ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------
NGUYỄN QUANG HƢNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Phần mở đầu:
1-Lý do chọn đề tài:
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------
NGUYỄN QUANG HƢNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HOÀNG VĂN HẢI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu số liệu
Danh mục các sơ đồ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu.
1.6. Kết cấu của đề tài
1.7. Tình hình nghiên cứu đề tài
1.8. Những đóng góp mới của đề tài
TRANG
v
vi
vii
1
1
2
2
2
3
5
6
7
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
2.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
2.1.1 Khái quát về chi NSNN
2.1.2 Chi thƣờng xuyên NSX
2.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN
2.2.1 Sự tham gia của cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị cấp xã vào
hoạt động KSC TX NSX
2.2.2 Nội dung của KSC TX NSX qua KBNN
2.2.3 Nguyên tắc, điều kiện KSC TX NSX qua KBNN
9
9
9
12
14
14
15
15
2.2.4 Những quy định cụ thể trong KSC TX NSX qua KBNN đối với các
khoản chi thanh toán cho cá nhân, Chi hàng hóa, dịch vụ
2.2.5 Một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến KSC TX NSX qua KBNN
18
23
2.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
2.3.1 Nhân tố chủ quan
2.3.2 Nhân tố khách quan
27
27
31
2.4. MÔ HÌNH KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN CỦA MỘT SỐ NƢỚC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
34
2.4.1 Kinh nghiệm nƣớc ngoài
34
2.4.2 Bài học kinh nghiệm
44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG
46
3.1. KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG VỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
3.1.1 Giới thiệu khái quát về đặc điểm địa bàn hành chính Tỉnh Hải
Dƣơng
3.1.2 Tình hình hoạt động và tổ chức bộ máy của KBNN Hải Dƣơng
3.1.3 Tổ chức công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng
46
46
46
47
3.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG
3.2.1 Kết quả KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng
3.2.2 Kết quả điều tra, phỏng vấn về CTX NSX qua KBNN đối với Chi
thanh toán cho cá nhân, Chi hàng hóa, dịch vụ
3.2.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC TX NSNN
49
49
57
66
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
3.3.1 Kết quả
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
68
68
70
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN HẢI DƢƠNG
81
4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI DƢƠNG
81
4.1.1 Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020
81
4.1.2 Định hƣớng hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải
Dƣơng
83
4.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN HẢI DƢƠNG
4.2.1 Hoàn thiện quy trình KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với
chi thanh toán cho cá nhân, chi hàng hóa, dịch vụ
4.2.2 Kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh toán CTX NSX đối với các khoản
chi hàng hóa, dịch vụ theo giá trị thanh toán
4.2.3 Kiểm tra và tự kiểm tra thƣờng xuyên trong hệ thống KBNN, đối với
việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành
84
84
90
92
4.2.4 Phối hợp đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Nghị định 51/2010/NĐCP về quản lý hoá đơn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
4.2.5 Hoàn thiện hồ sơ thanh toán chi kinh phí thƣờng xuyên NSX ngay từ
khâu sử dụng kinh phí, trƣớc khi thanh toán qua KBNN
4.2.6 Hiện đại hóa ứng dụng hệ thống thông tin vào KSC TX NSX qua
KBNN
4.2.7 Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến
thức về quản lý thu và KSC NSNN
4.2.8 Đổi mới quan điểm về KSC đối với các khoản chi thanh toán cho cá
nhân
4.2.9 Đổi mới nhận thức về tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác quản lý
CTX NSĐP
4.2.10 Đổi mới nhận thức về mối quan hệ giữa thu NSNN với chi NSNN ở
địa phƣơng
4.2.11 Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị cấp xã trong
KSC TX NSX qua KBNN
4.2.12 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN làm nhiệm
93
98
99
100
101
101
102
104
vụ KSC TX NSX
105
4.3. KIẾN NGHỊ
105
4.3.1 Kiến nghị với Quốc hội
4.3.2 Kiến nghị với Chính phủ
105
106
4.3.3 Kiến nghị với Bộ Tài chính
4.3.4 Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và đầu tƣ
4.3.5 Kiến nghị với Tổng cục Thuế
4.3.6 Kiến nghị với KBNN
4.3.7 Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dƣơng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
Tài liệu tiếng anh
Website
107
109
110
110
112
114
116
116
118
118
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
STT
VIẾT TẮT
1
Ngân sách Nhà nƣớc
NSNN
2
Kho bạc Nhà nƣớc
KBNN
3
Kiểm soát chi thƣờng xuyên
4
Kiểm soát chi
KSC
5
Chi thƣờng xuyên
CTX
6
Ngân sách địa phƣơng
NSĐP
7
Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (ngân sách xã)
NSX
8
Đơn vị xã, phƣờng, thị trấn
9
Ủy ban nhân dân
UBND
10
thanh toán cho cá nhân
CTTCN
11
Chi hàng hóa, dịch vụ
CHHDV
12
Hàng hóa, dịch vụ
HHDV
13
Kinh phí thƣờng xuyên
KPTX
KSC TX
Đơn vị cấp xã
i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
2.1
Đặc điểm của CTX NSX khác với CTX các cấp NS khác
25
3.1
Tổng hợp chi NSNN tại Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013
50
3.2
Tổng hợp CTX NSNN tại Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013
51
3.3
Tổng hợp CTTCN, CHHDV giai đoạn 2010-2013
51
3.4
Chi tiết CTTCN từ NSX giai đoạn 2010-2013
53
3.5
Chi tiết CHHDV từ NSX giai đoạn 2010-2013
55
3.6
Tình hình KSC TX NSNN qua KBNN Hải Dƣơng Giai đoạn 20102013
56
3.7
Chất lƣợng dự toán CTX NSX giai đoạn 2010-2013
56
4.1
So sánh hoá đơn với các loại giấy tờ xác nhận khối lƣợng, giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi không phải là hoá đơn
ii
95
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
NỘI DUNG
4.1
KBNN thực hiện KSC, thanh toán chi trả trực tiếp cho cá nhân
hƣởng lƣơng, phụ cấp, sinh hoạt phí...
4.2
87
KBNN Thanh toán, chi trả trực tiếp cho các bên cung cấp hàng
hoá, dịch vụ
4.6
86
Trƣờng hợp đơn vị cấp xã nắm rõ quy định về quản lý hoá đơn, chủ
động hoàn thiện hồ sơ thanh toán.
4.5
86
Áp dụng trong trƣờng hợp đối với khoản thanh toán, bên cung cấp
hàng hoá, dịch vụ là đối tƣợng kinh doanh không thƣờng xuyên
4.4
85
KBNN thực hiện KSC, thanh toán chi trả trực tiếp các khoản chi
thanh toán cho cá nhân bằng tiền mặt cho đơn vị cấp xã
4.3
TRANG
88
Tạm ứng chi trả trực tiếp cho các bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
thanh toán tạm ứng sau khi hoàn tất thủ tục mua bán..
iii
90
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính ngành Tài chính,
Bộ Tài chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ lĩnh vực
phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), quản lý thu, chi NSNN cũng nhƣ
quản lý các quỹ công khác của nhà nƣớc. Hoạt động cải cách diễn ra đồng bộ trên
mọi lĩnh vực, từ cải cách cơ chế quản lý, hiện đại hoá công nghệ cũng nhƣ nâng cao
năng lực và chất lƣợng nguồn nhân lực của toàn ngành Tài chính. Trong đó, cải cách
quản lý chi NSNN là một trong số các nội dung trọng tâm, có mức độ ảnh hƣởng sâu
rộng tới mọi thành phần kinh tế, đóng vai trò quyết định tới kết quả của quá trình cải
cách.
Nghiệp vụ kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) đƣợc
Bộ Tài chính, KBNN giao cho KBNN Hải Dƣơng tổ chức triển khai thực hiện bắt đầu
từ cuối những năm 90 thuộc thế kỷ 20, đến nay, nền tảng pháp lý, cơ chế kiểm soát,
quy trình kiểm soát, tổ chức bộ máy KSC ngân sách đã tƣơng đối đi vào lề nếp, chất
lƣợng công tác KSC không ngừng đƣợc nâng cao.
Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong những năm vừa qua, tuy nhiên KSC
NSNN qua KBNN Hải Dƣơng nói chung và KSC thƣờng xuyên (TX) ngân sách xã,
phƣờng, thị trấn (ngân sách xã) (NSX) qua KBNN Hải Dƣơng nói riêng cũng đang
phải đối mặt và giải quyết với một số vấn đề bất cập chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý.
Một trong các vấn đề nổi cộm là chất lƣợng công tác KSC NSX ở một số huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh chƣa thực sự cao, biểu hiện rõ nhất là chất lƣợng dự
toán chi thƣờng xuyên (CTX) NSX tại nhiều đơn vị xã, phƣờng, thị trấn (đơn vị cấp
xã) thấp, không sát với thực tế do đó thƣờng xuyên phải điều chỉnh, việc chấp hành
dự toán CTX NSX chƣa thực sự tốt, chƣa gắn đƣợc trách nhiệm của ngƣời thực hiện
ngân sách vào việc lập, chấp hành dự toán CTX NSX, hồ sơ, chứng từ thanh toán
CTX NSX tại một bộ phận đơn vị cấp xã chƣa đầy đủ theo đúng quy định; công tác
KSC thanh toán cá nhân tại một số KBNN trực thuộc còn có những vƣớng mắc; tình
trạng các khoản CTX NSX cho mua sắm HHDV chƣa có hoá đơn còn diễn ra phổ
biến tại một số đơn vị cấp xã.
Trong chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020, KSC tiếp tục đƣợc xác định
là một trong những nội dung trọng tâm cần đƣợc tiếp tục tiến hành nghiên cứu, cải
cách, hoàn thiện hơn nhằm vừa đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nƣớc chặt chẽ, an toàn,
vừa đảm bảo thông thoáng, hiện đại, cải cách.
1
Xuất phát từ những nhận định nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn lựa và
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng” đối với các khoản Chi thanh toán cho cá nhân
(CTTCN), Chi hàng hóa, dịch vụ (CHHDV), với mong muốn góp phần hoàn thiện lý
luận về kiểm soát CTX NSNN, đồng thời đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng nói riêng và Hệ
thống KBNN nói chung.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng đối với các khoản Chi thanh toán cho cá nhân, Chi hàng
hóa, dịch vụ, theo Tác giả, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
- Thực trạng KSC TX NSX qua KBNN Hải Dương đối với các khoản CTTCN,
CHHDV; Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó ?
- Những yêu cầu đặt ra với KSC TX NSX qua KBNN Hải Dương đối với các
khoản CTTCN, CHHDV ?
- Làm thế nào để thực hiện tốt công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dương đối
với các khoản CTTCN, CHHDV ?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về NSNN, KSC NSNN, KSC TX NSX
qua KBNN đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
+ Phân tích thực trạng KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các
khoản CTTCN, CHHDV trong giai đoạn hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng
đó.
+ Đề xuất các quan điểm hoàn thiện, các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện
công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Đối tượng nghiên cứu, là công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng
đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
+ Phạm vi nghiên cứu
2
Trong quá trình nghiên cứu, Đề tài chủ yếu nghiên cứu về công tác KSC TX
NSX qua KBNN Hải Dƣơng, thông qua Hồ sơ, chứng từ KSC TX, dự toán CTX . . .
của các đơn vị cấp xã tại Hải Dƣơng đối với hai nhóm mục chi chủ yếu, gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân (0129).
- Chi hàng hóa, dịch vụ (0130).
Theo tác giả, đây là hai nhóm mục chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng CTX NSX qua KBNN, có nhiều vƣớng mắc về hồ sơ, thủ tục, cần đƣợc giải
quyết triệt để, nhằm hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN, nâng cao chất
lƣợng quản lý chi NSX tại địa phƣơng.
Đề tài không đi sâu nghiên cứu đối với hai nhóm mục chi gồm: Chi hỗ trợ và
bổ xung (0131) và Các khoản chi khác (0132). Vì hai nhóm mục đó không có tác
động nhiều về hồ sơ, thủ tục và không có vƣớng mắc lớn.
Đề tài không đi sâu nghiên cứu về kiểm soát việc chấp hành chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi . . . và hồ sơ, thủ tục CTX NSX đối với từng khoản chi . . . ngoài
phạm vi nghiên cứu nêu trên.
+ Thời gian nghiên cứu: Tập trung vào 4 năm từ 2010 đến 2013.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vậy biện chứng; duy vậy
lich sử; phân tích; thống kê; tổng hợp; so sánh; điều tra trắc nghiệm bằng bộ câu hỏi
phỏng vấn đối với cán bộ, công chức làm công tác KSC TX NSX tại các KBNN trực
thuộc KBNN tỉnh, ngƣời thực hiện NSX tại các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh để
phân tích, đánh giá tình hình đối với đối tƣợng nghiên cứu.
1.5.2. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu dựa trên các tài liệu cụ thể:
- Các cơ chế, chính sách hiện hành của nhà nƣớc có liên quan đến nội dung
nghiên cứu nhƣ các văn bản Luật, Nghị định, Thông tƣ, Chỉ thị, Công văn hƣớng dẫn,
Quy chế, Quy định . . .
- Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu
nhƣ Luận án, Luận văn, Đề tài, Đề án . . .
3
- Các tài liệu giảng dậy, giáo trình giảng dậy, sách, bài báo, tạp chí đã công bố
về NSNN, Thuế, Tài chính công, Tiền tệ tín dụng . . . có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Kinh nghiệm tốt về quản lý NSNN của một số nƣớc tiên tiến trên thế giới.
- Quan điểm của Tác giả đƣa ra về những vấn đề thực tiễn, cụ thể, mà các tài
liệu khác chƣa đề cập đến dựa trên cơ sở căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành.
1.5.3. Khuôn khổ số liệu
- Số liệu, tài liệu công khai về dự toán, quyết toán NSNN tại địa phƣơng hàng
năm của Sở Tài chính Hải Dƣơng.
- Số liệu, tài liệu thống kê của Cục Thống kê Hải Dƣơng qua các năm gần đây
về: Tình hình phát triển kinh tế; Điều kiện kinh tế xã hội của các địa phƣơng; Mật độ
phân bố doanh nghiệp, hộ kinh doanh . . .
- Số liệu, tài liệu của Cục Thuế Hải Dƣơng qua các năm gần đây về: Kê khai
nộp thuế và cấp hoá đơn lẻ; Số liệu về doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Số liệu, tài liệu của KBNN Hải Dƣơng qua các năm gần đây về: Chi NSNN;
Tình hình thực hiện KSC; Số đơn vị giao dịch . . .
- Số liệu đã đƣợc công bố tại các công trình khoa học trong thời gian gần đây
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.5.4. Nội dung, phương pháp thu thập số liệu điều tra trắc nghiệm
1.5.4.1. Phương pháp thu thập số liệu điều tra trắc nghiệm
Tác giả xây dựng hệ thống chỉ tiêu về số liệu phân tích, bộ câu hỏi điều tra trắc
nghiệm nhằm tìm hiểu thực trạng hồ sơ KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với
các khoản CTTCN, CHHDV.
Đối tƣợng điều tra trắc nghiệm: Các cán bộ là kế toán viên các KBNN huyện,
thị xã, phòng giao dịch KBNN tỉnh trực tiếp KSC TX NSX.
Yêu cầu đối với số liệu thu thập từ điều tra bằng hình thức trắc nghiệm: về cơ
bản phải đảm bảo đại diện cho các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nhằm tìm
ra tính quy luật của vấn đề nghiên cứu.
1.5.4.2. Nội dung thu thập số liệu điều tra trắc nghiệm
Nội dung phiếu điều tra trắc nghiệm tập trung vào hai phần:
4
- Một số chỉ tiêu cơ bản về điều kiện xã hội, điều kiện tự nhiên, số lƣợng tài
khoản giao dịch, số đơn vị giao dịch trên địa bàn...
- Phỏng vấn các cán bộ KBNN làm nhiệm vụ KSC TX NSX bằng một bộ câu
hỏi trắc nghiệm về các vấn đề có liên quan đến công tác KSC TX NSX đối với
CTTCN, CHHDV.
1.5.5. Phương pháp xử lý số liệu
Từ số liệu tại các bảng biểu, tài liệu qua hai kênh thu thập:
- Tác giả thu thập đƣợc qua điều tra, phỏng vấn.
- Số liệu do các cơ quan chuyên môn cung cấp.
Tác giả tổng hợp lên thành các biểu số liệu chi tiết theo từng chỉ tiêu phân tích
cụ thể. Căn cứ vào các biểu chi tiết đó, Tác giả tiến hành phân tích và so sánh từng
chỉ tiêu, chỉ ra thực trạng công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng nhìn từ kết
quả hoạt động trên địa bàn; điều kiện địa lý, điều kiện phát triển kinh tế, công tác
quản lý thu NSNN . . . tại địa phƣơng ảnh hƣởng đến công tác KSC TX NSX đối với
các khoản CTTCN, CHHDV; các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của các tồn tại hạn
chế đó.
Các số liệu mà tác giả thu thập qua hai kênh thu thập số liệu nêu trên, các câu
hỏi điều tra trắc nghiệm có sự lôgích với nhau, ràng buộc nhau. Từ việc tổng hợp số
liệu, tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, so sánh kết quả số liệu, kết quả
trả lời giữa các câu hỏi trắc nghiệm, tổng hợp thành các biểu chi tiết theo chỉ tiêu
phân tích nhằm xây dựng lên một bức tranh toàn cảnh về thực trạng KSC TX NSX
qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV, nhƣ: hồ sơ KSC, tình
huống KSC, công tác KSC, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách tại địa
phƣơng . . . và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong KSC TX NSX đối với
các khoản CTTCN, CHHDV qua KBNN Hải Dƣơng.
Trên cơ sở kết quả phân tích số liệu, Tác giả xây dựng lên các giải pháp và
điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC TX đối với các khoản
CTTCN, CHHDV của các đơn vị cấp xã qua KBNN Hải Dƣơng.
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu của Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1:
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2:
Lý luận chung về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nƣớc
5
Chương 3:
Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nƣớc Hải Dƣơng.
Chương 4:
Giải pháp Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng.
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.7.1. Tổ ng quan chung
KSC NSNN qua KBNN trong những năm vừa qua đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu, tuy nhiên KSC NSNN ở Việt Nam nói chung và KSC NSX qua KBNN Hải
Dƣơng nói riêng cũng đang phải đối mặt và giải quyết với một số vấn đề bất cập chƣa
đáp ứng yêu cầu quản lý. Một trong các vấn đề nổi cộm là chất lƣợng công tác KSC
NSX ở một số địa phƣơng chƣa thực sự cao, biểu hiện rõ nhất là chất lƣợng dự toán
CTX NSX tại nhiều đơn vị sử dụng ngân sách thấp, không sát với thực tế do đó
thƣờng xuyên phải điều chỉnh, việc chấp hành dự toán CTX NSX chƣa thực sự tốt,
chƣa gắn đƣợc trách nhiệm của ngƣời thực hiện ngân sách vào việc lập, chấp hành dự
toán CTX NSX, hồ sơ, chứng từ thanh toán CTX NSX tại một bộ phận đơn vị cấp xã
chƣa đầy đủ theo đúng quy định; công tác KSC thanh toán cá nhân tại các KBNN
trực thuộc KBNN tỉnh chƣa thống nhất; tình trạng các khoản CTX NSX cho mua sắm
HHDV chƣa có hoá đơn còn diễn ra phổ biến tại một số đơn vị cấp xã.
Hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản
CTTCN, CHHDV trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết, nhằm đảm
bảo thực hiện đúng các chính sách của nhà nƣớc trong quản lý NSX, chống thất thu
NSNN, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi NSX, là điểm nhấn để
khuyến khích phát triển kinh tế nhỏ và vừa ở địa phƣơng. . . .
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về KSC TX NSX qua KBNN Hải
Dƣơng, vấn đề cần phải đặt ra là:
- Phải có hệ thống các văn bản pháp lý hoàn chỉnh làm cơ sở cho công tác
KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
- Phải cải cách và đổi mới công tác triển khai; giám sát thực hiện; kiểm tra
chấp hành; điều chỉnh, sửa đổi các quy định quản lý hành chính nhà nƣớc trong quản
lý, KSC NSX qua KBNN .
- Phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách tại
địa phƣơng, có đủ năng lực , phẩm chất, khả năng tổ chức thực hiện, phối hợp thực
hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, KSC NSX qua KBNN
Phần lớn các công trình nghiên trong nƣớc về quản lý NSNN đều tập trung vào
việc nghiên cứu các chính sách kinh tế vĩ mô; quản lý NSNN tại một địa phƣơng, đơn
6
vị đơn lẻ; các quy trình nghiệp vụ cụ thể; hoặc một nội dung cụ thể trong KSC TX
NSNN . . . Tuy nhiên, chƣa tài liệu nghiên cứu nào đƣa ra cơ sở lý luận và cách thức
tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả đối với KSC TX NSX qua KBNN tại Hải
Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
Mặc dù KSC TX NSNN nói chung và NSX nói riêng đối với các khoản
CTTCN, CHHDV đã đƣợc quy định cụ thể trong Luật NSNN và các văn bản hƣớng
dẫn thực hiện Luật NSNN, tuy nhiên hiện nay vẫn tồn tại những bất cập mà các cơ
quan quản lý NSNN tại Hải Dƣơng rất lúng túng trong quá trình KSC NSX.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn lựa và
nghiên cứu đề tài về “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng” đối với các khoản CTTCN, CHHDV. Đây
là một đề tài mới và không có sự trùng lắp với các công trình đã công bố.
1.7.2. Những định hướng nghiên cứu tiếp của đề tài
Xuất phát từ nền tảng của những kết quả nghiên cứu có liên quan đã công bố
và một số thực trạng trong thanh toán CTX NSX qua KBNN Hải Dƣơng trong giai
đoạn hiện nay. Khi đi sâu nghiên cứu đề tài này, Tác giả xây dựng một số định hƣớng
nghiên cứu tiếp nhƣ sau:
Một là: Cần phải nghiên cứu một cách toàn diện về Hồ sơ KSC TX NSX qua
KBNN đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
Hai là: Tiếp cận với vấn đề nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ: Cơ
chế, chính sách về KSC NSX; bộ máy quản lý; cán bộ quản lý; trách nhiệm và vai trò
của các đơn vị cấp xã trong quá trình sử dụng NSX; điều kiện kinh tế xã hôi; điều
kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến công tác quản lý . . . để xây dựng lên bức tranh toàn
cảnh về vấn đề nghiên cứu.
Ba là: Cần phải tiếp cận với vấn đề nghiên cứu một cách khách quan hơn,
bằng việc phỏng vấn trực tiếp, điều tra trực tiếp và thu thập số liệu tại các đầu mối
liên quan để phục vụ công tác nghiên cứu.
Bốn là: Cần phải phân tích, so sánh số liệu điều tra, khảo sát theo từng địa bàn
cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đối với một số vấn đề cụ, tìm ra các
nguyên nhân dẫn đến thực trạng hiện nay, làm căn cứ cho việc xây dựng các giải
pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC TX NSX
qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
1.8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
* Về mặt khoa học, Tác giả dự kiến đưa ra một số đóng góp mới
7
- Đề xuất bổ xung một số quan điểm mới nhằm góp phần hoàn thiện lý luận về
KSC TX NSX tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số các giải pháp và điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác KSC TX NSX qua KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản
CTTCN, CHHDV.
* Về mặt thực tiễn, Tác giả dự kiến đưa ra một số đóng góp mới
- Đề xuất bổ xung, sửa đổi một số cơ chế, chính sách về KSC TX NSX qua
KBNN .
- Đề xuất một số các giải pháp, điều kiện thực hiện, biện pháp tổ chức thực
hiện các giải pháp đó nhằm giải quyết những tồn tại, hạn chế trong KSC TX NSX qua
KBNN Hải Dƣơng đối với các khoản CTTCN, CHHDV.
- Chống thất thu, tăng thu NSNN ở địa phƣơng từ hoạt động kê khai nộp thuế
và cấp hoá đơn lẻ cho đối tƣợng kinh doanh không thƣờng xuyên, cung cấp HHDV
cho các đơn vị cấp xã.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt từ NSX qua KBNN Hải Dƣơng
nói riêng và toàn xã hội nói chung.
- Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế nhỏ và vừa ở địa phƣơng.
8
CHƢƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
2.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
2.1.1 Khái quát về chi Ngân sách Nhà nƣớc
2.1.1.1 Chi Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN, NSNN đƣợc quy định nhƣ sau: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nƣớc”. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm NSTW và ngân sách các cấp
chính quyền địa phƣơng (gọi chung là ngân sách địa phƣơng).
Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân sách Nhà nƣớc.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nƣớc nhằm
trang trải những nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nƣớc nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị
xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc ở các hoạt
động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ môi trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác – Tóm
lại, CTX NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu
cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý
kinh tế, xã hội.
2.1.1.2 Phân loại chi NSNN
Cơ cấu chi NSNN đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các
khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá, định
hƣớng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã đƣợc xác định trƣớc, ngƣời
ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức
nhất định vào các nhóm, các loại chi.
9
Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong công tác quản lý chi
NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. mục đích của việc phân loại chi NSNN là
nhằm: Thực hiện kế toán chi NSNN; thống kê tình hình chi NSNN, giúp cho việc xây
dựng dự toán NSNN, giúp cho cơ quan có thẩm quyền đề ra những chính sách thích
hợp nhất trong việc quản lý và điều hành chính sách chi tiêu NSNN theo kế hoạch
hàng năm, trung hạn và dài hạn; tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
Ngân sách, các đơn vị sử dụng Ngân sách, nhân dân... theo dõi, kiểm tra, giám sát,
kiểm toán tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực Tài chính công, thực hiện công
khai, dân chủ về Tài chính ở các cấp; xác định trách nhiệm của các đối tƣợng có liên
quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực Tài chính công.
Thông thƣờng, việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và có
một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN đƣợc chia
thành chi cho đầu tƣ phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tƣ phát triển là quá trình nhà nƣớc sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, đầu tƣ phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng
trong tƣơng lai, làm cho nền kinh tế tăng trƣởng. Do vậy, ngƣời ta còn gọi các khoản
chi này là chi tích luỹ.
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm HHDV tiêu dùng ngay
trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các cá nhân và tổ
chức.
Phân loại chi NSNN theo mục đích kinh tế xã hội cho ta biết một cách toàn
diện và ảnh hƣởng lâu dài của việc chi NSNN đến sự phát triển kinh tế- xã hội, thấy
rõ những mục tiêu mà Chính phủ đang theo đuổi. Đồng thời còn cho dân chúng biết
đƣợc chính sách đầu tƣ phát triển kinh tế của Chính phủ khi sử dụng các nguồn lực
quốc gia. Mặt khác, cách phân loại này còn cho ta thấy tính chất và đặc điểm của chi
đầu tƣ phát triển và chi tiêu dùng có những khác biệt cơ bản. Từ đó nguyên tắc quản
lý, quy trình quản lý và tổ chức kiểm soát, thanh toán các loại chi này cũng phải khác
nhau.
Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN đƣợc chia thành: Chi cho y tế;
chi cho giáo dục; chi quản lý nhà nƣớc; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tƣ phát triển kinh
tế- xã hội.
Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực và các
hoạt động của Chính phủ hƣớng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
10
- Xem thêm -