinh tế Hoa Kỳ cũng
như nhiều quốc gia khác đã phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian này, cùng với sự phát
triển về kinh tế, các vụ gian lận cũng ngày càng gia tăng, với quy mô ngày càng lớn, gây
tổn thất đáng kể cho nền kinh tế. Yêu cầu báo cáo KSNB của công ty công chúng là một
chủ đề gây nhiều tranh luận. Một trong những luận điểm tranh cãi là thiếu các tiêu chuẩn
để đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Các tranh luận trên cuối cùng đã đưa đến việc
thành lập Ủy ban COSO. Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát
hành báo cáo năm 1992. Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra
Khuôn mẫu lý thuyết KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo
cáo này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ
còn là một vấn đề liên quan đến BCTC mà được mở rộng ra cho cả các phương diện hoạt
động và tuân thủ.
lOMoARcPSD|15547689
7
Mùa thu năm 2001, COSO đề xuất nghiên cứu nhằm đưa ra một lý thuyết để giúp
các tổ chức quản trị các rủi ro liên quan đến quá trình hoạt động. Mặc dù đã tồn tại nhiều
lý thuyết về quản trị rủi ro nhưng COSO vẫn khẳng định rằng cần thiết phải có một cách
tiếp cận mới về rủi ro và phải xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cũng như các kỹ thuật
áp dụng mới để các đơn vị có thể áp dụng phù hợp với điều kiện của mình. Công ty kiểm
toán PriceWaterhouseCooper được chọn tham gia vào dự án này. Đến tháng 10 năm
2004, dự án được hoàn thành và COSO công bố báo dưới tiêu đề: Quản trị rủi ro doanh
nghiệp – Khuôn khổ hợp nhất.
Theo Báo cáo của COSO năm 2004 thì quản trị rủi ro (QTRR) doanh nghiệp là
một quá trình do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi
phối, được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn đơn vị và áp
dụng cho tất cả các cấp độ trong đơn vị, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm
tàng có thể ảnh hưởng đến đơn vị và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp nhận được của
rủi ro nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu của đơn
vị. QTRR có nội dung rộng hơn so với KSNB và được phát triển thêm trên cơ sở nội
dung của KSNB. Ngoài ra QTRR cũng đề cập nhiều nội dung mới để nhìn nhận rủi ro
một cách toàn diện hơn và để quản lý rủi ro một cách hiệu quả hơn.
1.1.2 Khái niệm và mục tiêu của hệ thống Kiểm soát nội bộ
1.1.2.1 Khái niệm Kiểm soát nội bộ
Theo báo cáo của COSO (1992), KSNB là một quá trình do người quản người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: các luật lệ và quy định được
tuân thủ; BCTC đáng tin cậy; hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Trong định nghĩa trên, ba
nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo hợp lý mục tiêu. Chúng được hiểu như
sau:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình: KSNB bao gồm một chuỗi các hoạt động kiểm
soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể
thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các
mục tiêu của mình.
lOMoARcPSD|15547689
8
KSNB được thiết kế vận hành bởi con người: KSNB không chỉ đơn thuần là
những chính sách, thủ tục biểu mẫu… mà bao gồm những con người trong tổ chức
như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các nhân viên. Chính con người định ra
mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng. Chính con
người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB không đảm bảo tuyệt đối là các
mục tiêu sẽ đảm bảo thực hiện.
1.1.2.2 Mục tiêu của KSNB
Theo IFAC, hệ thống KSNB hình thành nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài
sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, bảo đảm thực hiện các chế độ pháp lý
và đảm bảo hiệu quả hoạt động. Các mục tiêu này là cái đích đến nhưng đôi khi giữa các
mục tiêu có sự mâu thuẫn với nhau, ví dụ như để bảo đảm mục tiêu bảo vệ tài sản thì ảnh
hưởng đến mục tiêu đảm bảo hiệu quả của hoạt động…. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là
xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và hài hoà các mục tiêu trên. Tuy nhiên dù hệ
thống KSNB được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện
mọi sai phạm xảy ra - đây là hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB. Do đó, việc thiết kế hệ
thống KSNB sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, luôn là vấn
đề đau đầu của các nhà quản lý.
Các mục tiêu chính của KSNB, đối với nhóm mục tiêu về hoạt động nhấn mạnh
đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. Nhóm mục tiêu về BCTC,
đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của BCTC mà mình cung cấp. Nhóm
mục tiêu tuân thủ, KSNB phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định
của nhà nước và các quy định của đơn vị. Sự phân chia các nhóm mục tiêu có tính tương
đối vì một mục tiêu cụ thể có thể liên quan đến hai hoặc ba nhóm trên. Sự phân chia này
chủ yếu dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ thống KSNB
của đơn vị: nhóm mục tiêu hoạt động xuất phát từ nhu cầu của đơn vị là chính; nhóm
mục tiêu BCTC xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và chủ nợ; nhóm mục tiêu
từ tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
1.1.3 Các yếu tố của hệ thống KSNB
lOMoARcPSD|15547689
9
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung trong đơn vị nơi. Chính môi trường
kiểm soát làm nền tảng cho các thành phần khác của hệ thống KSNB. Môi trường kiểm
soát bao gồm nhận thức, thái độ và hành động của người quản lý trong đơn vị đối với
kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát. Hoạt động kiểm soát bao gồm việc nhận
dạng, đánh giá và quản lý rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp. Các
nhân tố để đánh giá môi trường kiểm soát:
Các giá trị đạo đức và tính chính trực: để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý
cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn
để có thể ngăn cản các thành viên trong công ty có các hành vi thiếu đạo đức hoặc
phạm pháp. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân
thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến các thành viên bằng
các thể thức thích hợp. Ngoài ra, cần phải loại trừ hoặc giảm thiểu sức ép hay điều
kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực.
Cam kết về năng lực: là đảm bảo cho nhân viên có những kỹ năng và hiểu biết cần
thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình. Do đó, nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng
các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao và
phải giám sát huấn luyện cho đầy đủ và thường xuyên.
Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán: Ủy ban kiểm toán bao gồm một số thành
viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia điều hành đơn vị. Ủy
ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục
tiêu quan trọng của công ty, thông qua việc giám sát sự tuân thủ pháp luật, giám
sát việc lập BCTC, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ.
Phương châm quản lý và cách thức hoạt động: thể hiện qua quan điểm và nhận
thức của người quản lý; qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn
vị. Ngoài ra, điều này còn phản ánh trong cách nhận thức nhà quản lý sử dụng các
kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới.
Sơ đồ tổ chức: thể hiện cơ cấu tổ chức của đơn vị. Một cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở
để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Sơ đồ tổ chức
lOMoARcPSD|15547689
10
phải xác định được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và thể thức báo
cáo cho phù hợp. Cơ cấu cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.
Phân công quyền hạn và trách nhiệm: cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm của
từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị giúp cho mỗi thành viên phải hiểu
rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ có ảnh hưởng như thế nào
đến người khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Do đó, khi mô tả công việc, đơn vị
cần phải thể chế bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng
thành viên và quan hệ giữa họ với nhau.
Chính sách nguồn nhân lực và thực tiễn: là các chính sách thủ tục về việc tuyển
dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro
Mỗi đơn vị luôn phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên ngoài.
Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu. Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng
và phân tích các nguy cơ đe dọa các mục tiêu, từ đó có thể quản trị được các rủi ro. Do
điều kiện kinh tế, đặc điểm và hoạt động kinh doanh, những quy định luôn thay đổi, nên
cơ chế nhận dạng và đối phó rủi ro phải liên kết với sự thay đổi này. Để quản lý rủi ro,
người quản lý cần phải:
- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức: bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các
mục tiêu chiến lược, các chỉ tiêu trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc xác định
mục tiêu có thể thực hiện qua việc ban hành các văn bản hoặc đơn giản hơn, qua
nhận thức và phát biểu hàng ngày của người quản lý.
- Nhận dạng các rủi ro (thiết lập cơ chế nhận dạng): Rủi ro có thể tác động đến tổ
chức ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể.
- Phân tích rủi ro (nguyên nhân, tác động): Có nhiều phương pháp phân tích rủi ro,
tuy nhiên quá trình phân tích nhìn chung thường bao gồm các bước: ước lượng tầm
cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu của đơn vị, xem xét khả
năng (xác suất) xảy ra rủi ro và những biện pháp có thể sử dụng để đối phó với rủi
ro.
lOMoARcPSD|15547689
11
- Quản trị sự thay đổi: nền kinh tế, ngành nghề kinh doanh, môi trường pháp lý, và
những hoạt động của đơn vị luôn thay đổi và phát triển. KSNB hữu hiệu trong điều
kiện này có thể không hữu hiệu trong điều kiện khác. Do vậy, nhận dạng rủi ro cần
tiến hành một cách liên tục, đó chính là quản trị sự thay đổi.
Đối với mục đích BCTC, quá trình đánh giá rủi ro của đơn vị bao gồm cách quản lý
xác định rủi ro liên quan đến việc chuẩn bị các BCTC trung thực và hợp lý (hoặc được
trình bày trung thực, trên các khía cạnh trọng yếu) theo quy định của lập BCTC hiện hành
của công ty; ước tính mức trọng yếu của rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra của chúng, và
quyết định hành động để quản lý chúng. Ví dụ, quá trình đánh giá rủi ro của công ty có
thể xem xét khả năng của các giao dịch không được ghi chép hoặc xác định và phân tích
ước tính quan trọng trong quá trình lập BCTC. Rủi ro liên quan đến BCTC đáng tin cậy
cũng liên quan đến các sự kiện hoặc giao dịch cụ thể.
Rủi ro liên quan đến BCTC bao gồm các sự kiện bên ngoài, nội bộ và tình huống có
thể xảy ra có ảnh hưởng xấu đến việc ghi nhận, thực hiện và báo cáo dữ liệu tài chính phù
hợp với mong muốn của Ban Giám đốc. Một khi rủi ro được xác định, cần xem xét tầm
quan trọng và khả năng xảy ra của chúng, và xem xét cách quản lý chúng. Quản trị có thể
bắt đầu từ các kế hoạch, chương trình, hoặc hành động để giải quyết các rủi ro. Hoặc nó
có thể là quyết định chấp nhận rủi ro vì chi phí và cân nhắc khác. Rủi ro có thể phát sinh
hoặc thay đổi do hoàn cảnh như sau:
Thay đổi trong môi trường hoạt động: thay đổi trong môi trường pháp lý hoặc
hoạt động có thể dẫn đến những thay đổi trong áp lực cạnh tranh và rủi ro đáng
kể khác nhau.
Nhân viên mới: nhân sự mới có thể có một tập trung khác nhau hoặc sự hiểu
biết của KSNB.
Sự thay đổi hoặc cải tiến hệ thống thông tin: thay đổi đáng kể và nhanh chóng
trong hệ thống thông tin có thể thay đổi nguy cơ liên quan đến KSNB.
Tăng trưởng nhanh: Đáng kể và nhanh chóng mở rộng hoạt động có thể làm lỗi
thời các thủ tục kiểm soát và làm tăng nguy cơ của một sự cố trong thủ tục kiểm
soát.
lOMoARcPSD|15547689
12
Công nghệ mới: Kết hợp công nghệ mới vào các quá trình sản xuất, hệ thống
thông tin có thể thay đổi nguy cơ liên quan đến KSNB.
Các mô hình kinh doanh mới, các sản phẩm, hoặc các hoạt động. Bước chân
vào lĩnh vực kinh doanh hoặc giao dịch mà một thực thể có ít kinh nghiệm có
thể giới thiệu những rủi ro mới liên quan đến KSNB.
Việc tái cơ cấu doanh nghiệp. Tái cơ cấu có thể được đi kèm với cắt giảm nhân
viên và những thay đổi trong việc giám sát và phân công nhiệm vụ mà có thể
thay đổi nguy cơ liên quan đến KSNB.
Mở rộng các hoạt động nước ngoài. Việc mở rộng hoặc mua lại của các hoạt
động nước ngoài mang theo những rủi ro mới và thường độc đáo mà có thể ảnh
hưởng đến KSNB, ví dụ, rủi ro bổ sung hoặc thay đổi từ các giao dịch ngoại tệ.
Sự thay đổi trong các chính sách kế toán: Thông qua các nguyên tắc kế toán
mới hoặc thay đổi nguyên tắc kế toán có thể ảnh hưởng đến những rủi ro trong
việc chuẩn bị BCTC.
1.1.3.3 Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi
cấp độ và mọi hoạt động. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu có liên quan đến hệ thống
kế toán:
Phân chia trách nhiệm đầy đủ dựa trên nguyên tắc phân công phân nhiệm và
nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ một cách thích hợp.
Tạo lập hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đầy đủ. Kiểm soát quá trình xử lý
thông tin.
Kiểm soát vật chất cụ thể hạn chế tiếp cận tài sản, kiểm kê tài sản, sử dụng thiết bị
và bảo vệ thông tin.
Kiểm tra độc lập về việc thực hiện chẳng hạn tách biệt trách nhiệm ghi chép sổ
sách và bảo vệ tài sản.
- Xem thêm -