Chuyên đề thực tập
1
GVHD: Trần Việt Lâm
Đề tài: Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư
hệ thống MS
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng, vì “mọi quản trị
suy cho cùng cũng là quản trị con người”. Quả đúng vậy, trong tình hình
kinh tế thị trường cạnh tranh gây gắt như hiện nay thì các doanh nghiệp
đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Do đó, việc phát huy sức mạnh
nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng quan tâm. Doanh nghiệp nào biết
quản lý và khai thác nguồn nhân lực hiệu quả sẽ tạo động lực phát triển và
chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Làm thế nào để có được nguồn
nhân lực dồi dào, phát huy được sức mạnh nguồn nhân lực, cùng hướng tới
mục tiêu chung của doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào cách thức quản trị nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp quản trị nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Khai thác hiệu quả
nguồn lực con người sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Do
đó, một vấn đề lớn đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để
để có thể khai thác tối đa hiệu quả nguồn nhân lực? Thực tế cho thấy, nếu
công tác khuyến khích nhân lực tốt, trong đó trả lương là trực tiếp nhất thì
có thể giải quyết được hiệu quả vấn đề trên.
Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần đầu tư hệ thống MS
và vai trò quan trọng của công tác trả lương. Trong quá trình thực tập tại
Công ty em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tiền lương
tại Công ty cổ phần đầu tư hệ thống MS”, với mong muốn ứng dụng được
những kiến thức đã học vào thực tế và góp phần cùng với Công ty đưa ra giải
pháp cải thiện công tác trả lương, phục vụ tốt cho chiến lược, mục tiêu phát
triển trong tương lai. Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát Công ty Cổ phần đầu tư hệ thống
MS
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương của Công ty Cổ phần
đầu tư hệ thống MS
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
2
GVHD: Trần Việt Lâm
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương của
Công ty Cổ phần đầu tư hệ thống MS
Mặc dù đã có sự đầu tư về thời gian cũng như công sức song do những
giới hạn về trình độ nên báo cáo này của em không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định, em rất mong nhận được những đóng góp từ thầy giáo, PGS.TS
Trần Việt Lâm và các anh chị CBCNV trong Công ty cho báo cáo của mình
được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG MS
1. Lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư
hệ thống MS (MS)
1.1. Lịch sử ra đời
Tiền thân là một cơ sở sản xuất cốppha giàn giáo, năm 1995, được
UBND thành phố Hà Nội cấp phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cốppha
giàn giáo, đến năm 1998 từ một cơ sở sản xuất nhỏ lẻ MS đã chuyển đổi
thành doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại kinh doanh về cốppha
giàn giáo.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đến năm 2004, doanh nghiệp
chuyển đổi thành công ty TNHH đầu tư hệ thống MS kinh doanh sản xuất đa
ngành nghề, đa sản phẩm. Không dừng tại đó, ngày 05 tháng 03 năm 2008 từ
Công ty TNHH đầu tư hệ thống MS chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đầu
tư hệ thống MS do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp.
Tên doanh nghiệp tiếng Việt: Công ty cổ phần Đầu tư hệ thống MS
Tên doanh nghiệp tiếng Anh: MS Investment system JSC
Tên viết tắt: MS
Địa chỉ trụ sở I: Nhà A17, Tập thể Hải quan, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.37664252 - 04.37666384
Fax: 04.62730592
Email:
[email protected]
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
3
GVHD: Trần Việt Lâm
Đại diện doanh nghiệp: Thạc sỹ Nguyễn Quốc Bảo - Tổng giám đốc Công ty
Mã số thuế: 0101370536
Loại hình kinh doanh: xây dựng, dịch vụ
1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty
Ngày 29/04/2004: thành lập công ty
Ngày 25/11/2005: mở rộng cơ sở II tại số 69 Phố Vọng – Hai Bà
Trưng - Hà Nội
Ngày 12/07/2006: sửa đổi giấy phép kinh doanh
Ngày 05/03/2008: tiếp tục sửa đổi giấy phép kinh doanh chuyển
đổi Công ty Cổ phần và duy trì lĩnh vực kinh doanh đến bây giờ
1.3. Các ngành nghề kinh doanh
Trải qua 15 năm hoạt động MS GROUP đã là Công ty hoạt động đa
ngành nghề, sản phẩm của MS GROUP đã đi khắp đất nước, hiện nay lĩnh
vực kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất cốp pha, giàn giáo, thép định hình, thiết bị xây dựng.
- Lắp ráp khung nhà tiền chế, chế tạo máy cơ khí chính xác.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh chung cư, khu đô thị, siêu thị, văn
phòng, nhà ở cho sinh viên.
- Thi công xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Đầu tư bất động sản.
- Kinh doanh thiết Bị thể thao, máy kỹ thuật cao, máy y tế gia dụng.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch.
2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
2.1.1. Mô hình tổ chức của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
+ Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: Trần Việt Lâm
+ Thành viện HĐQT gồm một phó giám độc và 1 thành viên HĐQT
+ Một phó giám đốc tài chính
+ Một kế toán trưởng
SƠ ĐỒ 1.1 : TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG
MS
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh doanh
Phòng
Kế Toán
Phòng
Khoa học
kỹ thuật
Phòng Hành
Chính - Tổ
chức
GĐ chi nhánh, Các công ty, Dự
án, nhà máy
Các bộ phận thức hiện
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chú giải:
Chỉ đạo trực tiếp
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
5
GVHD: Trần Việt Lâm
* Nhận xét:
+. Ưu điểm của mô hình:
- Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng
- Tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ
- Chế độ trách nhiệm rõ ràng
- Tạo ra sự phối hợp dễ dàng giữa các phòng ban tổ chức
+. Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
1. Ban giám đốc
- Công ty có một giám đốc và 2 phó giám đốc, giám đốc làm nhiệm vụ là
người quản lý, điều hành xấy dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát
triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận
theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ phân
trong công ty
- Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc trong việc quản lý điều hành, giải
quyết các vấn đề mà giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cho các phong ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà giám
đốc giao.
- Các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết công
việc một các có hiệu quả nhất theo sự chị đạo của giám đốc và phó giám đốc.
Để đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các phòng ban
cần phải tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau trong quá trình
làm việc.
2. Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh có chức năng bố chí phân công lao động giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, phòng kinh doanh còn
có chức năng thu nhận các thông tin thị trường, các chức năng phản hồi của
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
6
GVHD: Trần Việt Lâm
khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ để phản ánh trực tiếp với ban quản lý
nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những nhu
cầu không ngừng thay đổi của đời sồng.
3. Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác
hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán, quy
chế tài chính và pháp luật của nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mực kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
- Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các hoạt
động khác của công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu tố của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ chưc kế
hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình hình
công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà nước.
4. Phòng khoa học - kỹ thuật
- Phong khoa học - kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty
trong lĩnh vực quản lý khoa học và kỹ quản lý chất lượng công trình an toàn
lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
5. Phòng hành chính - tổ chức
- Phòng hành chính tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin, truyền tin
truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành đợn vị
và trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, khách hang, bố trí phân
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
7
GVHD: Trần Việt Lâm
công lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của
đợn vị.
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc trong việc tổ chức bộ máy quản
lý, tổ chức cán bộ gồm : tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác,
bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người
lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương. Nâng bậc, chế độ bảo hiểm
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội. đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ
an ninh trật tự trong cơ qua.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công văn
giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn phòng, xe ôtô,
trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của công ty
và nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu
trước khi lưu trữ.
2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động của Công ty
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo
dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất
lao động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lượng lao động
hiện có cùng với nó là kỹ năng tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả
năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có
mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh
nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì
Doanh nghiệp hết sức lưu tâm đến nhân tố này. Vì nó là chất xám, là yếu tố
trực tiếp tác động lên đối tượng và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh
doanh, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh
của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của người lao động trực tiếp ảnh hưởng tới
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: Trần Việt Lâm
chất lượng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của người lao động và ý
thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng
thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Tình hình lao động
của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2008-2010
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2008
* Số lượng lao động
228
351
382
- Lao động trực tiếp
154
232
254
- Lao động gián tiếp
74
119
128
- Trên đại học
1
1
3
- Đại học
30
34
38
- Cao đẳng
112
182
154
- Trung cấp / CNKT
29
85
156
- Chưa đào tạo
56
49
31
- Nữ
38
42
48
- Nam
190
309
334
* Trình độ
* Giới tính
( Nguồn : phòng Hành chính - Tổ chức)
Qua bảng số liệu về đội ngũ lao động của Công ty qua các năm từ 2008 đến
2010, ta nhận thấy số lượng lao động đã tăng cả số lượng và chất lượng:
- Về số lượng, năm 2009 tăng 54% số lượng lao động so với năm 2008, năm
2010 tăng 9% số lượng lao động so với năm 2009.
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: Trần Việt Lâm
- Về chất lượng: Qua các năm, số lượng lao động có trình độ, có bằng cấp
tăng, số lượng lao động chưa qua đào tạo giảm đáng kể qua các năm, cụ thể
năm 2008 số lượng lao động chưa đào tạo là 56 người, đến năm 2010 chỉ còn
31 người.
- Về cơ cấu lao động: do tính chất công việc là ngành xây lắp, xây dựng nên
số lượng lao động là nam giới chiếm tỷ lệ đáng kể: chiếm 83% (2008), 88%
(năm 2009), 87% (năm 2010).
2.3. Đặc điểm tình hình tài chính của Công ty
Cơ cấu nguồn vốn:
Các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm: nguồn vốn (nợ phải trả, vốn chủ sở hữu), máy móc, nhà xưởng, nguyên
vật liệu,… trong đó nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng. Để hiểu rõ
vấn đề này hơn ta xem xét bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 2 năm:
Bảng 2: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008-2010
Nguồn vốn
Năm 2009
Số lượng
276.184
Cơ cấu
Năm 2010
Số lượng
Cơ cấu
So sánh
(%)
479.004
77,34% 173,44%
223.830
62,54%
405.366
65,45% 181,10%
Nợ dài hạn
52.353
14,63%
73.638
11,89% 140,66%
B. Vốn chủ sở hữu
81.720
22,83%
140.370
22,66% 171,77%
Vốn chủ sở hữu
81.064
22,65%
139.570
22,53% 172,17%
Nguồn kinh phí và
quỹ khác
656
0,18%
800
0,13% 121,95%
Tổng cộng nguồn vốn
357.904
100,00%
A. Nợ phải trả
77,17%
Nợ ngắn hạn
619.374 100,00% 173,06%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nguồn vốn năm 2010 tăng 261.470 triệu đồng so với năm 2009, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 73,06% do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng.
Điều đó cho thấy quy mô của Công ty tăng lên một phần là do Công ty đã
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
10
GVHD: Trần Việt Lâm
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.Tuy nhiên nợ phải trả của Công ty tăng
với mức cao hơn nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy mà Công ty cần có kế hoạch
để tăng nguồn vốn CSH lên cao hơn nữa và có kế hoạch giảm các khoản nợ
phải trả làm tình hình tài chính của Công ty được cải thiện.
2.4. Đặc điểm cơ sở vật chất của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư hệ thống MS là Công ty vừa sản xuất vừa kinh
doanh thương mại nên cơ sở vật chất của Công ty khá quy mô, được phân loại
như sau:
- Nhà xưởng vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
2.4.1. Nhà xưởng vật kiến trúc
Hệ thống nhà xưởng vật kiến trúc của Công ty bao gồm: khu nhà điều
hành sản xuất và kinh doanh, khu nhà xưởng xản xuất và hệ thống cửa hàng
giới thiệu sản phẩm.
2.4.2. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ
trong lĩnh vực gia công cơ khí như máy cắt phôi, máy uốn U, máy phun sơn,
máy mài, máy tiện, máy hàn,…. Một số máy móc khác, và các dụng cụ lao
động khác….
2.4.3. Phương tiện vận tải
Công ty có một số xe ô tô phục vụ việc đi lại công tác của cán bộ, xe tải
vận chuyển hàng hóa…:
- Xe Toyota 5 chỗ: 1 chiếc
- Xe Misubitshi 7 chỗ: 1 chiếc
- Xe bán tải Huyndai: 1 chiếc
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 - 2010
3.1. Kết quả về sản phẩm dịch vụ của Công ty
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: Trần Việt Lâm
Năm 2010, Công ty đạt kế hoạch sản xuất kinh doanh đặt ra, thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Năm 2008
Sản Phẩm
ĐVT
Số
Lượng
Giàn
thép
giáo
Cốp pha thép
Giáo chống tổ
hợp(Pall)
Phụ kiện giáo
Pall
Cột chống
đơn thép
Thiết bị điện
Tổng
Năm 2009
Tỷ
trọng
(%)
Số
Lượng
Năm 2010
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
Số
Lượng
trọng
(%)
Bộ 3.754.550
60 3.999.750
63 5.988.980
71
Bộ
485.980
7,7
520.750
8,2
539.800
6,4
Bộ
432.750
6,9
431.800
6,8
432.770
5,1
9,5
Bộ
590.320
9,4
599.800
623.75
0
7,4
Bộ
484.760
7,7
429.760
6,8
479.800
5,7
Bộ
500.450
8,3
363.150
5,72
374.200
4,4
100 8.439.300
100
6.248.810
100 6.345.010
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.2. Kết quả về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sau hơn 15 kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty Cổ phần Đầu
tư hệ thống MS đã mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ và sản phẩm của
mình đến hơn 15 tỉnh thành trong cả nước: bao gồm địa bàn thành phố Hà nội
và hầu hết các tỉnh thành miền Bắc.
Sản phẩmTên công trìnhNăm 2009
Bộ
SV: Hoàng Vinh
Năm 2010
QTKD Tổng hợp K41
12
Chuyên đề thực tập
Bảo Tàng Hà - Giàn
NộiSản phẩm
Thép
GVHD: Trần Việt Lâm
giáo 950
Khu văn phòng
750
giáo 2.345
điều hành và nhà
Nhà máy nhiệt - Giàn
điện An Khánh
Thép
Trường ĐH KT - Giàn
Kỹ thuật Công Thép
nghiệp
- Cốp pha Thép
4.523
- Phụ kiện giáo
4.000
2.345
- Giàn
Thép
giáo 24.567
24.000
giáo 45.675
52.342
- Cốp pha Thép 52.342
- Phụ kiện giáo 23.456
Tòa nhà Mipec – - Giàn giáo 23.456
Tây sơn
Thép
3567
- Cốp pha Thép
Nhà máy xi măng -
Giàn
giáo 90.234 Khu đô thị Đại lai
- Phụ kiện giáo 8536
- Giàn giáo 5.675
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
3.3. Kết quả Doanh thu, lợi nhuận
Năm 2008
(Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Năm 2009
Năm 2010
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
467.154 583.143
Lợi nhuận sau
thuế
8.099
10.078
chênh lệch
số tuyệt
đối
%
959.287
376.144
102,08
23.562
13.484
233,80
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.4. Kết quả nộp ngân sách và thu nhập của người lao động
Thu nhập của người lao động tăng dần theo doanh thu, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
- Lương bình quân/ tháng
SV: Hoàng Vinh
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
3.200.000
3.750.000
4.050.000
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
13
- Thu nhập bình quân /tháng 3.640.000
GVHD: Trần Việt Lâm
4.200.000
4.780.000
Lương bình quân và thu nhập bình quân của các bộ công nhân viên trong
công ty tăng lên hàng năm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG MS
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiền lương của Công ty
1.1. Nhân tố bên trong
1.1.1. Nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
* Chính sách, tiền lương của doanh nghiệp:
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân
* Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài
chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
tiền
lương.
1.1.2. Nhân tố thuộc bản thân người lao động
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
14
GVHD: Trần Việt Lâm
* Trình độ lao động:
Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao
động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ
ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công
việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất
yếu.
* Thâm niên công tác:
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
* Mức độ hoàn thành công việc:
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng
hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
1.1.3. Nhân tố thuộc giá trị công việc
* Mức hấp dẫn của công việc:
Công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó
doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp
dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương
cao hơn.
* Mức độ phức tạp của công việc:
Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho
công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn
về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
* Điều kiện thực hiện công việc:
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
15
GVHD: Trần Việt Lâm
Để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ
thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực
hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
* Yêu cầu của công việc đối với người lao động:
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
1.2. Nhân tố bên ngoài
1.2.1. Nhân tố thuộc thị trường lao động:
Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao
động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền
lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay
đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó
diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là
người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ
sở mối quan hệ lao động như tiền lương, điều kiện làm việc...thông qua một
hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
Tình hình cung cầu, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tiền công mà người sử dụng sức lao động trả để thu hút và
giữ chân lao động có chất lượng phù hợp với công việc. Sự khác biệt về thị
trường lao động trong từng ngành nghề và khu vực sử dụng lao động ảnh hưởng
dẫn đến tiền công khác nhau. Vì vậy mà việc nghiên cứu thị trường lao động sẽ
giúp công ty làm tốt công tác dự báo, đưa ra những chính sách lao động hợp lý
đem lại hiệu quả sử dụng cao.
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận thông qua giá cả
sức lao động - tiền công thực tế. Mức giá lao động phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố: điều kiện lao động, giới tính, năng lực…song theo kinh tế học thì sức
lao động là một loại hàng hóa được trao đổi trên thị trường lao động nên giá
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
16
GVHD: Trần Việt Lâm
cả của nó còn phụ thuộc vào lượng cung và cầu lao động. Lao động là một
yếu tố sản xuất. Người sản xuất là người có nhu cầu về lao động và mang mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều lao động hơn nếu mức tiền công thực
tế giảm (giả định là quá trình sản xuất cần hai yếu tố là tư bản và lao động
đồng thời hai yếu tố này có thể thay thế cho nhau). Nói cách khác, lượng cầu
về lao động sẽ giảm nếu mức giá lao động tăng. Và khi mức tiền công trên
thực tế càng cao thì lượng cung về lao động càng tăng. Chính vì vậy mà lao
động trong nghề này lại có mức tiền công cao hơn so với nghề khác.
Với xu thế hội nhập hiện nay, cơ chế quản lý ngày được cải thiện đặc
biệt là việc thu hút đầu tư nước ngoài thì việc số lượng các doanh nghiệp mới
thành lập tăng không phải là chuyện lạ. Số lượng các doanh nghiệp ngày càng
lớn, làm cho cơ hội lựa chọn ngành nghề cho người lao động ngày càng mở
rộng. Cầu lao động ngày càng cao, đặc biệt là lao động có chất lượng. Đặc
biệt là một số ngành nghề mang tính truyền thống và ngành nghề có tính chất
nguy hiểm và độc hại thì tình trang thiếu nguồn nhân lực ngày càng cao, mặc
dù tiền công trong những ngành này có xu thế tăng công với mức phụ cấp hấp
dẫn.
Công ty Cổ phần đầu tư hệ thống MS hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng với một số lượng nhân viên lớn. Vì vậy mà nhu cầu về đối tượng lao
động của công ty rất đa dạng, đặc biệt là những công nhân, kỹ sư xây dựng.
Tuy nhiên hiện nay, với xu hướng lựa chọn các trường khôi kinh tế, và thừa
thầy thiếu thợ thì nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây dựng, ngày càng thiếu
trầm trọng. Và nhu cầu về lao động có chất lượng, tay nghề cao tăng lên trong
thời gian gần đây. Vì vậy nếu không có mức tiền lương và chính sách đãi ngộ
hợp lí, công ty sẽ gặp khó khăn rất lớn trong việc thu hút và giữ chân lao
động, đặc biệt là lao động chất lượng.
1.2.2. Luật pháp và chính sách của Nhà nước Việt Nam
Ngoài các quy định, chính sách riêng của Công ty, thì như mọi doanh
nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, công ty Cổ phần đầu tư hệ
thống MS cũng phải tuân thủ theo luật pháp, quy định của Nhà nước.
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
17
GVHD: Trần Việt Lâm
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, Pháp luật lao động có vị trí
quan trọng, quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng
lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất. Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan
hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài
năng của người lao động. Ngoài những quy định chung và các quy định liên
quan thì trong luật lao động có riêng một chương về tiền lương và nó ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác trả lương trong các doanh nghiệp.
Pháp luật quy định mức tiền lương tối thiểu, và bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng không được trả mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định. Đây là tác dộng trực tiếp nhất đến công tác chi trả lương
cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định là cơ sở để xác định
tiền lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp trong nước (kể cả doanh
nghiệp FDI), không đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao độnglàm công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Quy định về mức
tiền lương tối thiểu theo các năm đều có sự thay đổi cho phù hợp với điều
kiện thực tế tại Việt Nam. Và mỗi lần thay đổi như vậy thì các doanh nghiệp
cũng phải thay đổi mức lương chi trả cho người lao động cho phù hợp. Mức
lương tối thiểu chung hiện nay đang áp dụng là 730.000đồng/tháng, và theo
Chính phủ sẽ điều chỉnh tiền lương năm 2011 là 830.000đ áp dụng từ
1/5/2011. Ta có thể thấy sự tác động của tiền lương tối thiểu qua sơ đồ 3.
đồ tăng
3: Tác động của tiền lương tối thiểu đến doanh nghiệp
ĐiềuSơ
chỉnh
Tăng tiền lương bình quân và
Tăng chi phí
tiền lương tối
các chi phí bảo hiểm khác
lao động
thiểu
liên quan đến tiền lương
SV: Hoàng Vinh
Ảnh hưởng đến hiệu quả
doanh nghiệp (thông qua lợi
nhuận)
phíK41
QTKD Tăng
Tổngchi
hợp
kinh doanh
Chuyên đề thực tập
18
GVHD: Trần Việt Lâm
Như vậy, việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu ảnh hưởng đến công tác
trả lương, buộc các doanh nghiệp phải thay đổi mức lương chi trả cho phù
hợp với quy định của Nhà nước.
Ngoài các quy định về tiền lương tối thiểu, Bộ luật lao động còn quy
định các vấn đề khác: Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất; an toàn và vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội; giải quyết tranh
chấp lao động…
Ngoài Bộ luật lao động, còn có các văn bản luật và dưới luật khác quy
định về lao động và trả lương: các Nghị định 203/2004/NĐ-CP, Nghị định
33/2009/NĐ-CP, Nghị định 28/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu
chung; Thông tư số 31/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp hàng tháng…
1.2.3. Chi phí sinh hoạt, giá cả hàng hóa dịch vụ:
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
1.2.4. Loại hình Doanh nghiệp
Theo Pháp luật doanh nghiệp năm 2003, hiện nay nước ta có 4 loại
hình doanh nghiệp: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân. Theo nhiều cách phân chia khác loại hình doanh
nghiệp được chia nhỏ hơn: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
19
GVHD: Trần Việt Lâm
TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ
phần, công ty nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, ngoài ra còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù
khác: văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng…
Theo đó, doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay
lợi thế của doanh nghiệp. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng
không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự
khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói
quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ
tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Và hình thức doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn doanh
nghiệp đối với người lao động, những quy định luật pháp do Nhà nước quy
định riêng đối với hình thức doanh nghiệp đó, đặc biệt là quy định về tiền
lương tối thiểu theo khu vực. Từ đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác trả
lương trong doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần đầu tư hệ thống MS là công ty cổ phần hạch toán độc
lập, vì vậy nó chịu tác động rất lớn của hội đồng quản trị. Với mỗi loại hình
doanh nghiệp thì môi trường làm việc, chế độ thù lao cũng có sự khác biệt.
Đối với các công ty cổ phần thì khuyến khích tài chính cao. Cụ thể, môi
trường làm việc tại công ty MS năng động, sáng tạo, thời gian làm việc bó
buộc và áp lực công việc tương đối cao, có cơ hội thăng tiến. Vì vậy rất thu
hút được lao động thích tính sáng tạo và muốn có thu thu nhập cao, đặc biệt là
lao động nam. Đây là điều kiện rất tốt và công bằng để những người có thực
lực và làm việc hiệu quả có thu nhập cao và khả năng thăng tiến.
1.2.5. Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và
nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được
mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc
trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh
tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41
Chuyên đề thực tập
20
GVHD: Trần Việt Lâm
2. Phân tích thực trạng công tác tiền lương của Công ty trong giai đoạn
2007-2010
2.1. Các chế độ tiền lương tại Công ty
Hệ thống tiền lương được xây dựng nhằm mục đích tăng cường khả năng
thu hút, lưu giữ và ổn định đội ngũ nhân sự, nâng cao mức độ hài lòng, gắn bó
của nhân viên. Để đạt được điều này, hệ thống tiền lương cần đáp ứng các
yêu cầu, mục tiêu cơ bản sau:
Công bằng trong nội bộ doanh nghiệp: Trả lương theo đúng tích chất,
mức độ phức tạp công việc đảm nhận và mức độ hoàn thành của người lao
động trong doanh nghiệp.
Cạnh tranh so với thị trường lao động: Mức tiền lương được thiết lập
trên cơ sở cạnh tranh với thị trường lao động, đảm bảo thu hút và lưu giữ
được nhân viên giỏi, kích thích, động viên tinh thần làm việc của nhân viên.
Đảm bảo tính hệ thống: Hệ thống tiền lương phải được xây dựng phù
hợp và nhất quán với chiến lược kinh doanh, kế hoạch nhân sự và các chức
năng quản lý khác.
* Căn cứ trả lương:
Là một công ty trong lĩnh vực xây dựng hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam nên công ty căn cứ vào các văn bản hướng dẫn trả lương:
Căn cứ Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ
Lao động TBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số:
114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người
lao động làm việc trong Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu
tư Hệ thống MS ngày 11 tháng 5 năm 2008;
Căn cứ Công văn số 4320/ LĐTBXH – TL ngày 29/12/1998 của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương
trong doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ vào Quyết định số : 0105 /QĐ-CC307 ký ngày 01 tháng 8
năm 2005 của Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư hệ thống MS về việc
thành lập Hội đồng xây dựng quy chế trả lương của công ty;
SV: Hoàng Vinh
QTKD Tổng hợp K41