BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN ĐĂNG THUẬN
hoµn thiÖn hÖ thèng chØ tiªu gi¸m s¸t
ho¹t ®éng tµi chÝnh cña c¸c c«ng ty x©y dùng
thuéc bé quèc phßng
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN ĐĂNG THUẬN
hoµn thiÖn hÖ thèng chØ tiªu gi¸m s¸t
ho¹t ®éng tµi chÝnh cña c¸c c«ng ty x©y dùng
thuéc bé quèc phßng
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu và kết quả trong Luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Đăng Thuận
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG ......................... 16
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ ............... 16
1.1.1. Khái niệm và vai trò công ty xây dựng......................................................... 16
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng trong mối
quan hệ với giám sát hoạt động tài chính..................................................... 18
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG ................................................................................ 21
1.2.1. Bản chất và vai trò của giám sát hoạt động tài chính trong các công
ty xây dựng. ................................................................................................... 21
1.2.2. Mục tiêu, nội dung và chủ thể giám sát hoạt động tài chính trong
các công ty xây dựng..................................................................................... 27
1.2.3. Chỉ tiêu và phân loại hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính
trong các công ty xây dựng ........................................................................... 32
1.2.4. Nội dung các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính công ty xây
dựng ................................................................................................................ 39
1.3. KINH NGHIỆM VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY CỦA MỸ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆP CHO VIỆT NAM ..................................................................................... 57
1.3.1. Kinh nghiệm về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính
trong các công ty của Mỹ.............................................................................. 57
1.3.2. Bài học cho các công ty xây dựng Việt Nam từ kinh nghiệm về hệ
thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty của
Mỹ .................................................................................................................. 65
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 65
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ
QUỐC PHÒNG ............................................................................................................... 67
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC
PHÒNG ...................................................................................................................... 67
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các công ty xây dựng thuộc
Bộ Quốc phòng .............................................................................................. 67
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc
Bộ Quốc phòng .............................................................................................. 68
2.1.3. Cơ chế tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ............ 70
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC
PHÒNG ...................................................................................................................... 92
2.2.1. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát hoàn thành kế hoạch.................................. 93
2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu giám sát huy động và sử dụng vốn .................................. 93
2.2.3. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát hiệu quả sử dụng vốn ................................ 95
2.2.4. Chỉ tiêu giám sát hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế.......................... 96
2.2.5. Chỉ tiêu giám sát khả năng trả nợ.................................................................. 97
2.2.6. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát sử dụng chi phí .......................................... 98
2.3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC
PHÒNG ...................................................................................................................... 98
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 98
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................... 100
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 107
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM
SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG
THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ..................................................................................... 109
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG
CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ........................... 109
3.1.1. Định hướng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài
chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng............................ 109
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài
chính trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng......................... 110
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính
trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ................................... 110
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC
BỘ QUỐC PHÒNG ................................................................................................ 112
3.2.1. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu tài chính bên trong của doanh nghiệp.............. 113
3.2.2. Xây dựng nhóm chỉ tiêu cảnh báo rủi ro .................................................... 134
3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính ......................................................................... 140
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ..................................................... 144
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện quy trình giám sát hoạt động tài chính tại các
công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ................................................... 148
3.2.6. Hoàn thiện chế độ kế toán và quản lý các công ty xây dựng thuộc
Bộ Quốc phòng ............................................................................................ 152
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP....................................................... 153
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng (BQP) ................................ 153
3.3.2. Đối với Doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ........................... 154
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 157
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................ 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 161
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 168
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
: Bộ chỉ huy
BĐ
: Binh đoàn
BQP
: Bộ Quốc phòng
BTTM
: Bộ Tổng tham mưu
CP
: Cổ phần
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
GSTC
: Giám sát thi công
HĐTC
: Hoạt động tài chính
HT
: Hệ thống
KTNN
: Kinh tế nhà nước
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QC PKKQ
: Quân chủng phòng không không quân
QK
: Quân khu
TCDN
: Tài chính doanh nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
VN
: Việt Nam
XD BQP
: Xây dựng Bộ Quốc phòng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 1.1: Rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh .............................................................. 63
Bảng 1.2: Các chỉ số phản ánh rủi ro tài chính ................................................................ 64
Bảng 2.1a: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2011, 2012, 2013 ...................................... 72
Bảng 2.1b: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2012, 2013, 2014 ..................................... 72
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ............................. 73
Bảng 2.3: Vốn huy động từ các nguồn tự bổ sung .......................................................... 73
Bảng 2.4a: Vốn huy động từ nợ phải trả 2011, 2012, 2013............................................ 74
Bảng 2.4b: Vốn huy động từ nợ phải trả 2012, 2013, 2014 ........................................... 75
Bảng 2.5: Tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn ............................. 76
Bảng 2.6a: Tình hình đầu tư vào vốn hàng tồn kho và các khoản phải thu ................... 78
Bảng 2.6b: Tình hình đầu tư vào vốn hàng tồn kho và các khoản phải thu................... 79
Bảng 2.7a: Kết quả hoạt động sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của các
công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng. .................................................... 80
Bảng 2.7b. Kết quả hoạt động sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của các
công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng. .................................................... 81
Bảng 2.8: Giá trị đầu tư vào các công ty con, liên doanh liên kết và đầu tư dài
hạn khác ......................................................................................................... 82
Bảng 2.9: Giá trị đầu tư tài chính ngắn hạn của các công ty xây dựng thuộc Bộ
Quốc phòng .................................................................................................... 83
Bảng 2.10a: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ........................... 84
Bảng 2.10b: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ........................... 85
Bảng 2.11a: Tổng tài sản của các công ty trong thời gian 2011, 2012, 2013 ................ 85
Bảng 2.11b: Tổng tài sản của các công ty trong thời gian 2012, 2013, 2014................ 85
Bảng 2.12: ROE của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ............................... 96
Bảng 2.13: Tình hình khả năng thanh toán nợ đến hạn của 5 công ty ........................... 97
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính giám sát hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp ......................................................................................... 117
Bảng 3.2: Bộ chỉ tiêu phản ánh tình hình phân bổ vốn ................................................. 118
Bảng 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn trong doanh nghiệp xây dựng .................................. 118
Bảng 3.4: Bộ chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn:.............................................. 121
Bảng 3.5: Chỉ tiêu tài chính trung bình của doanh nghiệp ngành xây dựng................ 134
Bảng 3.6: Cách xác định các chỉ tiêu phi tài chính ....................................................... 141
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng cơ
bản so với các ngành sản xuất khác có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt
thể hiện ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm. Đặc điểm này chi phối tới
công tác quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Xây dựng trong các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng
thuộc BQP nói riêng đã có từ lâu, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời
gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên
thực tế, quá trình quản lý, giám sát chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu
tư xây dựng còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do cơ cấu tổ chức quản
lý chưa được hoàn thiện, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp
hóa chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây
dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Tất cả những vấn đề đó được lý giải từ
nguyên nhân hệ thống giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng
nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng cần phải hoàn thiện.
Trong thực tế hiện nay, cơ chế quản lý tài chính trong quân đội: công tác
quản lý, sử dụng tài sản, nguồn kinh phí... có nhiều đặc thù. Đối với BQP, công
tác quản lý, sử dụng tài sản và kinh phí diễn ra trực tiếp từ các đơn vị trực thuộc
BQP trở xuống như các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, học viện nhà
trường, tổng cục và các đơn vị cấp dưới. Mặt khác hoạt động quân sự lại mang
tính đặc thù riêng, do đó hoạt động tài chính và giám sát hoạt động tài chính
cũng mang tính đặc thù riêng. Sự phức tạp trong quản lý, cấp phát ngân sách dẫn
tới lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ nghiệp vụ trong các đơn vị xây dựng thuộc BQP
2
thường dựa trên các quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để giải quyết
công việc cũng như kiểm tra, giám sát hơn là một cái nhìn tổng quát về hệ thống
các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính. Rất ít các đơn vị có được chính sách
công cụ và thủ tục giám sát hoạt động tài chính riêng, phù hợp với thực tiễn và
thực sự hiệu lực, hiệu quả để thực hiện công tác quản lý tài chính một cách hữu
hiệu. Việc thiếu một kỹ năng phân tích, kỹ năng giám sát và nhất là một hệ thống
đồng bộ các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, từ mục tiêu, cảnh báo rủi ro
đến các hoạt động về kiểm soát, giám sát, dẫn đến lãng phí nguồn lực vào những
thủ tục kiểm soát, thủ tục giám sát không cần thiết, hoặc không hiệu quả do thời
điểm giám sát sau khi thực hiện, trong khi lại bỏ sót những thủ tục quan trọng.
Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính ở các
đơn vị xây dựng thuộc BQP là hết sức cần thiết và là một trong những yêu cầu
cấp bách hiện nay.
Bên cạnh những phức tạp, khó khăn, quản lý tài chính ở các đơn vị xây
dựng thuộc BQP cũng có những điểm tương đồng, vì vậy tổ chức và xây dựng
một hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính hoàn chỉnh sẽ là công cụ,
là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại tất cả
các đơn vị.
Các công ty xây dựng thuộc BQP cũng là các đơn vị thụ hưởng NSNN
nhưng mang tính đặc thù, mang tính mệnh lệnh Quốc phòng. Hoạt động xây
dựng vừa mang mục tiêu chính trị vừa có hoạt động xây dựng mang tính kinh
doanh. Tính đặc thù của các hoạt động vì mục tiêu chính trị là tính mệnh lệnh,
tính chất cơ mật, quyết liệt, cơ động cao, tính đặc trưng của cơ cấu tổ chức, môi
trường hoạt động đặc biệt. Đặc điểm này ảnh hưởng và chi phối một cách trực
tiếp và toàn diện đối với mọi hoạt động tài chính Quân đội. Nghị quyết của Quân
ủy Trung ương và BQP đã chỉ rõ: hoạt động tài chính Quân đội phải lấy việc
phục vụ nhiệm vụ Quân sự quốc phòng là mục tiêu hàng đầu song phải gắn liền
với yếu tố tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức giám sát hoạt động tài chính trong các
công ty xây dựng thuộc BQP phải phù hợp với yêu cầu hoạt động Quân sự, đạt
3
được hiệu quả toàn diện và thích ứng với các tình huống, các trạng thái sẵn sàng
chiến đấu và chiến đấu cao, đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu quản lý tài
chính của Nhà nước, BQP, đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ đúng pháp luật.
Có thể nói, trong những năm gần đây, công việc xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển rất nhanh và trở thành ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn GDP của
đất nước. Nhưng thể chế nói chung và thể chế kế toán tài chính nói riêng chưa
thực sự hoàn thiện để tạo lập một nền tài chính hiệu quả trên cơ sở thông tin xác
thực, kịp thời và minh bạch. Số lượng các công ty xây dựng nói chung và các
công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng ngày càng nhiều và phát triển quy mô cả
về chất và về đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư xây dựng. Thông tin công bố, đặc biệt
là các thông tin tài chính còn tương đối nghèo nàn và chưa kịp thời, chính xác.
Việc hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trước, trong và sau quá
trình đầu tư, xây dựng sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt kịp thời các nhu cầu,
điều chỉnh phù hợp các sai sót và tiến tới hoạch định được chiến lược đầu tư
tương lai, tránh rủi ro cho các đối tượng có liên quan và nền kinh tế. Qua đó góp
phần xây dựng nền tài chính quốc gia hiện đại, hội nhập vào nền tài chính thế
giới. Xuất phát từ vai trò, nhu cầu khách quan và chủ quan liên quan đến hệ
thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, đồng thời sau một thời gian
nghiên cứu, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát
hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng" làm đề
tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới luận án
Quản lý hoạt động tài chính, giám sát hoạt động tài chính, đầu tư vốn nhà
nước tại doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của quá trình đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các doanh nghiệp xây
dựng thuộc BQP ở nước ta. Đặc biệt trong bối cảnh Đảng, Chính phủ đang đẩy
mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, công tác quản lý, giám sát hoạt động tài
chính, duy trì, bảo tồn và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh
nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết…
4
Những kết quả ban đầu:
Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế, chính sách quản lý, giám sát
hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính các công ty xây dựng thuộc
BQP nói riêng (DN BQP) trong thời gian qua đã được Chính phủ, Bộ Tài chính,
BQP ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tiễn. Vì vậy, đã góp phần ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế, chính sách
tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, xây dựng tại các DN BQP.
Trong những năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách tài chính DN đã được
hình thành và đang dần được hoàn thiện, thống nhất với mọi thành phần kinh tế,
góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các DN. Các chính sách
hỗ trợ DN được điều chỉnh theo hướng giảm dần việc hỗ trợ trực tiếp từ NSNN
cho các DN BQP sang hỗ trợ gián tiếp bằng các quy định thông thoáng hơn, tạo
lập quyền tự chủ cho các đơn vị. Qua đó góp phần tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế, an ninh quốc phòng.
Sự đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách tài chính DN trong thời gian qua
đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm thiểu can thiệp hành chính của
cơ quan quản lý nhà nước gắn với nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của DN trong hoạt động kinh doanh và tài chính. Khuyến khích DN nâng cao
chất lượng quản trị, năng lực cạnh tranh, công khai, minh bạch thông tin, thích
ứng với điều kiện hội nhập. Với hệ thống cơ chế quản lý, giám sát hoạt động tài
chính trong các DN BQP ngày càng được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý cho
việc thực hiện tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành sản
xuất kinh doanh của các đơn vị này. Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước
từ quản lý hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh vốn, xác định rõ mối
quan hệ giữa chủ sở hữu vốn, người quản lý điều hành DN, tăng cường tính tự
chủ cho DN BQP. Vì vậy, bước đầu đã xác lập rõ được quyền và nghĩa vụ của
người đại diện phần vốn nhà nước tại DN. Bên cạnh đó, tạo sự phân công, phân
cấp giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, BQP; thay đổi phương thức quản lý,
giám sát từ “hậu kiểm” sang “tiền kiểm”, gắn với việc phân loại, đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh và các mục tiêu chính trị của các DN BQP.
5
Công tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính DN đã được triển khai
thông qua các hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, phân tích, đánh giá, xếp
loại DN, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách tài chính
DN, công bố công khai thông tin về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính
DN… Riêng đối với các công ty xây dựng thuộc BQP, định kỳ hàng năm BQP
phối hợp với các cơ quan chuyên trách như KTNN, Cục TCDN kiểm tra việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài chính của chủ sở hữu, đánh giá tình hình
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Cùng với đó, tổng hợp, phân tích đánh giá
về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh báo cáo Quân ủy trung ương và
BQP, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Thông qua giám sát hoạt
động tài chính, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, đưa ra kiến nghị
và cảnh báo về rủi ro trong hoạt động của các công ty xây dựng thuộc BQP để cơ
quan chủ sở hữu có giải pháp khắc phục.
Hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính là vấn đề có ý nghĩa cả về
thực tiễn và lý luận. Do vậy, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu đề cập
đến. Mỗi một công trình nghiên cứu hay mỗi một tác giả có cách nhìn nhận về hệ
thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính khác nhau. Sau đây luận án tiến hành
khái quát một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến giám sát, giám
sát hoạt động tài chính, các đơn vị thuộc BQP, các chỉ tiêu giám sát.
2.1. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
2.1.1. Các luận án tiến sĩ liên quan đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt
động tài chính của các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP
Phạm Bính Ngọ (2011): “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
về kiểm soát nội bộ (sự cần thiết phải kiểm soát nội bộ, các yếu tố của quá trình
kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ, nội dung và phương pháp tổ
chức kiểm soát nội bộ...). Đề tài chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận về chất lượng
kiểm soát nội bộ dựa vào các văn bản dưới luật, các quy định hiện có chưa hoàn
6
thiện, sửa đổi; nội dung và phương pháp kiểm soát, quy trình kiểm soát của các
nước trên thế giới. Đây là một đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ sở lý luận
và cách thức, nội dung kiểm soát nội bộ dự toán các đơn vị trực thuộc BQP của
Việt Nam và có tham khảo các nước trên thế giới, có giá trị tham khảo tốt, gợi
mở hướng nghiên cứu cho luận án. Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về cơ sở lý luận
kiểm soát nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc BQP nên đề tài chưa thực sự
đầy đủ, chỉ đáp ứng được khâu dự toán và là một phần trong hệ thống các chỉ
tiêu giám sát hoạt động tài chính các công ty xây dựng thuộc BQP.
Nguyễn Tiến Hùng (2013): “Giám sát an toàn tài chính đối với các doanh
nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về điều kiện thành lập, hoạt
động của các DNBH trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, luận án này không đề
cập gì đến giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.
Phan Hồng Mai (2012): “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành
xây dựng niêm yết ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án lựa chọn các công ty cổ phần xây dựng niêm yết ở Việt Nam để
nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu của luận án là các nội dung quản lý tài sản tại
doanh nghiệp ngành xây dựng gồm: quản lý dòng tiền, các khoản phải thu, hàng
tồn kho, tài sản cố định. Luận án đã đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản
tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Dựa trên thực
trạng đánh giá và lý luận nghiên cứu, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý tài sản tại các công ty này, như: đánh giá tác động của quản
lý tài sản đến ROA, ROE; ứng dụng mô hình Miller-Orr vào quản lý ngân quỹ;
các giải pháp về huy động vốn…Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu
giám sát hoạt động tài chính đối với các công ty xây dựng.
Nguyễn Trọng Cơ (1999): “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”, Học viện Tài chính.
Luận án lựa chọn các công ty cổ phần phi tài chính để nghiên cứu. Nội
dung của luận án đã đề cập đến các hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
7
các công ty cổ phần phi tài chính. Dựa trên những tồn tại trong hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính của trong các công ty cổ phần phi tài chính ở Việt Nam, luận
án đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu này. Tuy nhiên luận
án chưa đề cập đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công
ty xây dựng thuộc BQP.
Nguyễn Ngọc Quang (2002): “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án đã lựa chọn các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Nội dung
của luận án là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu
giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP.
2.1.2. Các đề tài khoa học liên quan đến nội dung hoàn thiện các chỉ tiêu
giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Nâng cao hiệu quả giám
sát hoạt động tài chính của các công ty cổ phần sau cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước” (2010) của TS. Nguyễn Tuấn Phương và các cộng sự. Đề tài đề cập
đến các vấn đề giám sát hoạt động tài chính đối với công ty cổ phần sau cổ phần
hóa DNNN, chưa đề cập đến các công ty xây dựng thuộc BQP. Đề tài đã đánh
giá thực trạng giám sát hoạt động tài chính của các công ty cổ phần sau cổ phần
hóa DNNN để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động
tài chính. Đối tượng nghiên cứu là các công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN.
Đề tài chưa đề cập đến các công ty xây dựng thuộc BQP.
Đề tài nghiên cứu cấp Học viện Tài chính của nhóm tác giả do PGS.TS
Vũ Công Ty chủ nhiệm đề tài: “Tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng ở Việt
Nam, bài học kinh nghiệm và giải pháp” (2011), Học viện Tài chính. Nội dung
nghiên cứu của đề tài:
+ Nguyên nhân dẫn đến nhu cầu thực thi các giải pháp tái cấu trúc các
tổng công ty xây dựng Việt Nam.
8
+ Khảo sát thực nghiệm về kinh nghiệm quá trình tái cấu trúc tại Châu Âu từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng.
+ Giải pháp để tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng là tái cấu trúc thông
qua công ty mua bán nợ, thực hiện định giá doanh nghiệp bằng phương pháp tài
sản, được thực hiện bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc công ty định giá độc lập.
Các đề tài nghiên cứu ở trên sử dụng bộ số liệu nghiên cứu đến hết năm
2011, mà giai đoạn này thì bối cảnh kinh doanh của các công ty xây dựng chưa
bộc lộ hết các khó khăn. Ngoài ra đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu trên
là các công ty xây dựng nói chung, chưa có nghiên cứu nào về các công ty xây
dựng thuộc BQP. Nội dung nghiên cứu chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát
hoạt động tài chính.
2.2. Các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài
Có một số tài liệu của một số cơ quan giám sát khác trên thế giới đề cập
đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính.
Kinh nghiệm giám sát hoạt động tài chính tại Mỹ:
Để có thể dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính, các tập đoàn kinh tế
của Mỹ thường áp dụng nhiều phương pháp. Có nhiều phương pháp dự báo nguy
cơ vỡ nợ của doanh nghiệp đó được xây dựng và công bố. Tuy nhiên nếu chỉ sử
dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính riêng biệt để chấm điểm xếp hạng thì không
thể dự báo chính xác xu hướng khả năng xảy ra khó khăn về tài chính của doanh
nghiệp, vỡ nợ cũng phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng chủ thể quản lý.
Nhiều biến số đó được sử dụng trong các mô hình kiểm soát rủi ro tài chính để
tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ. Một phương pháp đó được kiểm tra kỹ
lưỡng và được nhiều doanh nghiệp chấp nhận rộng rãi ở Mỹ hiện nay là hàm
thống kê Z-score của I.Altman. Chỉ số này giúp các doanh nghiệp dự đoán được
nguy cơ phá sản trong tương lai gần để từ đó biết được mức độ rủi ro của mình.
Hệ số nguy cơ phá sản, hay cũng gọi là Z-score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ
Edward I.Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như
9
ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính. Ở Mỹ, chỉ số Z-score đó dự đoán
tương đối chính xác tình hình phá sản cũng như mức độ rủi ro của các doanh
nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh nghiệp phá sản được dự báo
nhờ Z-score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn
74% cho những dự báo trong vòng 02 năm.
Trên đây là các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên
quan đến luận án. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp đáng kể
trong việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát
hoạt động tài chính trong giai đoạn lịch sử nhất định, có thể tham khảo, kế thừa
có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và
thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính ở các công ty xây
dựng thuộc BQP. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả đã
quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám hoạt
động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hệ thống chỉ tiêu giám sát
hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án hướng tới các
mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt
động tài chính cho các công ty xây dựng.
- Đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của
các công ty xây dựng thuộc BQP.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài
chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ
thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP
cùng với quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động
10
tài chính của công ty xây dựng và các công ty xây dựng thuộc BQP nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và giám sát hoạt động tài chính của các công ty này.
Phạm vi nghiên của luận án được giới hạn ở các công ty xây dựng thuộc
BQP. Số liệu minh họa thực tế được lấy từ một số công ty xây dựng điển hình.
Thời kỳ nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt
động tài chính của các công ty thuộc BQP là giai đoạn 2011-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án được thực hiện dựa trên nền tảng cở sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hướng của Đảng, Nhà nước và Bộ
Quốc phòng về phát triển các công ty xây dựng thuộc BQP.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp,
trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên
cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định
rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng
thuộc BQP.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định hướng
và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các
công ty xây dựng thuộc BQP.
Cụ thể:
- Tác giả luận án sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo
sát, áp dụng các công cụ tin học… Các phương pháp này giúp tác giả có luận cứ
khoa học để cập nhật số liệu tài chính nhằm đánh giá công tác giám sát hoạt
động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây
dựng thuộc BQP trong thời gian qua, từ đó đề xuất phải pháp.
11
- Luận án chọn mẫu nghiên cứu của 05 DNXD BQP, là những DNXD
điển hình của BQP, có doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn. Luận án sử dụng bộ số liệu trên báo cáo tài chính từ năm 2011 đến
2014. Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh để tính toán các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động tài chính của các công
ty xây dựng thuộc BQP trong thời gian qua, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt
động đầu tư và sử dụng vốn, hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế. Tiếp theo
luận án nghiên cứu những chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty
này trong thời gian qua.
- Luận án sử dụng phương pháp điều tra. Phương pháp điều tra được sử
dụng để thu thập các thông tin về thực trạng giám sát của các công ty xây dựng
thuộc BQP. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp xây dựng, các cán bộ quản lý
doanh nghiệp xây dựng (chủ sở hữu), các cán bộ làm công tác giám sát hoạt
động tài chính tại các công ty xây dựng thuộc BQP.
Cùng với việc nghiên cứu các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của
các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án cũng đã sử dụng kết quả điều tra các
công ty xây dựng thuộc BQP để đánh giá công tác giám sát hoạt động tài chính
nói chung và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính nói riêng trong các công ty
xây dựng thuộc BQP.
Để có căn cứ tin cậy cho việc thực hiện đề tài, luận án đã tiến hành thu
thập các nguồn thông tin sau:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Luận án tiến hành thu thập các thông tin và dữ
liệu tài chính trực tiếp từ các công ty xây dựng thuộc BQP.
Số liệu sơ cấp của luận án có được từ phiếu điều tra các doanh nghiệp xây
dựng thuộc BQP, các cán bộ quản lý doanh nghiệp XDQP (chủ sở hữu vốn), các
cán bộ làm công tác giám sát hoạt động tài chính tại DNXD BQP và các chuyên
gia độc lập. Cụ thể, tác giả luận án đã phát ra 200 phiếu điều tra, thu về 156
phiếu điều tra. Phiếu điều tra gồm 38 câu hỏi đóng và 21 câu hỏi mở. 38 câu hỏi
đóng được chia thành 7 nhóm:
12
- Nhóm 1: Các câu hỏi về đặc thù quản lý của công ty (5 câu hỏi);
- Nhóm 2: Các câu hỏi về cơ cấu tổ chức của công ty (10 câu hỏi);
- Nhóm 3: Các câu hỏi về chính sách nhân sự của công ty (4 câu hỏi);
- Nhóm 4: Các câu hỏi về công tác kế hoạch của công ty (3 câu hỏi);
- Nhóm 5: Các câu hỏi về HT CTGS HĐTC của công ty (8 câu hỏi);
- Nhóm 6: Các câu hỏi về tổ chức bộ máy GS HĐTC (5 câu hỏi);
- Nhóm 7: Các câu hỏi về tác động môi trường GS HĐTC từ bên ngoài
công ty (3 câu hỏi).
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các thông tin tài chính và các
thông tin khác của các chuyên gia, số liệu thống kê, báo cáo của BQP, Bộ Tài
chính và các bộ khác.
6. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở tổng kết, kế thừa các nghiên cứu trước đó, luận án tập trung
nghiên cứu các nội dung mới đáp ứng nhu cầu thực tiễn và lý luận về hoàn thiện
các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP
nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Lý luận cơ bản về giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát
hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng?
- Thực trạng chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây
dựng thuộc BQP hiện nay như thế nào?
- Giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các
công ty xây dựng thuộc BQP?
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, luận án củng cố và
hoàn thiện, tổng hợp cơ sở lý luận về giám sát hoạt động tài chính, các chỉ tiêu
giám sát hoạt động tài chính trên các góc độ: khái niệm, nội dung, các nhân tố
ảnh hưởng đến xây dựng các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, kinh nghiệm
quốc tế về các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro để làm cơ sở cho việc hoàn thiện chỉ tiêu
- Xem thêm -