Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Phượng
1
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
vii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1
3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
3
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất
trong doanh nghiệp.
3
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
3
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
3
1.2. Nội dung của công tác quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
5
1.2.1. Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
5
1.2.1.1. Lập kế hoạch mua NVL
5
1.2.1.3. Tiến hành mua NVL
9
1.2.2. Xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng NVL
10
1.2.2.1. Khái niệm
10
1.2.2.2. Phương pháp xây dựng ĐMTD NVL
10
1.2.3. Tổ chức tiếp nhận NVL
12
1.2.4. Tổ chức bảo quản NVL
12
1.2.5. Tổ chức cấp phát NVL
14
1.2.6. tổ chức thanh quyết toán NVL
15
1.2.7. Thu hồi phế liệu, phế phẩm
15
1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
16
2
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.3.1. Nhân tố chủ quan
16
1.3.2. Nhân tố khách quan
16
1.4. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu trong ngành xây
dựng
18
1.4.1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu 18
1.4.2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KC THĂNG LONG
20
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng KC Thăng Long
20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
21
2.1.2.1. Chức năng
21
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
22
2. 2. Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng
KC Thăng Long
28
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu tại công ty
28
2.2.1.1. Đặc điểm
28
2.2.2. Tình hình quản trị nguyên vật liệu tại Công ty.
30
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
30
2.2.2.1.1. Lập kế hoạch mua NVL
30
2.2.2.1.3. Tiến hành mua NVL
36
2.2.2.2. Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng NVL
37
2.2.2.3. Công tác tổ chức tiếp nhận NVL
38
2.2.2.4. Công tác bảo quản NVL
39
2.2.2.5. Công tác cấp phát NVL
39
2.2.2.6. Công ng tác tổ chức thanh quyết toán NVL
41
2.2.2.7. Công tác thu hồi phê liệu, phế phẩm
41
2.3. Đánh giá công tác quản trị nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng
KC Thăng Long
42
3
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.3.1. Những thành tích đã đạt được.
42
2.3.2. Những mặt còn tồn tại
44
2.4.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản trị nguyên
vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng KC Thăng Long
45
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật
liệu ở công ty cổ phần xây dựng KC Thăng Long
47
3.1. Mục tiêu, định hướng trong công tác quản trị NVL tại công ty cổ phần
xây dựng KC Thăng Long
47
3.1.1. Mục tiêu.
47
3.1.2. Định hướng
47
3.2. Một số thuận lợi khó khăn của công ty
48
3.2.1. Thuận lợi
48
3.2.2. Khó khăn
49
3.3 . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị NVL tại công ty cổ
phần xây dựng KC Thăng Long
50
3.3.1. Về phía doanh nghiệp
50
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường, thu thập thông
tin
50
3.3.1.2. Hoàn thiện công tác xây dựng, tổ chức mua sắm, tiếp nhận, bảo quản
và cấp phát NVL
51
3.3.1.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công tác quản trị
NVL
52
3.3.1.4. Thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế trong công tác quản trị NVL
53
3.3.1.6 . Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất cho lao động trong công ty
55
3.3.2. Về phía cơ quản quản lý nhà nước.
55
3.3.2.1. Trước mắt
55
KẾT LUẬN
57
4
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
NVL
Nguyên vật liệu
ĐVSP
Đơn vị sản phẩm
MMTB
Máy móc thiết bị
CP
Cổ phần
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
KL
Khối lượng
PP
Phương pháp
STT
Số thưs tự
ĐVT
Đơn vị tính
ĐMTD
Định mức tiêu dùng
TSCĐ
Tài sản cố định
5
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1. Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công 25
ty
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
27
2013-2015
Bảng 2.3. Bảng một số NVL cần dùng cho công trình cầu Tôn Đức 31
Thắng ( t2/2014)
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp một số NVL dự trữ tại công ty
33
Bảng 2.5. Kế hoạch mua sắm NVL của công ty tháng 1/2015
36
6
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 2.1. Bộ máy quản lý của công ty
22
Hình 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
26
Hình 2.3. Cách xác định số lượng NVL cần dùng của công ty
30
Hình 2.4. Mẫu phiếu xuất kho của công ty
40
7
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
● Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu
thế hội nhập toàn cầu, hợp tác kinh tế diễn ra sâu rộng . Từ đó ngày cang có
nhiều doanh nghiệp được thành lập, cạnh tranh giữa các doanh ngiệp ngày
càng trở nên gay gắt nhằm giữ vững vị thế của mình đảm bảo phát triển ổn
định và bền vững. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm hướng đi tốt nhất cho
mình, phản ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường.
Các doanh nghiệp cần phải tạo ra lợi thế riêng cho mình so với các đối
thủ cạnh tranh. Ngoài những lợi thế về khoa học, công nghệ, trình độ quản lý
thì điều kiện cần thiết để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường là công tác
quản trị nguyên vật liệu.
Việc đảm bảo NVL đúng, đủ, kịp thời giúp quá trình sản xuất diễn ra
bình thường, liên tục không ảnh hưởng tới tiến độ dự án từ đó ảnh hưởng lớn
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra sử dụng hợp lý
tiết kiệm NVL không những tạo ra sản phẩm có chất lượng mà còn có giá
thành thấp giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mặt khác mục tiêu
cuối cũng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, trong sản xuất NVL
là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm, chiếm 60-70% trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng KC Thăng Long và
nhận thức được tầm quan trọng của NVL cũng như công tác quản trị NVL tôi
chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị NVL tại công ty cổ phần xây
dựng KC Thăng Long “
●
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
8
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị NVL
- Mục đích nghiên cứu: đánh giá thực trạng, tìm ra những vấn đề còn tồn
tại, nguyên nhân của những vấn đề đó. Từ đó đề ra những phương hướng, giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại giúp công ty hoàn thiện công tác quản trị
NVL, góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
●
Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đi sâu vào nghiên cứu quản trị NVL tại công ty Cổ
phần xây dựng KC Thăng Long
- Phạm vị thời gian: trong quá trình thực tập tại công ty, 12/2015-4/2016
- Phạm vị không gian: công ty Cổ phần xây dựng KC Thăng Long
●
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích thống kê số liệu,
phương pháp đối chiếu so sánh, phân tích các dữ liệu, phương pháp diễn giải
để xem xét và đánh giá các vấn đề đặt ra
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: thu thập
từ các phòng ban trong công ty kết hợp với các tài liệu từ sách, báo,
internet…
●
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục…luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu ở công ty cổ
phần xây dựng KC Thăng Long
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguyên
vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng KC Thăng Long
9
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
- Khái niệm nguyên vật liệu: NVL là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Nguyên vật liệu chính( bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): là các
loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu
thành thực thể vật chất của sản phẩm, như gạo trong sản xuất bia, mía trong
sản xuất đường…
- Bán thành phẩm mua ngoài: là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do
đơn vị khác sản xuất ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra
sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí
10
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu:
●
Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản
●
Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng tự sản
xuất hoặc mua ngoài của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng
như: vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn
- Vật liệu bao gói: Dùng để gói bọc, chứa đựng các sản phẩm làm cho
chúng hoàn thiện hơn, hoặc chứa đựng thành phẩm để tiêu thụ
- Phế liệu và vật liệu khác: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình
sản xuất, thanh lý tài sản có thể tái sử dụng hay bán ra ngoài như: phôi tiện,
sắt vụn, giấy vụn..nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.3.
Vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
- NVL là đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó cung ứng kịp
thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường
- Trong quá trình sản xuất không thể thiếu yếu tố NVL vì thiếu nó quá
trình sản xuất sẽ không thể thực hiện được hoặc bị gián đoạn
- NVL là 1 yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, là 1 bộ phận quan trọng của tài sản lưu động
- Chất lượng NVL sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nếu NVL
chất lượng kém thì sẽ không có sản phẩm chất lượng tốt
11
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
1.2.
Học viện Tài chính
Nội dung của công tác quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1. Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
1.2.1.1. Lập kế hoạch mua NVL
- Trước hết phải xác định lượng NVL cần dùng: lượng NVL cần dùng là
lượng NVL được sử dụng hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch, lượng NVL
cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt
hiện vật và giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu cầu NVL cho chế thử sản
phẩm mới, sửa chữa MMTB… Lượng NVL cần dùng được tính toán cụ thể
cho từng loại theo quy cách, kích cỡ ở từng bộ phận sử dụng, sau đó tổng hợp
lại cho toàn doanh nghiệp.Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu
dùng NVL cho 1 sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa
chữa trong kỳ kế hoạch. Tùy thuộc vào từng loại NVL, loại sản phẩm, đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp tính toán
thích hợp
Để tính toán lượng NVL cần dùng ta có thể áp dụng công thức tính toán
sau :
❑
[(Si x Dvi)+(Pi x Dvi)−Pdi ]
Vcd=∑
❑
Trong đó :
Vcd: lượng NVL cần dùng
Si: số lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch
Dvi: Định mức tiêu dùng NVL cho 1 ĐVSP i kỳ kế hoạch
Pi: Số lượng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch
Pdi: Lượng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i
- Xác định lượng NVL cần dự trữ: để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục, hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có 1 lượng NVL
dự trữ hợp lý. Lượng NVL dự trữ hợp lý vừa đảm bảo sự liên tục trong quá
trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn và
12
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hiệu quả sử dụng vốn. Dự trữ NVL hợp lý cũng có ý nghĩa là tiết kiệm chi phí
về bảo quản nhà kho, chi phí phát sinh do chất lượng NVL giảm, do biến
động giá trên thị trường.
Lượng NVL dự trữ là lượng NVL tồn kho cần thiết được quy định trong
kỹ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, bình
thường. Có 3 loại
●
Dự trữ thường xuyên: Là lượng dự trữ đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường
DTtx = Tcu x Dth
Trong đó:
DTtx: lượng dự trữ thường xuyên
Tcu: thời gian, ngày cung ứng trong điều kiện bình thường
Dth: Định mức tiêu dùng( tiêu hao trong 1 ngày )
●
Dự trữ bảo hiểm: là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thường
Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:
+ Mức thiệt hại vật chất do NVL gây ra
+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà
người cung cấp không cung ứng đúng hạn
+Các dự báo về biến động trong tương lai
Lượng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể tính theo công thức sau:
DTbh = t x Dth
Trong đó:
DTbh: lượng NVL dự trữ bảo hiểm
t: thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện
Dth: Định mức tiêu dùng( tiêu hao trong 1 ngày )
13
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
●
Học viện Tài chính
Dự trữ tối thiểu cần thiết: Để hoạt động được tiến hành bình
thường trong mọi điều kiện doanh nghiệp cần tính toán được lượng NVL dự
trữ tối thiểu cần thiết bằng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo
hiểm
DTttct = DTtx + DTbh
Trong đó:
DTttct: lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lượng
dự trữ theo mùa
●
Dự trữ theo mùa vụ: Dự trữ theo mùa vụ để đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh tiến hành được liên tục. Các doanh nhiệp sản xuất theo
thời vụ như: thuốc lá, mía đường, chè…
Đại lượng dự trữ vật tư được tính theo 3 tiêu chí sau
+ Dự trữ tuyệt đối: là khối lượng từng loại NVL chủ yếu, biểu hiện bằng
các đơn vị hiện vật như: tấn, kg, m, m2…Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần
thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho
tàng
+ Dự trữ tương đối: được tính bằng số ngày dự trữ
Dự trữ tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục trong khoảng thời
gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối cần thiết, giúp cho việc phân
tích tình hình dự trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp
Dự trữ tuyệt đối và dữ trữ tương đối có mối quan hệ mật thiết thông qua
chỉ tiêu mức tiêu dùng vật tư bình quân cho 1 ngày đêm
M=txm
Trong đó:
M: dự trữ tuyệt đối
14
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
t: dự trữ tương đối
m: mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong 1 ngày đêm
+ Dự trữ bằng biểu hiện bằng tiền: là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện
bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá
mua các loại vật tư
Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu
cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư
So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng
vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều không tốt. nếu dự trữ cao quá sẽ
gây ứ đọng vốn .
- Xác định lượng NVL cần mua: Xác định lượng NVL cần mua để làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp cần
tính toán chính xác lượng NVL cần mua sắm trong kỳ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và số nhu cầu vật tư được
xét duyệt phòng Kinh tế kế hoạch tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp đảm
bảo nguồn NVL đúng chất lượng, đủ về số lượng và giá cả hợp lý.
Vcm = Vcd +Vck – Vđk
Trong đó
Vcm: lượng NVL cần mua
Vcd: lượng NVL cần dùng
Vck: lượng NVL dự trữ cuối kỳ
Cđk: ngjNVL dự trữ đầu kỳ
1.2.1.2. Xây dựng kế hoạch mua sắm NVL
Sau khi đã xác định được lượng NVL cần dùng, cần dự trữ và cần mua
trong năm, tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch mua. Thực chất đó là xác định
chất lượng, số lượng, quy cách và thời điểm mua của mỗi loại. Khi xây dựng
kế hoạch tiến độ mua sắm NVL phải căn cứ các nguyên tắc sau:
15
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ
- Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và quy cách
- Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Khi tính toán phải tính riêng cho từng loại, mỗi loại tính riêng cho từng
thứ
Xuất phát từ các nguyên tắc trên khi xây dựng kế hoạch mua sắm NVL
phải dựa vào các nội dung sau
- Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ
- Hệ thống định mức tiêu dùng NVL cho 1 ĐVSP
- Các hợp đồng mua bán vật tư và giao nộp sản phẩm cho khách hàng
- Mức độ thuận tiện, khó khăn của thị trường mua bán vật tư
- Các chỉ tiêu của kế hoạch mua NVL trong năm
- Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh toán
- Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị
Với nội dung trên, việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện
theo 2 phương pháp:
●
Đối với những loại NVL đã có định mức tiêu hao thì tính trực
tiếp:
Lấy số lượng sản phẩm nhânvới Định mức tiêu dùng NVL /ĐVSP đó
●
Đối với những loại NVL chưa xây dựng được định mức tiêu
dùng thì tính gián tiếp: Lấy mức tiêu hao kỳ trước làm gốc nhân với tỷ lệ tăng
sản lượng của kỳ mua sắm
1.2.1.3. Tiến hành mua NVL
Sau khi có kế hoạch mua sắm NVL thì công tác mua và vận chuyển về
kho của doanh nghiệp do phòng Kinh tế kế hoạch đảm nhiệm. Giám đốc hoặc
các phân xưởng có thể ký các hợp đồng với phòng về việc mua và vận chuyển
NVL. Hợp đồng phải được xác định từ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy
16
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai bên phải bồi thường vật chất nếu vi
phạm hợp đồng. Phòng vật tư chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ đảm
bảo số lượng cho các đơn vị sản xuất. Nếu vì lý do gì đó không cung câp kịp,
phòng vật tư phải báo với giám đốc từ 3-5 ngày để có biện pháp xử lý. Phòng
vật tư làm tốt hay không sẽ được thưởng hoặc phạt theo quy định của doanh
nghiệp
1.2.2. Xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng NVL
1.2.2.1.
Khái niệm
Mức tiêu dùng NVL là lượng NVL tiêu dùng tối đa cho phép để sản xuất
ra 1 ĐVSP hoặc 1 chi tiết SP, hoặc hoàn thành 1 khối lương công việc trong
điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định
Việc xây dựng định mức tiêu dùng NVL chính xác và áp dụng vào trong
sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm, có cơ sở chặt chẽ
việc quản trị NVL. Mức tiêu dùng NVL còn là cơ sở để tiến hành kế hoạch
hóa cung ứng và sử dụng NVL tạo điều kiện cho hoạch toán kinh tế và thúc
đẩy phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp
1.2.2.2.
Phương pháp xây dựng ĐMTD NVL
Phương pháp xây dựng ĐMTD NVL có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng các mức đã xác định. Tùy từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp định mức thích hợp. Các
phương pháp xây dựng định mức được sử dụng trong thực tế là:
❖
Phương pháp định mức theo thống kê báo cáo
Là phương pháp định mức dựa vào những số liệu thực chi NVL để sản
xuất sản phẩm trong kỳ báo cáo rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền
để xác định mức.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục
vụ kịp thời cho sản xuất, do đó phương pháp này được sử dụng khá phổ biến
17
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trong các doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
- Điều kiện áp dụng: Khi điều kiện sản xuất của kỳ kế hoạch và kỳ báo
cáo không có những thay đổi lớn
❖
Phương pháp thí nghiệm, kinh nghiệm
Thực chất của phương pháp này là dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết
hợp với kinh nghiệm sản xuất để định mức từng NVL. Tuỳ điều kiện, tính
chất NVL và sản phẩm sản xuất để xác định nội dung và phạm vi, thí nghiệm
có thể được thực hiện trong sản xuất (thực nghiệm) hoặc trong phòng thí
nghiệm.
- Ưu điểm: Dễ tiến hành, kết quả rõ ràng, chính xác hơn phương pháp
thống kê báo cáo.
- Nhược điểm: Phương pháp này mang tính chất cá biệt, các số liệu rút ra
qua thí nghiệm chưa cho phép phân tích thật khách quan và cụ thể từng nhân
tố ảnh hưởng đến mức, còn mang tính tổng hợp.
- Điều kiện áp dụng: Định mức cho sản phẩm mới, vật liệu hoá chất, các
sản phẩm dùng vật liêụ có phẩm chất không ổn định.
❖
Phương pháp phân tích tính toán
Là phương pháp kết hợp việc tính toán về kinh tế kỹ thuật trên cơ sở
nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu hao NVL.
- Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, kết
quả chính xác và khoa học. Mức được phân tích chi tiết và tính toán cụ thể
hơn, có căn cứ khoa học hơn và có tính đến việc áp dụng các kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến. Khi sử dụng phương pháp này, mức tiêu dùng NVL luôn nằm
trong trạng thái được cải tiến.
- Nhược điểm: Đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, điều đó có
nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tương đối tốt.
18
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
19
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.3. Tổ chức tiếp nhận NVL
Tiếp nhận nguyên vật liệu là khâu quan trọng và khâu mở đầu của việc
quản trị trực tiếp NVL. Đây là ranh giới giữa bên mua và bên bán, là cơ sở
hạch toán chính xác các chi phí lưu thông và giá cả NVL mỗi bên. Thực hiện
tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất
lượng, chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng NVL trong kho từ đó làm giảm
những thiệt hại đáng kể do mất mát, hư hỏng NVL.
Chính vì tầm quan trọng đó mà việc tổ chức nhận NVL phải thực hiện
tốt hai nhiệm vụ sau:
Một là: Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại NVL theo
đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng, hóa đơn, phiếu vận chuyển…
Hai là: Chuyển nhanh NVL từ điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp,
tránh mất mát hư hỏng, đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này, công tác tiếp nhận phải tuân thủ
những yêu cầu sau:
- NVL khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tùy theo nguồn tiếp
nhận.
- NVL khi tiếp nhận phải thông qua đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm
nghiệm.
- Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại, phải có biên
bản xác nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.
- NVL sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao
hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được
chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ
1.2.4. Tổ chức bảo quản NVL
Muốn bảo quản NVL tốt thì phải có hệ thống kho bãi hợp lý, mỗi kho
phải phù hợp với từng loại NVL, vì vậy cần phải tiến hành phân loại NVL và
20
SV: Ngô Thị Phượng Lớp: CQ50/31.01
- Xem thêm -