Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty bảo việt quảng bình...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty bảo việt quảng bình

.PDF
115
382
86

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG HẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỞNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình” là kết quả nghiên cứu độc lập được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Hòa. Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê được sử dụng đúng quy định và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác ngoài nghiên cứu của tác giả. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Tác giả Hoàng Hải i LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với nỗ lực cố gắng của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tôi kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trần Văn Hòa, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, phòng Kế toán – Tài vụ và các cán bộ nhân viên Công ty Bảo Việt Quảng Bình đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi trong việc khảo sát công nhân viên, tìm kiếm các nguồn thông tin quý báu cho việc hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự đóng góp chân thành của Quý thầy, cô giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Hoàng Hải ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ tên học viên: HOÀNG HẢI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH. 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên mới mẻ, phong phú và đa dạng. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lý được nguồn tài chính của doanh nghiệp và không ngừng hoàn thiện công tác này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận định trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích số liệu: thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, phân tích ANOVA. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn Kết quả khảo sát 85 cán bộ công nhân viên của công ty cho thấy rằng có 3 nhóm nhân tố tác động đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: quản lý chi và mức chi; tổ chức thực hiện; bộ máy quản lý tài chính. Trong đó yếu tố bộ máy quản lý tài chính có tác động mạnh nhất đến công tác quản lý tài chính. Ngoài ra đề tài tiến hành khảo sát 35 chuyên gia là những cán bộ quản lý kế toán – tài chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình, nhằm đánh giá sâu về công tác quản lý tài chính tại công ty. Nhìn chung các chuyên gia đánh giá khá tốt về việc Lập kế hoạch ngân sách, báo cáo tài chính và các chế độ chính sách nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại công ty với mức giá trị trung bình >4,00. Tuy nhiên một số mặt cần khắc phục là công tác Lập dự toán chi tiêu; Theo dõi chi tiêu, kiểm toán; Công tác huy động nguồn vốn; Mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính quản lý hành chính. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ 2014-2016 ...................................43 Bảng 2. 2: Hạn mức vốn bằng tiền tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình .....................45 Bảng 2. 3: Cơ cấu mẫu điều tra nhân viên ................................................................53 Bảng 2. 4: Hệ số Cronbach Alpha của các tiêu chí quan sát.....................................55 Bảng 2. 5: Hệ số KMO và kiểm định Barlett’s .........................................................58 Bảng 2. 6: Ma trận xoay nhân tố ...............................................................................58 Bảng 2. 7: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................63 Bảng 2. 8: Mô hình tóm tắt .......................................................................................64 Bảng 2. 9: Mô hình tóm tắt .......................................................................................64 Bảng 2. 10: Bảng đo lường đa cộng tuyến................................................................64 Bảng 2. 11: Mô hình hồi quy ....................................................................................66 Bảng 2. 12: So sánh ý kiến đánh giá của nhân viên về yếu tố quản lý chi ...............67 Bảng 2. 13: So sánh ý kiến đánh giá của nhân viên về yếu tố tổ chức thực hiện theo các tiêu thức ..............................................................................................................68 Bảng 2. 14: So sánh ý kiến đánh giá của nhân viên về bộ máy quản lý tài chính theo các tiêu thức ..............................................................................................................70 Bảng 2. 15: So sánh ý kiến đánh giá chung của công nhân viên về .........................71 Bảng 2. 16: Cơ cấu mẫu điều tra chuyên gia ............................................................72 Bảng 2. 17: Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến quan sát..................................73 Bảng 2. 18: Đánh giá năng lực quản lý tài chính hiện tại .........................................73 Bảng 2. 19: Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính .........................................74 Bảng 2. 20: Đánh giá sự ảnh hưởng của cơ chế công ty đối với hoạt động công ty.75 Bảng 2. 21: Đánh giá các nội dung khác của công tác quản lý tài chính..................76 iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ về quan hệ giữa ba loại bảo hiểm.................................................14 Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo Việt Quảng Bình ...........................39 Sơ đồ 2. 2: Mô hình nghiên cứu................................................................................61 Biểu đồ 2. 1: Thị phần các Công ty Bảo hiểm trên địa bàn tỉnh ...............................42 Biểu đồ 2. 2: Biểu đồ phân phối chuẩn .....................................................................65 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................v MỤC LỤC................................................................................................................. vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung:....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể:....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 4.1. Phương pháp thu thập, điều tra dữ liệu, chọn mẫu điều tra: ................................3 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...............................................................4 5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM .................................................................................................6 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm .................................6 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm...................................................6 1.1.2. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm ...........................................................................9 1.1.3. Đặc điểm kinh doanh bảo hiểm.......................................................................12 1.1.4. Đặc điểm chi phí, doanh thu và dự phòng nghiệp vụ .....................................15 1.1.5. Chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm............................................21 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm .................................................................................................................................23 1.2. Tình hình thực tiễn quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm...........................24 vi 1.2.1. Quản lý sử dụng vốn và tài sản doanh nghiệp bảo hiểm.................................24 1.2.2. Quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm .................................28 1.2.3. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm..........................................32 1.3. Thực tiển và bài học kinh nghiệm hoàn thiện quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm cấp tỉnh ......................................................................................................33 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính một số doanh nghiệp trong nước...................33 1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình.....36 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH ......................................................................................38 2.1. Tổng quan về Công ty Bảo Việt Quảng Bình ....................................................38 2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty ......................................................................38 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý....................................................................................38 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của công ty Bảo Việt Quảng Bình ................................................................................................41 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bảo Việt Quảng Bình................41 2.2.2. Đóng góp cho ngân sách nhà nước. ................................................................43 2.2.3. Cơ chế tài chính hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng, phòng bảo hiểm khu vực của Công ty Bảo Việt Quảng Bình..............................................43 2.3. Tình hình quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình..........................44 2.3.1. Tình hình quản lý vốn, sử dụng vốn và tài sản ...............................................45 2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu và chi phí ..........................................................47 2.4. Đánh giá của cán bộ công nhân viên và chuyên gia về công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình ...................................................................53 2.4.1. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình ................................................................................................53 2.4.2. Đánh giá của chuyên gia về công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình ...............................................................................................................71 2.5. Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý tài chính ..77 2.5.1. Những tồn tại trong quản lý tài chính .............................................................77 2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý tài chính ..........................81 vii Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH ......................................................................................83 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình trong thời gian tới .................................................................................83 3.2. Những giải pháp chính để hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình ...............................................................................................................83 3.2.1 Hoàn thiện quản lý vốn, sử dụng vốn và tài sản. .............................................85 3.2.2. Hoàn thiện quản lý doanh thu và chi phí. .......................................................86 3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.............................................91 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác quản lý. ............................................92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................95 Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................................96 Kiến nghị với Tổng công ty bảo hiểm Bảo việt. .......................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98 PHỤ LỤC................................................................................................................101 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ và khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Cơ chế thị trường đã tạo lập nên một môi trường đa dạng các hình thức kinh doanh, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đồng thời cũng làm phát sinh thêm những rủi ro trong xã hội; những biến động của tự nhiên dẫn đến những nguy cơ tai biến về môi trường khó lường trước... Đó là những yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và gia tăng các nhu cầu về bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm vì vậy ngày càng mở rộng. Số lượng các nhà cung cập dịch vụ bảo hiểm tăng không ngừng, không chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn có sự gia nhập nhanh của các doanh nghiệp nước ngoài. Tính đến hết tháng 12 năm 2016, trên thị trường bảo hiểm Việt Nam có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, bên cạnh đó còn có một số lượng lớn các văn phòng đại diện của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. Sự có mặt của 29 doanh nghiệp bảo hiểm của cả trong và ngoài nước, một mặt góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, đảm bảo nhu cầu bảo hiểm của người dân, mặt khác đã làm gia tăng tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. Để thành công trong thị trường có sự cạnh tranh cao, các doanh nghiệp bảo hiểm phải có uy tín và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất. Có nhiều yếu tố đóng góp vào sự thành công như: sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện đại để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên, do quá trình hội nhập giữa các nền kinh tế trên thế giới ngày nay đã làm cho các ưu thế nói trên giữa các doanh nghiệp bị thu hẹp lại và không còn mang tính quyết định trong cạnh tranh. Do đó, vấn đề quản lý tài chính và các chính sách tài chính có vai trò quyết định đối với lòng tin của khách hàng khi họ chọn lựa và quyết định tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của một công ty bảo hiểm. 1 Tự xác định chỗ đứng cho mình là kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm, nơi nhạy cảm của nền kinh tế, đều nổ lực không biết mệt mỏi để tạo cho mình một chỗ đứng và một tiếng nói riêng trong chốn cạnh tranh khốc liệt đó. Nguyên tắc mở ra cánh cửa thành công dường như rất đơn giản: "Biết mình, biết ta trăm trận trăm thắng". Đó có lẽ là một trong những lý do khiến cho quản lý tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở nên là việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ công ty nào, bởi đối với nhà quản lý công ty bảo hiểm quản lý tài chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính công ty mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai. Quảng Bình là một địa phương đang phát triển nhanh trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Công ty Bảo Việt Quảng Bình là công ty đầu tiên hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ từ những năm đầu tái lập Tỉnh (năm 1989). Tuy đã khẳng định được chỗ đứng cho mình là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu của Tỉnh nhưng cũng như các công ty khác, công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình luôn luôn được xem xét và hoàn thiện cũng như khắc phục nhiều hạn chế. Căn cứ vào kết quả đó để đề ra các chính sách, chiến lược phù hợp với thị trường chung và phù hợp với nội lực của chính bản thân công ty. Vì lý do này, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác Quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình" để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Bảo Việt Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm. 2 - Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình. - Thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2014 – 2016 và thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2016. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập, điều tra dữ liệu, chọn mẫu điều tra: Tiến hành khảo sát mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng và từng nội dung của chu trình quản lý tài chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình để có cơ sở phân tích tình hình quản lý tài chính của công ty Bảo Việt Quảng Bình khách quan hơn. Bảng hỏi giúp chúng ta khảo sát toàn bộ nội dung quản lý tài chình, hoặc từng nội dung trong từng khâu của quá trình quản lý tài chính cho Bảo Việt Quảng Bình. Kết quả khảo sát sẽ được phân tích để chứng minh những điểm mạnh, điểm yếu trong từng khâu của chu trình quản lý tài chính. - Dữ liệu thứ cấp: Thu thập nguồn thông tin chung về công ty Bảo Việt Quảng Bình từ phòng nghiệp vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán của công ty giai đoạn 2014 – 2016; thu thập các số liệu; thu thập tài liệu và các thông tin khác liên quan đến đề tài hoặc từ Internet. - Dữ liệu sơ cấp: gồm 2 nguồn chính: Thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia và phát phiếu điều tra bảng hỏi. Đối với cán bộ, nhân viên của Công ty Bảo Việt Quảng Bình: Luận văn tiến hành điều tra, phỏng vấn 85 CBNV trên tổng số 88 cán bộ, nhân viên của Công ty. Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, các nhân viên, cán bộ được đánh 3 số thứ tự trong danh sách, sau đó thực hiện chọn ngẫu nhiên các số bằng excel, tiến hành như vậy cho đến khi số mẫu đảm bảo phù hợp với 4 nhân tố độc lập với 20 biến quan sát. Số lượng mẫu cần thiết là 20x4=80 mẫu ( điều tra 85 mẫu cho phù hợp với số lượng cán bộ, nhân viên của Công ty Bảo Việt Quảng Bình). Đối với chuyên gia( những người am hiểu lĩnh vực tài chính tại đơn vị): Luận văn tiến hành điều tra 35 chuyên gia của Công ty đảm bảo phù hợp với 4 nhân tố độc lập với 16 biến quan sát. 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Luận văn sử dụng phần mềm excel, SPSS 20.0 để xử lý - Luận văn sử dụng phương pháp tính + Phân tích định tính Dựa trên những dữ liệu thứ cấp, phân tích định tính, các số liệu từ các báo cáo tổng kết và các dữ liệu thu thập được trên internet hay sách báo, đồng thời có sự so sánh giữa các năm và so sánh với các đối thủ. + Phân tích định lượng Phân tích định lượng các số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết và các dữ liệu thu thập được trên hệ thống và internet, đồng thời có sự so sánh giữa các năm và so sánh với các đối thủ. + Thống kê mô tả Với mẫu bảng hỏi điều tra khách hàng, sử dụng thống kê mô tả để biết tình hình cạnh tranh của MobiFone hiện nay. + Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Với mẫu bảng hỏi điều tra cán bộ MobiFone, thực hiện thống kê mô tả một số biến, sau đó thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, độ giá trị bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó thực hiện kiểm tra hệ số KMO để xem xét phân tích nhân tố có phù hợp không. Tiếp đến, phân tích tương quan hệ số Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng và tiến hành phân tích hồi quy nhằm đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi 4 quy tuyến tính bội và kiểm định độ phù hợp của mô hình. Sau đó tiến hành xây dựng đưa ra mô hình hồi quy. 5. Kết cấu của đề tài Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của luận văn thể hiện ở 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài chính doanh nghiệp doanh nghiệp bảo hiểm cấp tỉnh. Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình. 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp bảo hiểm 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự chuyển giao rủi ro và kết hợp số đông các đơn vị, đối tượng riêng lẻ và độc lập, chịu cùng rủi ro như nhau thành một nhóm tương tác. Tuy nhiên, bảo hiểm do đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn của con người vốn dĩ rất phong phú và biến động, nên cũng rất đa dạng. Rất khó tìm kiếm một định nghĩa về bảo hiểm cho nhiều góc nhìn khác nhau, tương ứng với các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Sau đây là một số trích dẫn: Theo Tiến sĩ David Bland, “Bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên (gọi là doanh nghiệp bảo hiểm), bằng việc thu một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm), cam kết thanh toán cho bên kia (gọi là người được bảo hiểm ) một khoản tiền, hoặc hiện vật tương đương với khoản tiền đó khi xảy ra một sự cố đi ngược lại quyền lợi của người được bảo hiểm. Theo Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt: “ Bảo hiểm là cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh nặng hậu quả của một số rủi ro thuần tuý bằng cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng gánh chịu”. Theo Từ điển bảo hiểm Pháp - Việt, Nhà xuất bản Thống kê 1996: bảo hiểm là một nghiệp vụ mà theo đó, một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm hay khoản đóng góp cho chính mình hay cho một người thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản bồi thường từ một bên khác là người bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo luật số lớn. Phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo 6 hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm” Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất khó tìm được một định nghĩa hoàn hào thể hiện được tất cả những khía cạnh đó. Điều có thể chấp nhận được là xây dựng một khái niệm từ góc độ và cách thức tiếp cận hữu ích cho mục đích nghiên cứu. Theo cách hiểu chung nhất, Bảo hiểm là một phương thức chuyển giao, phân tán rủi ro trên cơ sở quy luật số đông, theo đó một bên (người tham gia bảo hiểm) nộp một khoản tiền nhất định (được gọi là phí bảo hiểm) cho bên kia (Doanh nghiệp bảo hiểm) để đổi lấy lời hứa rằng khi rủi ro/sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm. Khái niệm đưa ra ở đây muốn nhấn mạnh nguồn gốc ra đời như một loại phương pháp chuyển giao rủi ro; đặc thù pháp lý: Hợp đồng và các chủ thể đặc trưng của quan hệ bảo hiểm. Hiện nay, hoạt động bảo hiểm ở Việt Nam tồn tại dưới 2 dạng: Hoạt động bảo hiểm không mang tính kinh doanh (hay còn gọi là Bảo hiểm xã hội) và hoạt động bảo hiểm mang tính kinh doanh (hay còn gọi là kinh doanh bảo hiểm). Mặc dù đều vận dụng nguyên tắc tương hỗ, số lớn bù số ít để chuyển giao rủi ro giữa những người được bảo hiểm và các nguồn tài chính đóng góp được tập trung quản lý, đầu tư trong thời gian tạm thời nhàn rỗi bởi các tổ chức bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và kinh doanh bảo hiểm là hai hệ thống hoàn toàn độc lập và có những điểm khác biệt như sau: - Bảo hiểm xã hội không có mục đích kinh doanh mà nhằm thực hiện phúc lợi xã hội. Hoạt động bảo hiểm xã hội được tiến hành bởi cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý thống nhất từ trung ương đến cơ sở, trong khi đó kinh doanh bảo hiểm được thực hiện bởi sự vận hành của thị rủi ro tác động trực tiếp đến các đối tượng là tài sản và trách nhiệm dân sự. 7 - Về cơ bản, mức đóng góp bảo hiểm xã hội được ấn định thống nhất bởi quy định chung của luật pháp, phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của người được bảo hiểm không giống các yếu tố định phí bảo hiểm rất linh hoạt trong kinh doanh bảo hiểm. Các khoản chi trả bảo hiểm xã hội được tính theo những căn cứ, định mức cụ thể, thống nhất và phụ thuộc vào mức đóng góp bảo hiểm xã hội rất khác với việc xác định số bồi thường hoặc tiền trả bảo hiểm dựa trên nhiều nguyên tắc, phương pháp khác nhau trong hoạt động Kinh doanh bảo hiểm. - Bảo hiểm xã hội không áp dụng nguyên tắc sàng lọc đối tượng bảo hiểm và phân chia rủi ro nhưng đây là những nguyên tắc kỹ thuật quan trọng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Quyền được nhận các khoản trả bảo hiểm xã hội được bảo đảm bởi việc tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội. Việc tham gia bảo hiểm xã hội chủ yếu là theo quy định bắt buộc, trong khi đó các hợp đồng bảo hiểm là thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm (ngay cả đối với những loại bảo hiểm bắt buộc, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm vẫn có quyền lựa chọn kinh doanh bảo hiểm và thoả thuận một số điều khoản của hợp đồng bảo hiểm) Cho dù nhiều điểm khác biệt như trên, bảo hiểm xã hội không loại trừ hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà cùng tồn tại để bổ sung cho nhau. Trong khi bảo hiểm xã hội mang lại sự bảo đảm cơ bản có tính đồng loạt cho một bộ phận nhất định dân chúng trước một số rủi ro chung thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp hàng loạt các sản phẩm bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng có thể là cao hơn, đặc biệt hơn, rộng rãi hơn của các thành viên xã hội. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm (Điều 3, Chương 1) thì: “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm” . Như vậy, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bảo đảm sự ổn định tài chính cho nền kinh tế, chống lại các nguy cơ rủi ro; giải quyết các vấn đề xã hội như tạo thêm 8 công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm. Đối tượng tham gia bảo hiểm mang tính kinh doanh là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo nguyên tắc tự nguyện. Đối tượng được bảo hiểm là hành và nó tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển đất nước. Thông qua hoạt động đầu tư vốn, ngành bảo hiểm đã góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính, thị trường vốn và có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qui mô hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn hoạt động rộng khắp vượt ra ngoài phạm vi quốc gia thông qua các nghiệp vụ tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm. 1.1.2. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm Nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích của các nhà lập pháp và doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, liên quan đến những vấn đề tài chính, các nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo các tiêu thức sau đây: 1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng bảo hiểm Theo tiêu thức này, các loại nghiệp vụ bảo hiểm được xếp vào 3 nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con người. - Bảo hiểm tài sản, bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là các tài sản và những lợi ích liên quan, như bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt,... - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật, như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động, bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, ... - Bảo hiểm con người, bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người. Bảo hiểm con người được chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ. 9 + Bảo hiểm nhân thọ có các loại cơ bản sau: Bảo hiểm cho sự kiện tử vong của người được bảo hiểm, bảo hiểm cho sự kiện còn sống của người được bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. + Bảo hiểm con người phi nhân thọ có các dạng cơ bản sau: Bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm kết hợp. 1.1.2.2. Phân loại nghiệp vụ theo luật định Luật Kinh doanh bảo hiểm (điều 7, chương I) đã phân chia các nghiệp vụ bảo hiểm thành 2 nhóm, gồm 18 nghiệp vụ: - Nhóm 1: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm 6 nghiệp vụ: bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ và các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác. - Nhóm 2: Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm 12 nghiệp vụ: Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không; bảo hiểm hàng không; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Bảo hiểm trách nhiệm chung; bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp và các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác. 1.1.2.3. Phân loại theo kỹ thuật quản lý nghiệp vụ Theo tiêu thức này, các nghiệp vụ bảo hiểm được phân thành 2 loại sau: - Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật phân chia: Kỹ thuật phân chia được hiểu là doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo hiểm cho một niên độ và sử dụng vào việc bồi thường cho những thiệt hại xảy ra trong niên độ, phí bảo hiểm không đưa vào tích luỹ để trả lại cho người được bảo hiểm vào thời điểm kết thúc hợp đồng. Nếu hợp đồng bảo hiểm chưa kết thúc hiệu lực vào cuối năm tài chính, thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phân bổ một phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian hiệu lực còn lại cho năm tài chính sau để bồi thường cho những rủi ro có thể xảy ra. Đây chính là cơ sở quan trọng của việc hình thành các khoản dự phòng nghiệp vụ. 10 Kỹ thuật phân chia được áp dụng cho các hợp đồng ngắn hạn, rủi ro ổn định trong suốt thời hạn của hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, các nghiệp vụ được quản lý theo kỹ thuật phân chia chủ yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ. - Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật tồn tích: Kỹ thuật tồn tích là kỹ thuật quản lý đặc thù của bảo hiểm nhân thọ (những nghiệp vụ bảo hiểm dài hạn). Kỹ thuật này dựa trên việc tích luỹ các khoản phí tiết kiệm (một phần phí bảo hiểm) được xác định bằng phương pháp toán học để nhằm thực hiện các cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng. Những khoản phí bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư trên thị trường vốn và các khoản lãi thu dưới hình thức số tiền bảo hiểm hoặc các khoản trợ cấp định kỳ cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm hoặc khi người thụ hưởng sống đến một thời điểm quy định. Với kỹ thuật tồn tích vốn, các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ dài hạn đã tạo ra sự tích tụ các nguồn vốn to lớn để tài trợ cho nền kinh tế. Hoạt động đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích đảm bảo thực hiện các cam kết của mình. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp kế toán phản ánh sự hình thành và sử dụng các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. 1.1.2.4. Phân loại nghiệp vụ theo tính chất bảo hiểm Theo tiêu thức này, các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm được phân thành hai nhóm: - Nhóm bảo hiểm tự nguyện: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm được ký kết theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và dựa trên nguyên tắc thoả thuận. Đại bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự nguyện. - Nhóm bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có quy định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Các nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai theo quy định của luật pháp. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan