Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại sở k...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh quảng trị

.PDF
111
474
95

Mô tả:

BÄÜ GIAÏO DUÛC VAÌ ÂAÌO TAÛO ÂAÛI HOÜC HUÃÚ TRÆÅÌNG ÂAÛI HOÜC KINH TÃÚ LÃ ÂÆÏC THËNH HOAÌN THIÃÛN CÄNG TAÏC QUAÍN LYÏ ÂÁÖU TÆ CÄNG TÆÌ NGUÄÖN VÄÚN NGÁN SAÏCH NHAÌ NÆÅÏC TAÛI SÅÍ KÃÚ HOAÛCH VAÌ ÂÁÖU TÆ TÈNH QUAÍNG TRË LUÁÛN VÀN THAÛC SÉ KHOA HOÜC KINH TÃÚ HUÃÚ, 2018 BÄÜ GIAÏO DUÛC VAÌ ÂAÌO TAÛO ÂAÛI HOÜC HUÃÚ TRÆÅÌNG ÂAÛI HOÜC KINH TÃÚ LÃ ÂÆÏC THËNH HOAÌN THIÃÛN CÄNG TAÏC QUAÍN LYÏ ÂÁÖU TÆ CÄNG TÆÌ NGUÄÖN VÄÚN NGÁN SAÏCH NHAÌ NÆÅÏC TAÛI SÅÍ KÃÚ HOAÛCH VAÌ ÂÁÖU TÆ TÈNH QUAÍNG TRË CHUYÃN NGAÌNH: QUAÍN LYÏ KINH TÃÚ MAÎ SÄÚ: 8 34 04 10 LUÁÛN VÀN THAÛC SÉ KHOA HOÜC KINH TÃÚ NGÆÅÌI HÆÅÏNG DÁÙN KHOA HOÜC: PGS.TS PHAN VÀN HOÌA HUÃÚ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phan Văn Hòa - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Đức Thịnh i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Văn Hoà, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cán bộ thuộc các Sở, ngành, BQLDA cấp tỉnh; cán bộ các huyện, thành phố, thị xã và một số đơn vị quản lý, sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi trong việc khảo sát tìm kiếm các nguồn thông tin quý báu cho việc hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp chân thành của Quý Thầy, Cô giáo, các đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Đức Thịnh ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: Lê Đức Thịnh Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Văn Hoà Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị”. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đầu tư công có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian vẫn dựa quá nhiều vào đầu tư công trong khi hoạt động đầu tư công còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, tồn tại. Với mong muốn đóng góp ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích sau: phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia chuyên khảo, phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh được sử dụng trong việc phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, so sánh các số liệu thu thập được qua các năm để đưa ra các kết luận. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015-2017; đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2025. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQLDA Ban quản lý dự án CSHT Cơ sở hạ tầng DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐVHL Đơn vị hưởng lợi ĐVXL Đơn vị xây lắp GPMB Giải phóng mặt bằng KT Kinh tế KTXH Kinh tế - Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước PT Phát triển QL Quản lý XDCB Xây dựng cơ bản UBND Ủy ban nhân dân VĐT Vốn đầu tư iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu .................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN ................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN ...................4 1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN ...................................7 1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN cấp tỉnh ...............................9 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN .........12 1.2. Tình hình đầu tư công ở Việt Nam và kinh nghiệm quản lý đầu tư công trên thế giới và trong nước..........................................................................................................14 1.2.1 Tình hình đầu tư công ở Việt Nam .......................................................................14 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công trên thế giới ...................................................17 1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư ở một số địa phương trong nước........................................................................20 v 1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ ..24 2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ...............................................................24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao động tỉnh Quảng Trị .........................................24 2.1.2. Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ........................................29 2.2. Thực trạng về đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..............33 2.2.1. Tình hình về vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh ..............33 2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư công theo ngành, lĩnh vực đầu tư công .................................36 2.2.3. Vốn đầu tư công theo ngành kinh tế ....................................................................39 2.2.4. Vốn đầu tư công trên địa bàn phân theo địa phương cấp huyện .........................42 2.2.5. Hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..............................................44 2.3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................45 2.3.1. Tổ chức quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư .......45 2.3.2. Công tác quản lý quy hoạch ................................................................................47 2.3.3. Công tác thẩm định đầu tư công ..........................................................................49 2.3.4. Công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công .................................................52 2.3.5. Công tác quản lý đấu thầu ...................................................................................58 2.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư .......................................................59 2.4. Đánh giá kết quả từ các đối tượng được điều tra....................................................62 2.4.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra .......................................................62 2.4.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ....................................................................................63 2.4.3. So sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư .............................67 2.5. Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị .......................................................................................................................................71 vi 2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................................71 2.5.2. Hạn chế ................................................................................................................73 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................76 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNNTẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................................................79 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công .......................79 3.1.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công ....................................79 3.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................80 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị .......................................................................................................................84 3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đâu tư công .....................................84 3.2.2. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong đầu tư công .................................86 3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công từ NSNN ...........87 3.2.4 Chủ động và linh hoạt trong điều hành kế hoạch đầu tư công từ NSNN .............88 3.2.5 Tăng cường công tác quản lý về đấu thầu ............................................................90 3.2.6 Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh ..........................................................................................................................91 3.2.7 Tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra và giám sát, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công .............................................................................................92 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................93 1. Kết luận......................................................................................................................93 2. Kiến nghị ...................................................................................................................94 2.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ .......................................................................94 2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................................94 2.3. Kiến nghị với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ........................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95 PHỤ LỤC .....................................................................................................................96 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN vii BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội ...................................................................35 Bảng 2.2. Vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2015-2017 .......................................................................36 Bảng 2.3. Cơ cấu đầu tư theo địa phương (cấp huyện) ..............................................43 Bảng 2.4. Hệ số ICOR giai đoạn 2015-2017 tỉnh Quảng Trị .....................................45 Bảng 2.5. Tình hình quản lý công tác quy hoạch .......................................................48 Bảng 2.6. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý giai đoạn 2015-2017 .........................................................................................51 Bảng 2.7. Tình hình phân bổ vốn cho các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2017 .........................................................................................57 Bảng 2.8. Kết quả đấu thầu các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20152017............................................................................................................59 Bảng 2.9. Tình hình thực hiện giám sát đầu tư công giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn toàn tỉnh .....................................................................................................61 Bảng 2.10. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra ..............................................62 Bảng 2.11. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ................................................65 Bảng 2.12. So sánh giá trị trung bình ý kiến đánh giá của các Sở, ngành, BQLDA cấp tỉnh với các Huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị .....................................................68 Bảng 2.13. So sánh giá trị trung bình ý kiến đánh giá của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị quản lý, sử dụng công trình về công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị .....................................................70 ix DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư công ......................................................38 Hình 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 phân theo ngành kinh tế .............................................................................41 Hình 2.3. Cơ cấu đầu tư theo địa phương (cấp huyện) ..............................................44 Hình 2.4. Dự án bố trí thực hiện trong giai đoạn 2015-2017 ....................................55 Hình 2.5. Vốn bố trí thực hiện dự án giai đoạn 2015-2017 .......................................56 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị ...............................................................................................................30 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý đầu tư công của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị ...................................................................................................46 x PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội (KT-XH) và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển KT-XH. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư công có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Đầu tư công cũng được Nhà nước sử dụng như một công cụ vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội. Quảng Trị là một tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ, không có nhiều điều kiện thuận lợi về khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển còn thấp so với bình quân cả nước; cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu thì đầu tư công là nguồn lực chủ yếu và đóng vai trò quyết định trong quá trình hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải thiện các điều kiện xã hội, phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương. Và thực tiễn đã chứng minh, quá trình đầu tư công đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân trong tỉnh thời gian qua. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian vẫn dựa quá nhiều vào đầu tư công trong khi hoạt động đầu tư công còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết như: hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn khá phổ biến, nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) kéo dài,…đó là một sự lãng phí nguồn lực rất lớn và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý đầu tư công vẫn còn nhiều yếu kém.Sự yếu kém này tồn tại trong tất cả các khâu của quá trình quản lý đầu tư công; từ công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư 1 công, thẩm định dự án,đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, giám sát đánh giá, thanh kiểm tra và công tác vận hành, bảo trì duy tu bão dưỡng sau đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị là cơ quan tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, trong đó có chức năng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh. Với mong muốn đóng góp ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) giai đoạn 2015 – 2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị trong thời gian đến. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN); - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015-2017; - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025. 2 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu - Số liệu thứ cấp Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan, Ban, ngành ở Trung ương và địa phương. - Số liệu sơ cấp Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp từ: cán bộ quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 25 người; các cán bộ tại các Sở, ngành, BQLDA cấp tỉnh 20 người; cán bộ các huyện, thành phố, thị xã 20 người; các đơn vị quản lý, sử dụng công trình 20 người. 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Dùng để phân tích cụ thể về thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015-2017, từ đó rút ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế và nghiên cứu đề xuất những giải pháp, chính sách hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2025. Các phương pháp tổng hợp và phân tích chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp kiểm định giá trị thống kê, phương pháp chuyên gia chuyên khảo. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư công và vốn đầu tư công 1.1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư công: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. [10] Đầu tư công còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. 4 Nói tóm lại, đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. 1.1.1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư công Theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Và vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và Vốn đầu tư vào nhà ở. Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư hay một chương trình cụ thể. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. [10] 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý đầu tư công Hoạt động đầu tư ở Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Trong đó, liên quan trực tiếp tới quản lý đầu tư công là các Luật: Đấu thầu, Đầu tư, Xây dựng, các nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên và một số nghị định khác của Chính phủ. Ngoài ra, quản lý đầu tư công còn liên quan tới nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Khoáng sản, Dầu khí, Thuế thu nhập doanh nghiệp… và các hệ thống văn bản hướng dẫn các luật này. 5 Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư (bao gồm công tác quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Quản lý đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Quản lý đầu tư công là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình, dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình, dự án đầu tư công và kế hoạch đầu tư công. Như vậy, quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công, ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án. Kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước. Quy trình quản lý đầu tư công bao gồm tám nội dung cụ thể như sau: 1) Định hướng đầu tư; 2) Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; 3) Lập, thẩm định và phê duyệt dự án; 4) Lựa chọn và lập kế hoạch ngân sách dự án; 5) Triển khai dự án; 6) Điều chỉnh dự án; 7) Vận hành dự án; 8) Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ 6 quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN 1.1.2.1.Vai trò của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN Đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội như nước ta nói riêng thì đầu tư công từ nguồn vốn NSNN là một trong những công cụ điều hành của Nhà nước, góp phần tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy dẫn dắt đầu tư của các thành phần kinh tế khác, kích thích các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả hơn và đồng đều hơn. Bởi lẽ, như một tất yếu khách quan đầu tư của tư nhân và nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào các ngành nghề, khu vực có khả năng sinh lời cao, mức độ an toàn lớn, dẫn đến mất cân đối trong các ngành cũng như các vùng kinh tế. Do vậy, để nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ, hài hòa và hợp lý thì Chính phủ sẽ dùng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN để đầu tư vào môt số lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không được phép đầu tư, chẳng hạn các dự án có vốn đầu tư lớn, khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không thể thu hồi vốn hay đối với những lĩnh vực mang tính chủ quyền quốc gia, tài nguyên quốc gia (các công trình quốc phòng,…) Vai trò của đầu tư công được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau: Một là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư và phát triển. Hai là, góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số (chương trình 134, 135 của Chính phủ, Chương trình 30a, các chương trình xóa đói giảm nghèo hỗ trợ sản xuất...), nâng cao và ổn định đời sống người dân. 7 Ba là, đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh. Các công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt nên khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này. Nhưng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. Qua đó có thể thấy, đầu tư công từ nguồn vốn NSNN có tác động khá lớn tới tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo định hướng đề ra. Hoạt động đầu tư công từ nguồn vốn NSNN góp phần tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu nhập bình quân đầu người. Mặc khác, đầu tư công từ nguồn vốn NSNN cũng một phần tăng tích lũy vốn, thu hút người lao động, giải quyết việc làm, sử dụng có hiệu quả tài nguyên của quốc gia. Đồng thời, nó sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. Nói tóm lại, hoạt động đầu tư công từ nguồn vốn NSNN có vai trò to lớn đối với sự phát triển các mặt của nền kinh tế, đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, là một công cụ góp phần điều tiết kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Nó mang tính định hướng, dẫn dắt, hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN Đầu tư là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản suất của nền kinh tế. Quá trình đầu tư phải trải qua một thời gian lao động dài mới có thể đưa vào sử dụng được. Và đặc biệt đối với đầu tư công từ nguồn vốn NSNN thì thời gian hoàn vốn lâu và đáp ứng mục tiêu xã hội là chủ yếu. Một dự án đầu tư là một thực thể độc lập trong môi trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm. Đồng thời, dự án khi triển khai thực hiện được xác định rõ ràng về mục tiêu, nguồn lực, thời gian khởi công hoàn thành, cơ cấu, chất lượng nhất định và hiệu quả mang lại. Do vậy, nguồn vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bố trí thực hiện dự án đó có tính thống nhất và tính xác định cao. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công từ nguồn vốn NSNN, do thời gian kéo dài nên các yếu tố chính trị, kinh tế và tự nhiên can thiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp và 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan