Trang 1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu (NVL)
- NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình SX kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực thể của
SP làm ra, hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý DN.
- NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự SX, nhận vốn
góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia C. Ty… trong đó chủ yếu là
DN mua ngoài.
1.1.2. Đặc điểm NVL
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nhất định và khi tham gia vào quá trình SX
dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của SP.
- Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nên giá trị của NVL sẽ được
tính hết một lần vào chi phí SX kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà chi phí
NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí SX và giá thành SP trong
DN. Vì thế NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng của SP mà nó còn ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng SP tạo ra.
- NVL là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn. Đặc điểm chung của NVL là thời
gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong
vòng 1 năm.
- Mặc khác, NVL là yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình
thành nên SP.
Trang 2
Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh SX của các DN. Điều đó dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý
NVL trong các DN SX.
1.1.3. Phân loại NVL
- Trong DN, NVL bao gồm nhiều loại với các nội dung kinh tế, công dụng và tính
năng khác nhau, thường xuyên có sự biến động trong quá trình SX kinh doanh. Để
thuận lợi cho quá trình quản lý và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại NVL đảm
bảo hiệu quả sử dụng trong SX thì DN cần phải tiến hành phân loại NVL.
- Phân loại NVL là quá trình sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm trên một căn
cứ nhất định. Hiện nay, DN căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của NVL
trong quá trình SXKD để phân chia NVL thành các loại sau:
+ NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của C. Ty, là những thứ NVL
mà khi tham gia vào quá trình SX sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của SP như: gỗ tròn chò, gỗ xoan …
+ NVL phụ: Cũng là đối tượng lao động, là những vật liệu chỉ có tác dụng
phụ trợ trong SX được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,
hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
động, có tác dụng như làm tăng chất lượng SP, tăng giá trị sử dụng của SP … Trong
C. Ty vật liệu phụ bao gồm các loại: giấy nhám, keo 502, ống đồng, vecni, ốc vis,
sơn lót NC …
+ Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu sử dụng để phục vụ cho công nghệ SX,
có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình SX kinh doanh. Bao gồm các loại
nhiên liệu sau: than củi, xăng dầu chạy máy, hơi đốt, khí gas …
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa
các loại máy móc thiết bị SX, phương tiện vận tải …
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình SX hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ NVL khác: Bao gồm các loại NVL còn lại ngoài các thứ chưa kể trên.
Trang 3
1.1.4. Tính giá NVL nhập – xuất kho
1.1.4.1. Tính giá NVL nhập kho
Giá thực tế NVL nhập kho là tập hợp tất cả chi phí mà DN đã bỏ ra để có
NVL đó, tính cho đến thời điểm NVL sẵn sàng xuất kho để đưa vào sử dụng cho
SX. Do NVL của một DN nhập từ nhiều nguồn khác nhau, chi phí bỏ ra cho từng
nguồn nhập là khác nhau. Nên giá thực tế nhập kho được tính riêng cho từng nguồn
nhập.
1.1.4.1.1. NVL mua ngoài
Giá thực
tế nhập
kho
Trong đó:
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
Các chi
phí liên
quan
+
-
Các khoản chiết
khấu, giảm giá
được hưởng
+ Giá mua ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế VAT nếu DN nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp.
+ Giá mua trên hóa đơn không bao gồm thuế VAT nếu DN nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Chi phí liên quan đến quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, thuê kho bãi, chi phí liên quan đến bộ phận thu mua, thuế nhập khẩu, phí
thủ tục hải quan …
1.1.4.1.2. NVL tự SX, tự chế
Giá thực tế nhập kho = Tổng chi phí phát sinh của quá trình tự SX, tự chế
1.1.4.1.3. NVL gia công chế biến
Do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá thực tế NVL
xuất kho gia công
chế biến
+
Chi phí cho việc
gia công chế biến
Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế
NVL nhập = NVL đem gia
kho
công chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Tiền vận
chuyển
bốc dỡ
Trang 4
1.1.4.1.4. NVL được cấp, được biếu tặng
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá do đơn vị cấp,
biếu tặng thông
báo
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
+
1.1.4.1.5. NVL nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá trị thuần do hội đồng lien doanh xác định (được
sự chấp thuận của các bên có liên quan)
1.1.4.2. Tính giá NVL xuất kho
1.1.4.2.1. Hạch toán hàng tồn kho (HTK) theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1.4.2.1.1. Phương pháp thực tế đích danh
Giá thực tế NVL nào xuất kho được tính theo giá thực tế của NVL đó khi
nhập kho. Tuy nhiên theo xu hướng chung thì người ta thường lựa chọn giá thực tế
đơn vị từ lần cao nhất đến lần thấp nhất hoặc ngược lại.
1.1.4.2.1.2. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Giá thực tế mỗi lần xuất kho được tính hết theo giá tồn kho đầu kỳ rồi đến
lần nhập kho sau lần tồn. Sau đó mới tính thêm theo giá thực tế của những lần nhập
kho lần tiếp theo.
1.1.4.2.1.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Giá thực tế mỗi lần xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng.
Sau đó mới tính thêm giá thực tế nhập kho của những lần nhập kho trước lần nhập
kho sau cùng.
1.1.4.2.1.4. Phương pháp bình quân gia quyền
Gtrị t.tế NVL xuất
kho trong tháng
=
Giá t.tế đơn vị bình quân
NVL xuất dùng
x
Số lượng t.tế NVLxuất
kho trong tháng
Trang 5
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Bình quân cuối tháng).
Giá thực
tế đơn vị
bình quân =
cả kỳ dự
trữ
Gtrị t.tế NVL
tồn kho đầu kỳ
Số lượng t.tế NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Gtrị t.tế NVL
nhập kho trong kỳ
+
Số lượng t.tế NVL
nhập kho trong kỳ
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá t.tế
đơn vị
bình quân
NVL sau =
lần nhập
N
Gtrị thực tế NVL tồn
trước lần nhập N
Số lượng t.tế NVL tồn
trước lần nhập N
+
+
Giá thực tế NVL
nhập lần N
Số lượng NVL t.tế
nhập lần N
Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Giá t.tế
đơn vị
bình quân
NVL cuối =
kỳ trước
Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Số lượng thực tế NVL tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
1.1.4.2.1.5. Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là một loại giá mang tính chất thủ tục chỉ được phục vụ cho
việc hạch toán và cung cấp thông tin. Đây là loại giá được lựa chọn ổn định trong
suốt cả kỳ hạch toán và thông thường là một loại giá kế hoạch hay giá thực tế đơn vị
bình quân của NVL tồn kho cuối kỳ trước làm giá hạch toán kỳ này. Khi sử dụng
giá hạch toán để ghi sổ thẻ kế toán chỉ ghi chép trên sổ chi tiết, đến cuối kỳ kế toán
mới điều chỉnh theo giá thực tế và ghi sổ kế toán tổng hợp một lần.
Trang 6
Giá thực tế
Giá hạch toán
NL, VL & CC, DC
Hệ số chênh lệch
NL, VL & CC, DC
=
xuất kho trong tháng
x
xuất kho trong tháng
so với giá hạch toán
Giá thực tế
NL, VL & CC, DC
Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế so với giá hạch toán
=
Giá thực tế
+
tồn kho đầu tháng
Giá hạch toán
NL, VL & CC, DC
giữa giá thực tế
NL, VL & CC, DC
nhập kho trong tháng
Giá hạch toán
+
tồn kho đầu tháng
NL, VL & CC, DC
nhập kho trong tháng
1.1.4.2.2. Hạch toán hàng tồn kho (HTK) theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đặc điểm của phương pháp này trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và
ghi chép các nghiệp vụ nhập, còn giá trị xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ
khi có kết quả kiểm kê NVL hiện còn cuối kỳ.
Trị giá NVL
xuất kho
trong kỳ
Trị giá NVL Trị giá NVL
Trị giá NVL
=
hiện còn
+ nhập kho
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
hiện còn
1.1.5. Yêu cầu quản lý NVL
NVL là tài sản dự trữ SX kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn thường xuyên
biến động. Để hoạt động SX kinh doanh diễn ra bình thường, các DN SX phải
thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho SX. Mỗi loại SP SX được sử dụng từ
nhiều thứ, nhiều loại NVL khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của
NVL thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản
lý, NVL phải được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử
dụng tới khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng, giá trị SP SX ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở
một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch SX kinh doanh của DN.
Trang 7
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn vật
liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với
từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình SX và kết quả SX kinh
doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở sở các định
mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành SP, tăng thu
nhập, tích lũy cho DN. Vì vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình SX kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: DN phải xác dịnh được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng
loại NVL để đảm bảo quá trình SX kinh doanh được bình thường, không bị ngưng
trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do
dữ trữ quá nhiều.
Tóm lại, NVL là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra SP. Muốn SP đạt tiêu
chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức việc
quản lý NVL. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài
sản ở DN.
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB):
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Quy mô của DN cho dù lớn hay nhỏ thì mục tiêu cũng luôn là tiết kiệm và phát
huy tối đa các nguồn lực. Nâng cao khả năng cạnh tranh, đem lại thật nhiều lợi ích
kinh tế. Những mục tiêu đó chỉ có được nhờ một hệ thống KSNB thiết kế khoa
học, hữu hiệu. Từ đó việc thiết lập hệ thống KSNB tại mỗi DN trở thành một nhu
cầu thiết yếu. Ngày nay vẫn có nhiều quan điểm được thừa nhận về KSNB, có thể
kể đến như sau:
* Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban GĐ của đơn
vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động
trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản
lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện các sai sót hay gian lận, tính chính xác
Trang 8
và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian
mong muốn (chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400 ).
Hay nói cách khác thì KSNB là những phương pháp và chính sách được thiết kế để
ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm
đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.
* Tuy nhiên theo định nghĩa của báo cáo COSO (Committee of Sponsoring
Organizations of Treadway Commission tạm dịch là Uỷ ban các tổ chức tài trợ):
KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Ban GĐ, nhà quản lý và các nhân viên của
đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục
tiêu sau đây:
+ Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
+ Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định.
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình, con
người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
KSNB là một quá trình: tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện hay tình
huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong DN.
KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong hoạt
động của DN chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động của DN hoặc là
một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. KSNB
phải là một bộ phận giúp DN đạt được mục tiêu của mình.
KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị: (bao gồm ban GĐ, nhà quản lý và
các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành
hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành vi của
con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm
việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và
hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và
hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban GĐ và
nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do những hạn chế
Trang 9
tiềm tàng trong KSNB như: sai lầm của con người, sự thông đồng của các cá nhân,
sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc
thiết lập nên KSNB.
Các mục tiêu: Mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể chia các
mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:
+ Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử
dụng các nguồn lực.
+ Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
+ Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định.
Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục
tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Sự phân chia này chủ yếu dựa
vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với KSNB của đơn vị:
nhóm mục tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính, nhóm mục
tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và
chủ nợ, nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
1.2.2. Các thành phần KSNB
Một hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu khi được thiết kế bao gồm năm cấu phần
sau đây nhằm trợ giúp DN đạt được mục tiêu, chiến lược hay kế hoạch đã đề ra:
1.2.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát đặt ra nền tảng ý thức của DN có tác động đến ý thức
kiểm soát của cán bộ nhân viên trong DN. Môi trường kiểm soát cũng phản ánh
phần nào văn hóa của một DN. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho các cấu phần
khác trong hệ thống KSNB của DN nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu
hoạt động phù hợp. Nói đến môi trường kiểm soát, người ta hay đề cập đến những
vấn đề như:
Tính chính trực và những giá trị đạo đức trong DN.
Năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên trong DN.
Trang 10
Sự hiện hữu và chất lượng của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán
trong DN.
Triết lý kinh doanh và phong cách làm việc của Ban lãnh đạo DN.
Cơ cấu tổ chức DN.
Công tác phân công quyền hạn và trách nhiệm trong DN.
Cơ cấu chính sách và thủ tục về nguồn nhân lực trong DN.
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro bao gồm việc xác định và phân tích những rủi ro có liên quan
đến quá trình hướng tới mục tiêu của DN làm nền tảng cho việc xác định cách thức
xử lý rủi ro. Thông qua việc xác định mục tiêu đề ra ở cả cấp độ tổng thể DN và cấp
độ quy trình hay cơ cấu bộ phận chức năng, DN có thể xác định được những yếu tố
chủ yếu dẫn đến thành công và sau đó xác định những rủi ro gây ảnh hưởng đến
những yếu tố thành công này.
1.2.2.3. Những hoạt động kiểm soát
Những hoạt động kiếm soát được thể hiện dưới dạng các chính sách và thủ
tục nhằm đảm bảo rằng những định hướng của lãnh đạo được thực thi. Những hoạt
động kiểm soát cũng đảm bảo rằng những biện pháp cần thiết được đưa ra để xử lý
những rủi ro làm ảnh hưởng đến quá trình đạt mục tiêu của DN. Các hoạt động
kiểm soát có mặt ở khắp mọi nơi trong DN ở mọi cấp độ trong các bộ phận chức
năng của DN. Các hoạt động kiểm soát thường bao gồm các công việc như:
Phê duyệt
Ủy quyền
Kiểm tra
Đối chiếu
Soát xét hoạt động
Bảo vệ tài sản
Phân công trách nhiệm
Những hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai nhóm chính đó là
kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện.
Trang 11
Kiểm soát phòng ngừa được thể hiện ở việc thiết lập những chính sách và thủ
tục mang tính chuẩn mực, phân công trách nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt.
Kiểm soát phát hiện được thể hiện dưới dạng thực hiện báo cáo đặc biệt, đối
chiếu hay kiểm tra định kỳ.
1.2.2.4. Thông tin và trao đổi thông tin
Thông tin được thu thập bên trong và bên ngoài DN nhằm cung cấp cho lãnh
đạo với những nội dung về hoạt động của DN liên quan đến những mục tiêu đã
được đề ra. Thông tin được cung cấp chi tiết, kịp thời và đúng đối tượng để có thể
trợ giúp người được cung cấp thông tin hoàn thành trách nhiệm một cách hiệu quả
và hữu hiệu.
Việc trao đổi thông tin phải được thực hiện đầy đủ, đúng lúc xuyên suốt
trong toàn bộ DN. Những kênh thông tin cởi mở, hữu hiệu cần được thiết lập giữa
DN với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác khác nhằm trao đổi thông tin.
1.2.2.5. Giám sát
Giám sát quy trình do người có trách nhiệm thực hiện đánh giá kịp thời
những thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát qua đó đưa ra những hành động
cần thiết. Giám sát được thực hiện thông qua các hình thức như:
Giám sát thường xuyên
Đánh giá độc lập
Báo cáo những sai sót
Toàn bộ năm cấu phần này vận hành tạo thành một nền tảng vững chắc cho
hệ thống KSNB trong DN đặt trong bối cảnh của lãnh đạo trực tiếp, những giá trị
được chia sẻ và một văn hóa DN chú trọng đến tính chịu trách nhiệm và kiểm soát.
Trong khi đó, những rủi ro khác nhau mà DN phải đối mặt được xác định và đánh
giá định kỳ ở các cấp độ và các bộ phận chức năng khác nhau trong DN. Những
hoạt động kiểm soát và những cơ chế tương ứng sẽ được chủ động thiết lập nhằm
đối phó và hạn chế những rủi ro trọng yếu. Những thông tin quan trọng liên quan
đến việc xác định rủi ro phục vụ DN đạt được mục tiêu được trao đổi thông qua
những kênh khác nhau theo chiều dọc từ trên xuống dưới và ngược lại cũng như
Trang 12
chiều ngang trong toàn bộ DN. Hệ thống KSNB được giám sát thường xuyên và
những vấn đề nảy sinh được xử lý kịp thời.
1.2.3. KSNB NVL trong DN
1.2.3.1. Vai trò của việc KSNB NVL trong DN
- Nhằm giúp cho DN có một hệ thống KSNB NVL vững chắc.
- Mục đích của việc KSNB NVL là để đảm bảo rằng DN sử dụng NVL hiệu quả mà
không bị lãng phí hoặc thất thoát do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Phát hiện rủi ro trong quá trình sử dụng nhanh chóng và dễ dàng hơn, từ đó sớm
có biện pháp để hạn chế tối đa các rủi ro.
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
1.2.3.2. Các rủi ro thường gặp trong quy trình kiểm soát NVL
1.2.3.2.1. Rủi ro trong quy trình mua – nhập kho NVL
Người không đủ thẩm quyền vẫn có quyền yêu cầu mua vật tư. Yêu cầu về
NVL khi mua không đúng với nhu cầu thực tế chẳng hạn như: mua không đúng
kích cỡ, quy cách, thông số kỹ thuật, không đủ về mặt số lượng (thực tế ít hơn so
với chứng từ, hay do khan hiếm không có hàng để mua) của NVL, mua không đúng
nhà cung cấp, xảy ra sai phạm nếu cung ứng vật tư thông đồng với nhà cung cấp để
hưởng chênh lệch giá hoặc chiếm khoản chiết khấu thương mại, mua NVL với giá
cao, trả tiền nhầm nhà cung cấp hoặc nhầm giá so với giá đã thỏa thuận, trả nhầm lô
NVL mua.
Hàng nhập về không kịp tiến độ SX, không kiểm tra và kiểm nghiệm trước
khi nhập kho, nhập vào kho không đúng với số lượng ghi trên hóa đơn hoặc ghi
nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ và không đúng thủ tục. Các hoá
đơn đến cuối tháng nhà cung cấp mới lập trong đó thống kê tất cả các loại vật tư mà
C. Ty đã mua trong tháng. Nhập kho mà không ghi phiếu nhập kho để một thời gian
định kỳ hoặc đến cuối tháng mới ghi phiếu một lần. Trong quá trình mua vật tư,
việc giao nhận vật tư chủ yếu dựa trên sự tin tưởng của hai bên nên không có một
biên bản nào được lập để thể hiện sự chuyển giao quyền sở hữu đối với vật tư.
1.2.3.2.2. Rủi ro trong quy trình xuất kho NVL sử dụng
Trang 13
Xuất kho tùy tiện không kiểm tra kỹ các chứng từ hoặc xuất kho khi chưa có
các chứng từ như: phiếu đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho. Số liệu xuất kho không
đúng với số liệu thực xuất, không đúng với yêu cầu thực tế. Xuất vật tư cho SX chỉ
theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị. Khi xuất kho không lập phiếu xuất
kho. Không hạch toán phế liệu thu hồi. NVL xuất thừa không hạch toán nhập lại
kho. Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị SP dở dang chưa phù hợp hoặc
không nhất quán. Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
1.2.3.2.3. Rủi ro trong quy trình kiểm kê NVL
Không kiểm kê NVL thường xuyên, không đối chiếu thường xuyên giữa thủ
kho và kế toán. Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao
vật tư hoặc định mức không phù hợp. Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ
cái, bảng cân đối kế toán. NVL kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách. Không hạch toán trên TK 151 khi NVL về
nhưng hóa đơn chưa về. Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng
tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại NVL tồn kho để đối chiếu với số
liệu trên sổ kế toán.
Báo cáo sai, không đủ các loại báo cáo, báo cáo không kịp thời, báo cáo quá
dài dòng, báo cáo trình bày lộn xộn không rỏ ràng, khó hiểu.
1.2.3.3. Các hoạt động kiểm soát NVL
1.2.3.3.1. Kiểm soát quy trình mua – nhập kho NVL
Đối với vật tư mua ở trong nước, phải kiểm tra các chứng từ trước khi tiến
hành mua vật tư nhập kho chẳng hạn như: người viết phiếu yêu cầu cấp vật tư là ai?
Có đúng với thẩm quyền của họ không? Có đầy đủ chữ ký của các nhân viên liên
quan không? Nội dung ghi có chính xác và phù hợp hay không? Sau đó mới tiến
hành mua vật tư. Cung ứng vật tư thuộc bộ phận vật tư có quyền lựa chọn nhà cung
cấp, lập đơn đặt hàng và viết giấy đề nghị tạm ứng mua vật tư sau đó mới chuyển
sang phòng kinh doanh và GĐ xét duyệt.
1.2.3.3.2. Kiểm soát quy trình xuất kho NVL sử dụng
Trang 14
Giấy đề nghị cấp vật tư phải có đầy đủ chữ ký, xét duyệt của GĐ C. Ty,
NVL mới được xuất kho. Xuất kho phải đúng với chứng từ không dư cũng không
thiếu, xuất kho phải chính xác với các loại vật tư yêu cầu để tránh việc xuất không
đúng sau đó nhập lại kho. Hàng ngày, khi xuất kho vật tư thủ kho phải ghi lượng
thực xuất vào sổ cấp vật tư và lập một chứng từ để chuyển giao trách nhiệm đối với
vật tư xuất kho từ thủ kho sang người nhận. Vì vậy, khi xảy ra mất mát đối với vật
tư có thể quy được trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân có liên quan. Sau mỗi
lần xuất kho, bộ phận vật tư chuyển sổ cấp vật tư lên phòng kế toán, kế toán vật tư
căn cứ vào sổ cấp vật tư nhập liệu vào máy tính và lập ra các phiếu xuất kho nên
phiếu xuất kho không những có tác dụng để lưu mà còn có tác dụng để kiểm soát.
1.2.3.3.3. Kiểm soát quy trình kiểm kê NVL
Trước khi tiến hành kiểm kê phải có yêu cầu từ cấp trên thì mới được thực
hiện. Các thành viên tham gia kiểm kê phải làm việ nghiêm túc, không được thông
đồng, tránh hiện tượng làm để có hình thức. GĐ và kế toán trưởng định kỳ phải
kiểm tra tất cả các loại sổ sách và chứng từ có liên quan đến NVL. Trong việc quản
lý NVL đòi hỏi các DN thường xuyên kiểm kê NVL để xác định lượng tồn kho
thực tế của từng danh điểm vật tư. Đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán, xác
định số thừa, thiếu và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tùy từng điều kiện và yêu
cầu quản lý, DN có thể thực hiện kiểm kê toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê
chọn mẫu, thời hạn kiểm kê có thể định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc
bất thường theo yêu cầu của công tác quản lý.
Trang 15
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH – TM ÁNH VIỆT
Trang 16
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH – TM ÁNH VIỆT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C. Ty TNHH-TM ÁNH VIỆT
2.1.1.1. Tên, địa chỉ của C. Ty TNHH-TM ÁNH VIỆT
Tên C. Ty
: C. TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI ÁNH VIỆT
Tên giao dịch : Anh Viet Import – Export Trading Co, Ltd.
Tên viết tắt
: ANVIMEX
Địa chỉ trụ sở : 199 Tây Sơn, Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
Điện thoại
: (0563) 846845
Fax
: (0563) 641135
Email
:
[email protected]
2.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng
C. Ty TNHH-TM ÁNH VIỆT đăng ký lần đầu vào ngày 09 tháng 06 năm
1993. Đăng ký lại lần thứ nhất ngày 15 tháng 03 năm 1995. Đăng ký thay đổi lần
thứ sáu ngày 26 tháng 05 năm 2008. C. Ty TNHH-TM ÁNH VIỆT chính thức
thành lập theo giấy phép thành lập số 001447/GP. Thành lập Doanh Nghiệp do Ủy
Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Định cấp ngày 22 tháng 08 năm 1994 và giấy phép Đăng
Ký KD số 043813 do Sở Kế Hoạch Tỉnh Bình Định cấp ngày 15 tháng 03 năm
1995. Đây là đơn vị kinh tế cơ sở thuộc ngành chế biến, hoạt động theo phương
hướng hạch toán kế hoạch độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của C. Ty TNHH – TM Ánh Việt
Qua thời gian hơn 15 năm hoạt động KD thì C. Ty đã trở thành một DN lớn.
Trang 17
Hiện nay C. Ty có:
- Nguồn vốn KD
: 45.253.147.300. Trong đó:
+ Vốn cố định
: 19.338.097.980
+ Vốn lưu động
: 25.915.049.320
- Tổng số LĐ
: 1.263 người. Trong đó:
+ Cán bộ quản lý
: 76 người.
+ Công nhân SX
: 1.187 người.
- Diện tích nhà xưởng
: 15.000 m2.
- Diện tích của C. Ty
: 3,3 ha.
2.1.1.4. Kết quả KD, đóng góp vào Ngân Sách của DN qua các năm
Về mặt hàng chủ lực của C. Ty là SX bàn, ghế gỗ ngoài trời xuất khẩu và các
loại SP khác từ gỗ. C. Ty không ngừng đẩy mạnh phát triển, phát huy thế mạnh sẵn
có, năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phát triển SX, C. Ty đã và đang khẳng
định chỗ đứng của mình trong và ngoài nước. Trong những năm qua DN đã đạt
được những kết quả hoạt động SX kinh doanh và đóng góp vào Ngân Sách như
sau:
Biểu 1: Kết quả hoạt động SX kinh doanh của C. Ty
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
1. SL s.phẩm
- Bàn
- Ghế
Cái
Cái
2. NVKD
- VLĐ
- VCĐ
Trđồng
Trđồng
Trđồng
3. Lđộng BQ^
Người
4. T.nhập BQ^
2007
Chênh lệch
2008
Số chênh lệch
%
64.397
191.461
85.411
156.206
21.014
35.255
32,63
18,41
41.667
18.690
43.873
24.903
18.970
1.926
280
8,38
1,49
825
912
87
10,5
Ng.đồng
1.250
1.300
50
4
5. Doanh thu
Trđồng
71.436
75.740
4.304
6,02
6. Lợi nhuận
Trđồng
6.286
7.574
1.288
20,49
7.Kim ngạch XK
Ng.USD
5.882
6.137
255
4,33
8. Nộp NSNN
Trđồng
175,84
211,96
36,12
20,54
22.977
Trang 18
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Tuy trải qua nhiều khó khăn nhưng Công ty TNHH – TM Ánh Việt đã có sự
cố gắng phấn đấu vượt qua và ngày càng phát triển hơn. C. Ty đã có những bước
phát triển mạnh mẽ về nhân lực, tổ chức SX, hoàn thành nhiệm vụ SX kinh doanh,
đáp ứng nâng cao, đồng thời góp một phần không nhỏ trên con đường phát triển của
C. Ty theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa).
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của C. Ty TNHH – TM Ánh Việt
2.1.2.1. Chức năng
- Chức năng chủ yếu của C. Ty đó là SX, thu mua, chế biến nông lâm XK và tiêu
thụ nội địa.
- Nhằm tăng nguồn thu cho C. Ty và đảm bảo đời sống cho người lao động, giải
quyết được tình hình thừa người thiếu việc.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch SX kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
mà C. Ty đã cân đối, thực hiện kế hoạch nhiệm vụ theo chỉ tiêu đề ra. Chịu trách
nhiệm trước cơ quan về kết quả hoạt động của C. Ty.
- Thực hiện về hợp đồng ký kết theo đúng thời hạn, đúng chế độ yêu cầu về chất
lượng và số lượng. Luôn coi trọng chữ “Tín” đối với khách hàng.
- Nguồn vốn cũng như nguồn nhân lực được bảo tồn và phát triển, cần kiệm trong
SX, làm ăn có lãi, mở rộng quy mô SX.
- Đảm bảo việc làm, đảm bảo an toàn lao động và nâng cao đời sống cho công nhân
viên.
- Thực hiện tốt chủ trương chính sách về SX kinh doanh của Nhà Nước, thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế đúng và đủ cho Nhà Nước.
- Thực hiện tốt công tác an ninh trật tự, môi trường.
- Tăng cường mối quan hệ giữa C. Ty với Nhà Nước, chính quyền địa phương và
tiếp thị quảng cáo để tạo chỗ đứng trên thị trường.
Trang 19
2.1.3. Đặc điểm hoạt động SX kinh doanh của C. Ty TNHH – TM Ánh Việt
- Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà C. Ty đang kinh
doanh:
+ Chế biến gỗ và nông lâm SX khẩu.
+ Mua bán nông lâm sản, lương thực,thực phẩm.
+ Đại lý ký gửi hàng hoá.
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô.
+ Cho thuê kho bãi, nhà xưởng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.
- Thị trường đầu vào: Nguyên liệu chính là gỗ nhập khẩu (chủ yếu nhập từ
Solomon Islands, Papua Nen Guinea, Brazil). Nguyên liệu keo nhập từ Singapore,
máy móc thiết bị nhập từ Đài Loan. Nguyên liệu trong nước chủ yếu nhập của các
lâm trường khai thác và bán có giấy tờ hợp pháp các vật tư trong nước.
- Thị trường đầu ra: Tiêu thụ nội địa, xuất khẩu sang các nước Châu Á, Châu Au
như: Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Tây Ban Nha, Italia, Đức, Bỉ, Croatia,
Thổ Nhĩ Kỳ…
- Vốn kinh doanh của DN: chủ yếu là đi vay và tự có.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức SX kinh doanh và tổ chức quản lý tại DN
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức SX kinh doanh tại DN
Sơ đồ 2.1: Biểu Diễn Quy Trình Công Nghệ SX
Nguyên vật
liệu gỗ
Khoan
Lắp ráp
Xẻ
Luộc
Chà bo
Tu bi
Nguội
SP hoàn thành
Nhúng dầu
Sấy
Máy lộng
KCS Thành
Phẩm đóng
gói
Trang 20
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến.
Qui trình SX bàn ghế của C. Ty được chia thành nhiều công đoạn, mỗi công đoạn
có nhiệm vụ khác nhau để tạo nên SP hoàn chỉnh.
* Giải thích từng công đoạn của quy trình SX:
- Xẻ: Được tiến hành sau khi nhập gỗ về, xẻ gỗ phải đúng qui cách.
- Luộc: Sau khi xẻ gõ xong thì được đưa qua công đoạn luộc. Luộc có nhiệm vụ
làm cứng cho gỗ, thuận lợi cho việc khoan đục sau này.
- Sấy: Kế tiếp công đoạn luộc là làm cho gỗ khô mới thực hiện công đoạn tiếp
theo, đó là công đoạn sấy. Sấy có nhiệm vụ giúp cho gỗ đạt độ ẩm tiêu chuẩn.
- Máy Lộng: Nguyên vật liệu gỗ được xẻ, sấy luộc hoàn toàn sau đó đưa qua máy
lộng có nhiệm vụ bào 4 mặt SP để được nhẵn hơn.
- Tu Bi: Có nhiệm vụ đánh cong bàn ghế 1 cách hoàn hảo mà không tốn nhiều
công sức.
- Chà Bo: Công đoạn này đơn giản, đẽ làm có nhiệm vụ chà nhẵn SP có đọ nhẵn
bóng tuyệt vời.
- Khoan: Qua nhiều công đoạn khác nhau, công đoạn khoan đục là một trong
những công đoạn tuy nhỏ nhưng rất quan trọng, đòi hỏi công nhân phải phụ thuộc
chi tiết bản vẽ, để SP đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Lắp Ráp: Công nhân phải bắt ốc vít vào SP để SP vững vàng hoàn chỉnh.
- Nguội: Sau khi SP lắp ráp xong, qua công đoạn làm nguội SP. Nguội có nhiệm
vụ làm sạch bóng lần cuối cùng đẻ chuẩn bị cho công đoạn nhúng dầu.
- Nhúng Dầu: Nhúng dầu để SP không bị mục, giữ độ bền chắc chắn SP.
- KCS và thành phẩm đóng gói: Khi SP làm xong qua KCS kiểm tra chất lượng
GĐ công việc tuy đơn giản nhưng quan trọng trong
SP sau đó là đóng gói vô thùng,
việc giao dịch trên thị trường.
- SP hoàn chỉnh: nhập kho chờ xuất xưởng.
P. GĐ
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.2: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của C. Ty
Phòng
TC_HC
và LĐTL
Phòng
KD-XNK
Phòng
KT-TV
Phòng
Kỹ
Thuật
Bộ Phận
KCS
Phân
xưởng SX