Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất và thương mại thái hoà- hà nội

.PDF
105
74
59

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm mục đích kinh doanh. Muốn đạt đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh đƣợc đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất, đồng thời tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản xuất và thƣơng mại Thái Hoà nói riêng, nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thƣơng mại Thái Hoà- Hà Nội” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hoàn thiện các kiến thức đã học về công tác tổ chức kế toán. Trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đƣa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thƣơng mại Thái Hoà. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Kế thừa các tài liệu đã có về vấn đề nghiên cứu. Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 2 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Điều tra thu thập số liệu thông qua sổ sách kế toán của công ty. Phƣơng pháp phân tích kinh tế Phƣơng pháp chuyên gia: trao đổi, tham khảo ý kiến với những ngƣời đã có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thƣơng mại Thái Hòa. 5. Kết cấu của đề tài Chương một: Lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Hòa Chương ba: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Hòa Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 3 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n CHƢƠNG MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình phát sinh và phát triển của xã hội loài ngƣời đã trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, với các phƣơng thức sản xuất khác nhau. Song để tiến hành quá trình sản xuất thì bất kỳ phƣơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản là: t ƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Nhƣ vậy để có thể tiến hành sản xuất ngƣời ta phải bỏ ra các khoản hao phí về thù lao lao động, về tƣ liệu lao động cũng nhƣ đối tƣợng lao động. Chính các khoản hao phí này khi tham ra vào quá trình sản xuất sẽ tạo thành các khoản chi phí tƣơng ứng. Như vậy, Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhấ t định (tháng, quí, năm). Các khoản chi phí sản xuất có thể là chi phí cho tƣ liệu lao động, đối tƣợng hoặc sức lao động, song không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hóa: - Chi phí về lao động sống là các khoản chi cho sức lao động nhƣ ti ền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng …của công nhân sản xuất. - Chi phí về lao động vật hóa là các khoản chi phí liên quan đến tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, nhƣ: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 4 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n chi phí về nhiên liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định… dùng cho quá trình sản xuất. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Dƣới góc độ hao phí lao động thì chi phí là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, song trong thực tế lại đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thái khác nhau. Ngoài ra với những mục đích sử dụng hoặc nguồn gốc phát sinh chi phí khác nhau có thể dẫn đến những nhìn nhận khác nhau về từng khoản chi phí. Do vậy cần thiết chi phí phải đƣợc tổ chức hạch toán và phân loại cụ thể theo từng tiêu chí khác nhau, giúp thuận lợi hơn trong vi ệc quản lý. Phân loại chi phí sản xuất đó là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trƣng nhất định. Các đặc trƣng dùng để phân loại chi phí ở đây là các tiêu thức phân loại: theo nội dung kinh tế của chi phí, theo công dụng của chi phí… a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. Đó là việc phân chia chi phí dựa trên cơ sở nội dung kinh tế ban đầu của nó, tức là lấy các chi phí có cùng tính chất xếp vào một yếu tố chi phí. - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị thu hồi, không dùng hết nhập lại kho). - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho). - Yếu tố chi phí tiền lương, phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cán bộ công nhân viên. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ trích vào chi phí trong kỳ của TSCĐ sử dụng phục vụ sản xuất. Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 5 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ các khoản hao phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ quá trình sản xuất. - Yếu tố chi phí bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các khoản hao phí mà doanh nghiệp chi trả ngay bằng tiền khi phát sinh chi phí và nằm ngoài các yếu tố chi phí kể trên. Cách phân loại theo yếu tố chi phí cho thấy kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí. Giúp ngƣời quản lý chủ động trong sử dụng và huy động vốn phục vụ sản xuất. b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Trên cơ sở phân chia giá thành sản phẩm thành các khoản mục khác nhau, tƣơng ứng ta có các khoản mục chi phí. Với giá thành sản xuất ta có các khoản mục chi phí: - Chi phí NVL trực tiếp: Đó là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… đƣợc sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phâm, thực hiện lao vụ dịch vụ. - Chi phí NCTT: Bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhƣ tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng, các khoản trích theo lƣơng. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất trong phạm vi phân xƣởng sản xuất, có thể kể đến: Chi phí lƣơng nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài… (không kể đến chi phí NVL trực tiếp, N C trực tiếp). Các chi phí nói trên trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, do vậy các khoản mục này tạo nên giá thành sản xuất của sản phẩm. Với nhà quản lý, họ quan tâm đến toàn bộ các chi phí phát sinh từ sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Vì vậy kế toán cũng quan tâm tới các khoản mục chi phí không trực tiếp liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng: Đó là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 6 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nhƣ: chi phí về nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí khấ u hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý… Việc phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa lớn trong tổ chức tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp, cũng nhƣ tạo điều kiện cho công tác tính giá thành sản phẩm. Ngoài các cách phân loại chi phí nói trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đƣợc phân theo nhiều cách khác nhau nhƣ phân theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất, theo quan hệ chi phí với khối lƣợng công việc hoàn thành… Thông qua việc phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội dung và tính chất của chi phí, vị trí của các chi phí trong quá trình sản xuât, mức độ cũng nhƣ phạm vi ảnh hƣởng của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Từ đó cung cấp thông tin đa chiều, mang tính so sánh phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Khái niêm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ c ác khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Nói khác đi giá thành sản phẩm không tính đến thời điểm phát sinh chi phí là trong kỳ hay kỳ trƣớc hoặc kỳ sau, mà toàn bộ các chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm, hoặc để hoàn thành lao vụ, dịch vụ đều đƣợc tính vào giá thành sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm toàn bộ những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ. Không phải là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều đƣợc tính vào giá thành sản phẩm. Dƣới góc độ của nhà quản lý, coi giá thành là một chỉ tiêu kinh tế mang tính tổng hợp phản ánh chất lƣợng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 7 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy công tác tính giá thành phải luôn đƣợc coi trọng, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. Hoạt động quản lý xem xét giá thành dƣới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cần phân chia giá thành theo các tiêu thức khác nhau nhằm cung cấp đầy đủ thông tin. a. Phân loại giá thành căn cứ vào thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này ta có giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: đƣợc doanh nghiệp xây dựng trƣớc khi bƣớc vào quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trƣớc, định mức tiêu hao cũng nhƣ dự toán các khoản chi phí trong kỳ. Thông qua giá thành kế hoạch có thể đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch về giá thành. - Giá thành định mức: đƣợc xây dựng trên cơ sở các định mức tiêu hao chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch. Thông thƣờng giá thành định mức cũng đƣợc xây dựng trƣớc khi bƣớc vào quá trình sản xuất (thƣơng theo định kỳ tháng). Nhờ vậy doanh nghiệp có thể chủ động trong sử dụng nguồn vốn phục vụ sản xuất. - Giá thành thực tế: Khác với giá thành kế hoạch và giá thành định mức, giá thành thực tế lại đƣợc xác định vào thời điểm hoà n thành quá trình sản xuât. Và đƣợc xây dựng trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành hay lao vụ, dịch vụ. Thông qua việc phân loại này có thể đánh tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất. Tìm ra nguyên nhân để khắc phục hoặc phát huy nhằm đạt hiệu quả cao nhất. b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 8 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n - Giá thành sản xuất (hay giá thành công xƣởng): là chỉ tiêu phản ánh toàn chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm tro ng phạm vi phân xƣởng. Nói cách khác giá thành sản xuất chính là kết tinh của các chi phí thực tế để tạo ra sản phẩm. Đó là chi phí NVL trực tiếp, NCTT và chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ) phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trong giá thành tiêu thụ bao gồm cả giá thành sản xuất và các chi phí gián tiếp mang tính thời kỳ nhƣ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ = của sản phẩm tiêu thụ Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bánh hàng Qua cách phân loại này nhà quản lý có thể xác định đƣợc kết quả kinh doanh, lãi lỗ của từng mặt hàng tại các mức giá tiêu thụ hoặc tại một thời điểm nhất định. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Nhƣ đã trình bày ở phần trên, giá thành sản phẩm không bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ mà chỉ có các khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc tạo ra sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Mặt khác trong giá thành sản phẩm cũng chứa đựng các khoản chi phí phát sinh ngoài kỳ tính giá thành. Nhƣ vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo nên sản phẩm. Trong quá trình sản xuất có sự thống nhất của hai mặt là: hao phí sản xuất (tạo nên chi phí) và kết quả sản xuất (tạo nên giá thành). Mối quan hệ của hai mặt nói trên cũng chính là mối quan hệ giữa tập hợp chi phí sản xuất với tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc tập hợp chi phí tạo ra cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phản ánh đúng chỉ tiêu giá thành sản phẩm cần thiết phải tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh. Để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, em xin đi vào một số nét giống và khác nhau giữa chi phí và giá thành: Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 9 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n - Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành thực chất đều là các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. - Khác nhau: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, giá thành lại bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Vậy nên chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm chi cho sản phẩm hoàn thành, cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, cho sản phẩm hỏng. Còn giá thành lại bao gồm chi phí cho sản phẩm hoàn thành, chi phí dở dang của kỳ trƣớc chuyển sang và cả chi phí trích trƣớc. Mối quan hệ này đƣợc biểu hiện qua Sơ đồ 1.1 sau. Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ A C B D Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Thông qua sơ đồ biểu hiện mối quan hệ AC=AB + BD - CD, hay: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua đó có thể thấy rằng giá thành sản phẩm chỉ bằng với chi phí sản xuất khi không có dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ quản lý, đòi hỏi công tác kế toán chi phí và tính giá thành phải đƣợc quan tâm thực hiện nghiêm túc. T ừ đó yêu cầu của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành là phải tính đúng, tính đủ các loại chi phí, và giá thành phải phản ánh đúng khối lƣợng chi phí kết tinh trong giá trị sản phẩm hoàn thành. Mặt khác thông qua kế toán chi phí sản xuất và giá Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 10 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n thành sản phẩm để đánh giá hiệu quả kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch tiết kiệm chi phí. Do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ: - Xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí, đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành. Để làm đƣợc điều này kế toán của doanh nghiệp cần căn cứ trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu công tác quản lý để xây dựng phƣơng thức tập hợp chi phí và phƣơng pháp tính giá thành. - Tổ chức tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành tập hợp chi phí và phân bổ các loại chi phí theo các phƣơng thức thích hợp. - Đánh giá hiệu quả tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng sản phẩm thông qua việc liên tục phân tích, đối chiếu giữa thực tế thực hiện trong kỳ với kế hoạch cũng nhƣ định mức hoặc giữa các kỳ. Từ đó xác định nguyên nhân gây ra tác động để khắc phục hoặc phát huy nếu là nhân tố tích cực. 1.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.2.1. Đối tựơng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tức là xác định giới hạn, phạm vi tiến hành tập hợp chi phí. Giới hạn ở đây có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xƣởng, bộ phận giai đoạn công nghệ…) hoặc có thể là đối tƣợng gánh chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…). Việc xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí có ý nghĩa to lớn trong công tác kế toán chi phí, tính giá thành cũng nhƣ phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí, tính giá thành sản phẩm. Để có thể xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí kế toán cần căn cứ trên: - Đặc điểm sản phẩm sản xuất Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 11 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n - Đặc điểm quy trình công nghệ thực hiện - Đặc điểm tổ chức kinh doanh - Loại hình kinh doanh - Yêu cầu hoạt động quản lý trong doanh nghiệp 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất (phƣơng pháp tập hợp chi phí) là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tƣợng hạch toán chi phí. Nhƣ vậy sau khi xác định đƣợc đối tƣợng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh sau đó ti ến hành phân bổ theo đối tƣợng tập hợp chi phí. Tuy nhiên do có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí nên đối tƣợng tập hợp chi phí có nhiều loại khác nhau. T ƣơng ứng có các phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh : - Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. - Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm. - Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm. - Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng - Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ Ngoài ra phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất còn phụ thuộc vào phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thƣờng xuyên hay kiểm kê định kỳ. Sau đây em xin đi vào nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo từng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho. 1.2.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động nhập, xuấ t kho vật tƣ, Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 12 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n hàng hóa trên sổ kế toán. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là theo dõi chính xác số lƣợng nhập, xuất kho vật tƣ hàng hóa, cho phép xác định đƣợc số liệu về nhập xuất và tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào. Thông thƣờng phƣơng pháp này đƣợc áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mà hàng tồn kho có giá trị lớn, đòi hỏi phải theo dõi thƣờng xuyên. 1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị tiêu hao nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những nguyên vật liệu sử dụng chế tạo sản phẩm liên quan trực tiếp đến một đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt thì đƣợc tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng (nhƣ theo phân xƣởng, theo sản phẩm, lao vụ…). Còn đối với những nguyên vật liệu khi xuất sử dụng liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí khác nhau mà không thể tách biệt đƣợc lƣợng sử dụng cho từng đối tƣợng thì kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng. Dƣới đây là công thức phân bổ: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tƣợng tập hợp Tỷ lệ phân bổ = = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng Tỷ lệ phân bổ x Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng Tiêu thức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm… a. Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVLTT”, tài khoản này đƣợc chi tiết tùy theo đối tƣợ ng tập hợp chi phí (phân xƣởng sản xuât, bộ phận sản xuất…). Kết cấu của TK621 nhƣ sau: Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 13 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Phản ánh: Trị giá NVL không dùng hết nhập lại kho, kết chuyển chi phí NVLTT. Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kỳ. b. Trình tự hạch toán. Trình tự hạch toán chi phí NVL đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau. Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK151,152, 111,112,331… TK621 TK154 (2) (1) TK152 (3) TK 632 (4) Ghi chú: (1) Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ (2) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trong định mức (3) Vật liệu không dùng hết nhập lại kho (4) Chi phí NVL trực tiếp vượt định mức - Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 621: Tập hợp chi phí NVL Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại - Hàng mua về xuất ngay cho sản xuất kế toán ghi: Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 14 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Nợ TK 621: Tập hợp chi phí NVL Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 331,111,112-NVL mua ngoài -Trƣờng hợp có phế liệu thu hồi hoặc vật tƣ dùng không hết nhập lại kho, hoặc bán: Nợ TK 152,111,112:Chi tiết NVL Có TK 621: Chi tiết đối tƣợng Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tƣợng để tính giá thành. Tùy thuộc phần chi phí trong định mức hay vƣợt định mức, kế toán ghi: Nợ TK 154: Phần chi phí NVL trong định mức Nợ TK 632: Phần chi phí NVL vƣợt định mức Có TK 621: Chi tiết theo đối tƣợng 1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Bao gồm tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng, các khoản trích theo lƣơng. a. Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cũng đƣợc chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Nội dung kết cấu tài khoản 622 nhƣ sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp b. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán chi phí NCTT đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.3 sau: Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 15 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Sơ đô 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 (1) TK 338 (4) (2) TK 632 TK 335 (3) (5) Ghi chú: (1) (2) (3) (4) (5) Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản trích theo lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất Trích trước tiền lương trong kỳ Kết chuyển chi phí NCTT trong định mức Kết chuyển chi phí NCTT ngoài định mức - Sau khi tính ra số tiền công, tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kê toán ghi: Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tƣợng Có TK 334: Tổng số tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp - Trích các khoản theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ): Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tƣợng Có TK 338 (3382,3383,3384) - Trƣờng hợp doanh nghiệp trích trƣớc tiền lƣơng phép vào chi phí: Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tƣợng Có TK 335: Tiền lƣơng trích trƣớc - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tƣợng: Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 16 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Nợ TK 154: Kết chuyển chi phí NCTT trong định mức Nợ TK 632: Kết chuyển chi phí NCTT ngoài định mức Có TK 622: Chi tiết theo đối tƣợng 1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung thƣờng bao gồm: chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xƣởng, chi phí bằng tiền khác… Đây là những khoản chi phí cần thiết ngoài chi phí NVLTT và chi phí NCTT để có thể tiến hành sản xuất, phát sinh trong phạm vi phân xƣởng. a. Tài khoản sử dụng Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này có thể đƣợc mở chi tiết cho từng phân xƣởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu của tài khoản 627 nhƣ sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung tại phân xƣởng phát sinh Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung; Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 627 thƣờng bao gồm các tiểu khoản sau (các yếu tố chi phí). - 6271: “Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng” theo dõi chi phí tiền lƣơng, thƣởng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích quỹ theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý phân xƣởng. - 6272: “Chi phí vật liệu” theo dõi các khoản chi phí về vật liệu dùng chung cho toàn phân xƣởng nhƣ sản xuất, sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị, các chi phí văn phòng phẩm cho quản lý phân xƣởng. - 6273: “Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất” theo dõi các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại phân xƣởng. - 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ” Phản ánh chi phí khấu hao của TSCĐ sử dụng tại phân xƣởng phục vụ cho quá trình sản xuất nhƣ máy móc, thiết bị, kho tàng,… Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 17 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n - 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh chi phí cho các dịch vụ mua ngoài dùng phục vụ sản xuất nhƣ: điện, nƣớc, dịch vụ điện thoại,… - 6278: “Chi phí bằng tiền khác” Là các khoản chi phí khác ngoài các khoản nói trên, sử dụng với mục đích phục vụ quá trình sản xuất. b. Tập hợp chi phí sản xuất chung - Khi kế toán tính ra số tiền lƣơng phải trả và các khoản trích quỹ cho nhân viên phân xƣởng: Nợ TK 6271: Chi tiết theo phân xƣởng, bộ phận sả n xuất Có TK 334: Lƣơng nhân viên phân xƣởng Có TK 338 (3382,3383,3384) :Các khoản trích theo tỷ lệ - Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xƣởng: Nợ TK 6272: Chi tiết theo phân xƣởng Có TK 152: Giá trị vật liệu xuất dùng - Chi phí công cụ dụng cụ dùng phục vụ sản xuất: Nợ TK 6273: Chi tiết theo phân xƣởng Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng Có TK 142: Trƣờng hợp công cụ lâu bền, đƣợc phân bổ - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ sản xuất Nợ TK 6274: Chi tiết cho phân xƣởng Có TK 214: Mức khấu hao trích trong kỳ - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 6277: Chi tiết cho phân xƣởng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,331…: giá trị dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 18 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Nợ TK 6278: Chi tiết đối tƣợng Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112 - Các chi phí trả trƣớc (ngắn và dài hạn), chi phí phải trả (trong trƣờng hợp trích trƣớc chi phí phải trả) đƣợc tính và theo dõi qua hai các tài khoản 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn”, TK 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”, TK 335 “Chi phí phải trả”. Các khoản này đƣợc tính vào chi phí trong kỳ thì kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi tiết theo đối tƣợng Có TK 142, 242: Chi phí trả trƣớc Có TK 335: Chi phí phải trả - Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung nhƣ phế liệu thu hồi, vật tƣ dùng không hết: Nợ TK 152,153,111,112… Có TK 627: Chi tiết theo đối tƣợng Sau khi toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ đã đƣợc tập hợp vào tài khoản 627, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung. c. Phân bổ chi phí sản xuất chung Các doanh nghiệp sản xuất thƣờng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhiều thứ hạng sản phẩm và tất cả đều liên quan đến chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp. Chính vậy cần thiết phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng theo một tiêu thức thích hợp. Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tƣợng = Tổng CPSXC cần phân bổ x Tổng tiêu thƣớc phân bổ của tất cả các đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng Trong chi phí sản xuất chung bao gồm hai phần là biến phí v à định phí. Biến phí là những khoản chi phí gián tiếp thay đổi theo số lƣợng sản phẩ m sản Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LuËn V¨n Tèt NghiÖp 19 Chuyªn ngµnh KÕ To¸n xuất, nhƣ chi phí cho vật liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp. Với chi phí gián tiếp đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo số chi phí thực tế. Định phí là phần chi phí không thay đổi theo khối lƣợng sản phẩm, nhƣ chi phí khấu hao, chi phí bảo dƣỡng máy móc, chi phí quản lý hành chính. Việc phân bổ định phí phụ thuộc vào mức sản xuất sản phẩm đạt hay dƣới mức công suất trung bình. Trƣờng hợp đạt hoặc vƣợt mức sản xuất trung bình thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trƣờng hợp không đạt mức trung bình (thấp hơn) thì kế toán tính và xác định định phí phân bổ cho chi phí chế biến c ủa mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thƣờng, khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đƣợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Vậy sau khi xác định đựơc giá trị chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tƣợng, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tƣợng Nợ TK 632: Phần định phí không phân bổ Có TK 627: Chi tiết theo tiểu khoản Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung sẽ đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4, đƣợc trình bày ở trang tiếp theo. 1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất vào các tài khoản chi phí sản xuất, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất. a. Tài khoản sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” đƣợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất. Tài khoản này đƣợc chi tiết theo từng đối tƣợng tổng hợp chi phí (nhƣ: ngành sản xuất, nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…). Tài khoản này còn đƣợc dùng để chuyển số chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang kỳ sau. Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 20 LuËn V¨n Tèt NghiÖp Chuyªn ngµnh KÕ To¸n Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK334,338 TK 627 (1) TK111,112,152 (7) TK 152,153,142 (2) TK 242, 335 TK 154 (8) (3) TK 214 TK 632 (4) (9) TK 331,11,112… (5) TK 133 (6) Ghi chú: (1) (2) (3) (4) (5) (6) Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí phải trả, chi phí trả trước phân bổ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) (7) Các khoản thu hồi làm giảm chi phí sản xuất chung (8) Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng (9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn Kết cấu tài khoản 154 nhƣ sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung. Sinh viªn: §µm Th¹ch Tó Líp KÕ To¸n 44A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan