Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố thuận an, bình dươn...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố thuận an, bình dương

.PDF
123
1
148

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN HÀ PHƯƠNG ANH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8340101 Bình Dương - 2020 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN HÀ PHƯƠNG ANH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8340101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH HẰNG Bình Dương – Năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Hoàn thiện công tác kıểm tra thuế tạı Chı cục Thuế thành phố Thuận An” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Bình Dương, ngày……tháng…..năm 2020 Tác Giả Nguyễn Hà Phương Anh i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Hoàn thiện công tác kıểm tra thuế tạı Chı cục Thuế thành phố Thuận An”, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu trường Đại học Thủ Dầu Một, phòng Đào tạo Sau Đại học, Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho người nghiên cứu trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp những tài liệu cho quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Trần Thị Thanh Hằng đã tận tình cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Các chuyên gia, các Anh/chị Học viên ngành Quản quản trị kinh doanh khóa CH18QT01 và gia đình đã động viên, giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những thông tin, tài liệu có liên quan trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trân trọng cảm ơn! Bình Dương, ngày……tháng…..năm 2020 Tác Giả Nguyễn Hà Phương Anh ii TÓM TẮT LUẬN VĂN Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của luận văn này là hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 203 phiếu khảo sát là những người đang làm việc và người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An. Các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui tuyến tính bội được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế là nhân tố “Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra”, “Chính sách pháp luật”, “Hỗ trợ của các phòng ban”, “Người nộp thuế”. Dựa vào phương trình hồi qui cho thấy, bốn biến đưa vào mô hình đều có tương quan thuận với hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. Tất cả các nhân tố đều có ảnh hưởng như nhau đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... x CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 1 1.1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................ 2 1.2.1.Mục tiêu tổng quát: ....................................................................................... 2 1.2.2.Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................. 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................................. 2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 2 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 3 1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ....................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 5 2.1.1.Một số khái niệm có liên quan ...................................................................... 5 2.1.2.Vai trò của kiểm tra thuế. .............................................................................. 6 2.1.3.Nguyên tắc kiểm tra thuế .............................................................................. 7 2.1.4.Hình thức của công tác kiểm tra thuế............................................................ 8 2.1.5.Nội dung công tác kiểm tra thuế ................................................................. 11 2.1.6.Quy trình kiểm tra thuế ............................................................................... 13 2.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. ........................................... 14 2.2.1.Nghiên cứu trong nước................................................................................ 14 2.2.2.Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 18 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 21 iv 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................... 21 3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .................................................. 21 3.2.1.Dữ liệu thứ cấp ............................................................................................ 21 3.2.2.Dữ liệu sơ cấp.............................................................................................. 22 3.2.3.Xử lý và phân tích dữ liệu ........................................................................... 22 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 23 3.3.1.Nghiên cứu định tính ................................................................................... 23 3.3.2.Xây dựng thang đo sơ bộ ............................................................................ 24 3.3.3.Hoàn chỉnh và xây dựng thang đo chính thức............................................. 27 3.3.4.Nghiên cứu định lượng................................................................................ 29 3.4. MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ......................... 31 3.4.1.Mô hình đề xuất .......................................................................................... 31 3.4.2.Giả thiết nghiên cứu .................................................................................... 31 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................... 32 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................................................................... 33 4.1. KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN ....................................................................................................................... 33 4.1.1.Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội thành phố Thuận An ............................... 33 4.1.2.Giới thiệu sơ lược về Chi cục Thuế thành phố Thuận An .......................... 34 4.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Chi cục Thuế thành phố Thuận An 35 4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN ............................................................................... 36 4.2.1.Văn bản pháp luật hiện hành trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An ..................................................................... 36 4.2.2.Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tại chi cục thuế thành phố Thuận An qua các năm .................................................................................................. 37 4.2.3.Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn thành phố Thuận An thông qua cơ sở dữ liệu thứ cấp. ................................ 38 v 4.2.4.Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn thành phố Thuận An thông qua cơ sở dữ liệu sơ cấp. .................................. 44 4.2.5.Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An ...................................................................................................... 54 Tóm tắt chương 4 ............................................................................................... 55 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP - KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................ 57 5.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN ......................................................... 57 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN ........................................ 57 5.3. KẾT LUẬN .................................................................................................. 69 5.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 71 5.4.1.Kiến nghị với HĐND- UBND thành phố Thuận An, HĐND- UBND các phường, xã thuộc địa bàn thành phố Thuận An. .......................................... 71 5.4.2.Kiến nghị với Tổng cục Thuế (cơ quan thuộc Bộ Tài chính) ..................... 72 5.5. HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………………………………………74 5.5.1. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 74 5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 1 PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .......................................................................................................... 1 PHỤ LỤC 02: PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................... 9 PHỤ LỤC 03: THÔNG TIN VỀ MẪU KHẢO SÁT ..................................... 12 PHỤ LỤC 04: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH ANPHA ................................................................................................................ 12 PHỤ LỤC 05: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ................................................. 14 PHỤ LỤC 06: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY ........................ 16 vi DANH MỤC BẢNG Tên đầy đủ của bảng STT Trang Bảng 3.1 Thang đo chính sách pháp luật 25 Bảng 3.2 Thang đo chất lượng cuộc kiểm tra 26 Bảng 3.3 Thang đo hỗ trợ của các phòng ban 26 Bảng 3.4 Thang đo người nộp thuế 27 Bảng 3.5 Thang đo hiệu quả kiểm tra thuế 27 Bảng 3.6 Bảng thang đo chính thức 28 Bảng 4.1 Tình hình thu ngân sách trên địa bàn TP. Thuận An giai đoạn 38 2015 – 2019 Bảng 4.2 Tình hình kiểm tra quyết toán thuế giai đoạn 2015 – 2019 40 Bảng 4.3 Tình hình kiểm tra sau hoàn thuế giai đoạn 2015 – 2019 42 Bảng 4.4 Thống kê mẫu khảo sát nghiên cứu 44 Bảng 4.5 Thống kê độ tin cậy – Chính sách pháp luật (CSPL): 4 biến 45 Bảng 4.6 Thống kê độ tin cậy – Chất lượng cuộc kiểm tra (CLKT): 4 46 biến Bảng 4.7 Thống kê độ tin cậy – Hỗ trợ các phòng ban (HTPB): 4 biến 46 Bảng 4.8 Thống kê độ tin cậy – Người nộp thuế (NNT): 4 biến 47 Bảng 4.9 Thống kê độ tin cậy – Hiệu quả kiểm tra thuế (HQ): 4 biến 47 Bảng 4.10 Chỉ số KMO kiểm định Bartlett’s cho biến độc lập KMO and 48 Bartlett’s Test Bảng 4.11 Kết quả phân tích EFA chính thức cho biến độc lập 48 Bảng 4.12 Tổng phương sai được giải thích cho các biến độc lập 49 Bảng 4.13 Kiểm định KMO và Bartlet test cho biến phụ thuộc 50 Bảng 4.14 Ma trận xoay 50 Bảng 4.15 Tổng phương sai trích 50 Bảng 4.16 Hệ số tương quan 51 Bảng 4.17 Hệ số hồi quy (Corfficientsa) 52 vii Bảng 4.18 Tóm tắt mô hình 53 Bảng 4.19 Bảng kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (ANOVAa) 53 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Tên đầy đủ của hình STT Trang Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 21 Hình 4.1 Bản đồ thành phố Thuận An 33 Hình 4.2 Sơ đồ tổ chức tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An 35 Hình 4.3 Biểu đồ trình độ học vấn của cán bộ, công chức tại Chi cục 36 Thuế thành phố Thuận An Hình 4.4 Quy trình kiểm tra thuế từ khâu lập kế hoạch và xử lý kết 39 quả Hình 4.5 Số lượng đơn vị thực tế quyết toán và số lượng đơn vị bị phạt vi phạm qua các năm 2015-2019 ix 41 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ và giải thích CCT Chi cục Thuế CLKT Chất lượng cuộc kiểm tra CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HQ Hiệu quả HTPB Hỗ trợ của các phòng ban NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp x CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Bất cứ quốc gia nào cũng cần phải xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và hợp lý. Nước Mỹ có câu nói mà chúng ta đều biết là “Cái chết và Thuế” bởi vì mỗi người dân ai cũng khai nộp thuế. Điều này khẳng định vai trò tất yếu và quan trọng của thuế đối với mỗi Nhà nước, mỗi chính phủ trên thế giới này. Vì thuế là nguồn thu chủ yếu và tồn tại song hành với Nhà nước đó. Ở nước ta thuế là khoản thu ngân sách quốc gia, thuế cũng góp phần trong các khoản chi ngân sách nhà nước (Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13). Cho nên Đảng, là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, từ đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất nước. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của ngƣời nộp thuế. Trong hoạt động quản lý thuế, công tác kiểm tra là một nội dung quan trọng, có vai trò đảm bảo các hoạt động quản lý thuế đựợc triển khai đúng quy định pháp luật. Hoạt động kiểm tra thuế không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được các mục tiêu đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính sách, điều chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, chống thất thu thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong những năm qua Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương đã đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, những biện pháp công tác, do vậy kết quả thu ngân sách đã hoàn thành vượt mức dự toán được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm trước. Trong đó có đóng góp không nhỏ của công tác kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như phương pháp kiểm tra thuế còn lạc hậu, quy trình kiểm tra thuế còn chưa hoàn toàn chặt chẽ, dữ liệu quản lý doanh nghiệp còn chưa đồng bộ…do dó, hoạt động kiểm tra thuế còn chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thuế. Điều này đòi hỏi công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương cần có sự nghiên cứu, đánh giá, phân tích để chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó, có thể đề xuất các 1 giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kiểm tra thuế góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thuế. Chính vì vậy, căn cứ kiến thức đã học, xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An” làm luận văn thạc sĩ của mình, là điều cần thiết nhằm đề xuất cho Cơ quan Thuế có thể xem xét và đưa ra những giải pháp tích cực làm tăng cảm nhận hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong thực tiễn. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Phân tích, nhận diện và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, từ đó đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An. - Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố - Giải pháp, kết luận nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế ? Câu hỏi 2: Thực trạng tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An ? Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để cải thiện công tác kiểm tra thuế? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Thuận An. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, không đề cập đến thanh tra, kiểm tra nội bộ kế toán tài chính trong chi cục. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2020 đến tháng 07 năm 2020. Phương pháp nghiên cứu 2 Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, thảo luận với chuyên gia là lãnh đạo Chi cục Thuế (CCT), các đội trưởng, đội phó, công chức thuế đang công tác tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An và người nộp thuế (NNT) là doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Thuận An về hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Tổng hợp, phân tích các báo cáo kiểm tra thuế năm 2019 của người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế. Nghiên cứu định lượng: Luân văn sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu như sau: Tác giả khảo sát 203 người nộp thuế, để phân tích đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An. Bằng cách phỏng vấn 203 người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tương quan được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu. 1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Công tác kiểm tra thuế có ý nghĩa quan trọng giúp hạn chế sai phạm và gian lận của người nộp thuế, kiểm soát và đảm bảo nguồn thu NSNN. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế là nhiệm vụ hết sức quạn trọng đối với cơ quan thuế nói chúng và tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An nói riêng. Từ thực tế này kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế cho Chi cục Thuế thành phố Thuân An nói riêng và ngành thuế nói chung. Hơn nữa, nghiên cứu của luận văn là nguồn tham khảo tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung. 1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, các danh mục, mục lục, tài liệu tham khảo kết cấu của luận văn được chia thành 5 chương cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu 3 Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương Chương 5: Giải pháp - Kết luận - Kiến nghị. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về thuế: Thuế là một phạm trù kinh tế, xuất hiện gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Nhà nước muốn duy trì sự tồn tại của mình cần phải có nguồn tài chính để đảm bảo cho các khoản chi tiêu. Do đó, Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình để buộc người dân phải đóng một phần thu nhập của mình cho NSNN. Hình thức đóng góp để tạo nên nguồn tài chính cho Nhà nước này gọi là thuế. Phụ thuộc vào bảo chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng mà các nhà kinh tế học có nhiều quan điểm về thuế khác nhau. Thuế, theo Karl Marx, là cơ sở kinh tế của Nhà nước, là khoản đóng góp nghĩa vụ bắt buộc để nuôi dưỡng Nhà nước và là nguồn sống đối với Nhà nước. Theo Paul A. Samuelson và Nordhaus (1977), thuế là một dạng cưỡng bức quan trọng, toàn bộ công dân đều chịu gánh nặng trên vai để được hưởng phần hàng hóa công do Chính phủ cung cấp. Theo Wilson (1984), thuế nếu được hiểu dưới góc độ phân phối thu nhập, là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Như vậy, thuế có thể hiểu là một khoản nộp của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế phải đóng cho Nhà nước để Nhà nước trang trải cho các chi tiêu công của Nhà nước. Thuế có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao vì đây được xem là nghĩa vụ bắt buộc với mọi chủ thể trong nền kinh tế. Theo điều 3, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 cho rằng: Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Từ khái niệm thuế trên cho thấy, Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các tổ chức, cá nhân đóng góp cho nhà nước nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước. Thuế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN, giúp Nhà nước có nguồn thu để đảm bảo cho các khoản chi tiêu công, phục vụ quá trình điều hành và phát triển đất nước. Thuế đồng thời cũng là công cụ tham gia vào quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô. Cụ thể, thông qua thuế, Nhà nước khuyến khích sản xuất, kinh doanh thông qua thu thuế thấp hoặc đánh thuế cao với những hàng hóa cần hạn chế…Thông qua việc đánh thuế, Nhà 5 nước còn thực hiện điều tiết đối với thu nhập các tầng lớp xã hội đánh thuế cao của người giàu để hỗ trợ người nghèo, đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình phân phối. Ngoài ra, thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện thu thuế theo đúng quy định của pháp luật, các cơ quan thuế phải nắm được số lượng, quy mô hoạt động của các cơ sở kinh doanh. Từ quá trình này, cơ quan thuế có thể phát hiện ra những sai phạm của chủ thể kinh doanh để có hướng xử lý phù hợp. 2.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế Theo Hồ Hoàng Trường (2012), kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí lệ phí để có thể nhận xét đánh giá ưu nhược điểm nhằm nâng cao hiệu lực của thuế hơn nữa . Mức độ thấp hơn thanh tra: kiểm tra với thời gian ngắn, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế. Thời gian tiến hành ngắn thường 5 ngày. Nội dung và phương pháp đơn giản: Kiểm tra tờ khai thuế tháng, quý, năm so sánh số liệu trên tờ khai thuế với dữ liệu trên hệ thống máy tính của cơ quan thuế, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, đối chiếu số liệu giũa các trang của từng tờ khai và giữa các tờ khai với nhau…Trong quá trình kiểm tra nếu có phát hiện dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì phải kiến nghị lên lãnh đạo quản lý. 2.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế. Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế. Đặc biệt, trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế hiện nay, kiểm tra thuế lại càng trở nên quan trọng trong hệ thống quản lý thuế. Cụ thể như sau: Thứ nhất, qua kiểm tra thuế phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của NNT và của công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh; đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. Thứ hai, thông qua kiểm tra thuế để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế theo quy định pháp luật vào NSNN. Điều này, cũng góp phần đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa những NNT khác nhau. Thứ ba, thông qua kiểm tra thuế cảnh báo, ngăn ngừa các hành vi trốn thuế, lậu thuế. Với việc làm tốt công tác kiểm tra thuế, CQT đánh tín hiệu cho NNT biết nếu vi phạm pháp luật sẽ bị phát hiện và bị xử phạt. Bởi vậy, NNT phải cân nhắc giữa lợi ích có 6 thể đạt được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua kiểm tra và bị xử phạt. Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế. Qua kiểm tra sẽ phát hiện ra trong pháp luật thuế hiện nay có những điểm nào còn bất cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Từ đó, cán bộ kiểm tra thuế có thể đưa ra những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện pháp luật thuế cho phù hợp với thực tế. Thứ năm, kiểm tra thuế góp phần tăng cường tính tuân thủ pháp luật. Khi phát hiện ra những sai sót hay vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức xử phạt nghiêm minh. Để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp luật. Những hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Xử lý đúng người, đúng tội sẽ nâng cao được hiệu lực của luật thuế. 2.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế Mục đích của việc kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý các sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của nhà nước của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế. Để đạt được mục đích này thì kiểm tra thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Pháp luật thế hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế. Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào. Kết luận của kiểm tra phải đúng theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, 7 đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng. Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn. Nguyên tắc công khai, dân chủ Tính dân chủ trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai gồm nhiều vấn đề cụ thể như: tiếp xúc công khai với các đối tượng liên quan, công bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi và hình thức công khai cho phù hợp với yêu cầu đảm bảo giữ bí mật quốc gia, lợi ích của Nhà Nước, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. Nguyên tắc bảo vệ bí mật Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra cán bộ làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật của quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết. Nguyên tắc hiệu quả Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là nó phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. 2.1.4. Hình thức của công tác kiểm tra thuế 2.1.4.1. Theo tính kế hoạch Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất