Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tạ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quốc tế sao việt

.DOCX
30
34
140

Mô tả:

Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên thị trường cũng như đẩu mạnh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả những chiến lược kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống thông tin kế toán tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công việc giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kê toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kế toán, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý trong doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông tin của kế toán về doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có thể đánh giá được thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa ra được những quyết định chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. Hiện nay, chế độ kế toán được Bộ Tài Chính ban hành những qui định cụ thể và thống nhất về việc hạch toán kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời Bộ Tài Chính cũng ban hành các thông tư hướng dẫn nhằm giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp mà vệc tổ chức hạch toán kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra tương đối khác nhau. Để thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ tong doanh nghiệp em đã đi sâu vào đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt” để làm chuyên đề tổng hợp dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập cô Nguyễn Thị Thanh Mai. SV: Nguyễn Thị Vân Anh 1 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Kết cấu của chuyên đề tổng hợp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương chính sau: - Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt - Chương II: Thực trạng kế toán các phần kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt - Chương III: một số nhận xét và kiến nghị khái quát về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt Do trình độ và thời gian có hạn nên trong chuyên đề tổng hợp này không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được mọi ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. SV: Nguyễn Thị Vân Anh 2 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN SV: Nguyễn Thị Vân Anh GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh 3 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Vài nét về Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt tiền thân là Công ty TNHH Quốc Tế Sao Việt được thành lập năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thép không gỉ (Inox) tấm, cuộn, ống công nghiệp (hàn và đúc) và phụ kiện đường ống (Cút, tê, côn thu, mặt bích…). Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu "INOX SAO VIET" đã trở thành sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhiều bạn hàng trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng tốt hơn nữa sự tín nhiệm của khách hàng, Chúng tôi đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hơn các lĩnh vực kinh doanh: + Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc, ống hàn, phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao như : 304, 304L, 321, 316, 316L và một số các mác thép đặc chủng như 309, 310S, 904L, Duplex … + Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn : Hardox 400, 450, 500, Xar 400, 450,500...; + Sản xuất ống hàn thép Carbon: từ Ø21 đến Ø141; + Sản xuất tole hộ lan đường; Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động chuyên nghiệp trong công việc cộng với nguồn hàng phong phú được nhập khẩu trực tiếp từ những nhà máy hàng đầu thế giới như OUTOKUMPU – Phần Lan, ACERINOX – Tây ban nha, SSAB – Thuỵ điển, ALZ – Bỉ, POSCO – Hàn Quốc…YUSCO – Đài Loan…, Công ty CP Quốc Tế Sao Việt đã dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ thép. Bằng chứng là các sản phẩm của chúng tôi được tin dùng cho những công trình trọng điểm của đất nước trong những năm qua.Và là bạn hàng lâu năm của SV: Nguyễn Thị Vân Anh 4 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, các Nhà thầu Quốc tế tại Việt Nam Với triết lý kinh doanh đặt "chữ tín" lên hàng đầu, lấy chất lượng và dịch vụ là số một, Công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới Thành Công. 1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý 1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy tại Công ty Với bộ máy hoạt động 45 nhân viên và cộng tác viên có trình độ kĩ thuật cao, khả năng học hỏi, lĩnh hội nhanh, kết hợp với sự ủng hộ của các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Các sản phẩm được sản xuất ra đều được đảm bảo về mọi mặt chất lượng, tiến độ, an toàn cho người lao động và được đánh giá cao. Phù hợp với đặc điểm về qui mô, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của quản lý nội bộ, tuân thủ các quy định của pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thiết kế theo mô hình sau: SV: Nguyễn Thị Vân Anh 5 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý điều hành của Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt 1.2.2 Chức năng, nghiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty  Giám Đốc: Lãnh đạo chung, chịu trách nghiệm lãnh đạo toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng, chiến lược phát triển của toàn Công ty, chịu trách nghiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, đảm nhận việc kí kết Hợp đồng, quyết định các nghiệp vụ đầu tư, mua sắm Tài sản cố định , đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh  Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp việc cho Giám Đốc, thay Giám đốc quản lý điều hành khi Giám đốc đi vắng. Các Phó Giám đốc Công ty được phân nghiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo của từng người, quản lý các bộ phận, phòng ban theo sự phân công của Giám đốc, các Phó Giám đốc phải phối hợp với nhau một cách chặt chẽ nhằm tạo ra sự vận hành có hiệu quả của bộ máy quản lý Công ty. Các Phó Giám đốc có thể đại diện cho Công ty trong trường hợp có ủy quyền của ban Giám đốc. Các Phó Giám đốc của Công ty cũng tham gia trong quá trình quyết định ra quyết định kinh doanh, và trực tiếp báo cáo với ban Giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách.  Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức báo cáo về tiền lương, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, theo dõi, báo cáo về tình hình hoạt động để ban Giám đốc có thể đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý. bên cạnh đó, phòng Tổ chức - Hành chính của Công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ về văn thư, giấy tờ, lưu trữ....  Phòng Kinh doanh: Là phòng có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiên các giao dịch thương SV: Nguyễn Thị Vân Anh 6 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh mại, nghiên cứu thị trường, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ thương mại tổng hợp, tìm kiếm Hợp đồng khách hàng... Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có cả cức năng xâu dựng kế hoạch chiến lược.  Phòng Tài Chính kế toán: Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ chức bộ máy kế toán giữa văn phòng Công ty với nhà máy và các phân xưởng cho phù hợp. Do vậy, nghiệm vụ của phòng rất nặng nề bao gồm: cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của Công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các chứng từ hóa đơn, xác định kế quả hoạt động của Công ty. Báo cáo trước ban Giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng khác để có thể thực hiện tốt công tác kế toán, cung cấp thông tin tài chính kịp thời chính xác.  Nhà máy và các phân xưởng: Là nơi tập trung năng lực sản xuất của Công ty, được đầu tư máy móc trang thiết bị khá hiện đại. Nhiệm vụ chính của nhà máy và các phân xưởng tập trung vào việc sản xuất các loại thép hình, các loại phôi thép theo yêu cầu, kế hoạch của Công ty.  Bảo vệ: Chịu trách nghiệm chính trong việc bảo vệ tài sản của Công ty, giữ gìn an ninh, trật tự trong Công ty.  Lái xe, tạp vụ: Bộ phận lái xe, phục vụ chủ yếu bao gồm các lao động đơn giản, có nghiệm vụ lái xe phục vụ quản lý, công tác và xe chở vật tư, hàng hóa trong quá trình mua hoặc bán hàng. bộ phận tạp vụ bao gồm lễ tân, nhân viên phục vụ.  Thủ kho: Thủ kho của công ty có nghiệm vụ trông giữ, bảo bảm sự an toàn và nguyên vẹn của vật tư, tài sản tại kho. thưc hiện các nghiệp vụ nhập xuất vật tư, hàng hóa, thiết bị theo phát sinh của tưng nghiệp vụ. Ngoài ra, thủ kho còn có nghiệm vụ thực hiện công tác kế toán kho, tuân thủ hướng dẫn của kế toán trưởng đơn vị trong kế toán và thống kê hàng tồn kho. thủ SV: Nguyễn Thị Vân Anh 7 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh kho phải chịu trách nghiệm chính đối với từng loại tài sản đang để trong kho của công ty. Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt đã tuân thủ tốt các quy định chung của pháp luật , cũng như phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô nghiệp vụ. Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, các bộ phận luôn có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả cao. 1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh 1.3.1 Chức năng nghiệm vụ của Công ty - Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất- kinh doanh: + Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc, ống hàn, phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao + Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn + Sản xuất ống hàn thép Carbon + Sản xuất tole hộ lan đường Với những hoạt động sản xuất- kinh doanh trên, công ty cần đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ sau: - Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng kí sản xuất- kinh doanh, tuân thủ pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất- kinh doanh đã được đăng kí - Đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ đã đăng kí. - Huy động và sử dụng có kiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi kinh doanh, phát triển Công ty, đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài sản khác đối với Nhà nước và đối với các đối tượng có liên quan. 1.3.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty SV: Nguyễn Thị Vân Anh 8 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Công ty Cổ phần quốc tế Sao Việt hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực luyện thép đen và thép không gỉ chủ yếu là các loại thép: 304, 304L, 321, 316, 316L và một số các mác thép đặc chủng như 309, 310S, 904L, Duplex; Hardox 400, 450, 500, Xar 400, 450, 500, ống hàn thép Carbon từ Ø21 đến Ø141; sole hộ can đường… Với quy mô của Công ty, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, Công ty có một quy trình tổ chức kinh doanh tương đối đơn giản và hiệu quả. Số khâu trong công việc được tối đa nhằm tiết kiệm các loại Chi phí trung gian, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Tìm kiếếm nguồồn hàng và thị trường Ký kếết hợp đồồng cung cấếp sản phẩm Sản xuấết sản phẩm Tiếu thụ sản phẩm Tương ứng với quy trình kinh doanh được tổ chức khá đơn giản, Công ty cũng có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn quá trình kinh doanh. Điều này làm cho Công ty có khả năng cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất, cải thiện uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, việc rút ngắn quá trình kinh doanh cũng góp phần làm giảm thời gian quay vòng của vốn kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao. 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.4.1 Các chính sách kế toán chung Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, hệ thống chứng từ mà Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao việt lựa chọn là những chứng từ kế toán cần và vận dụng phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của SV: Nguyễn Thị Vân Anh 9 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Công ty đều lập chứng từ kế toán và lập một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định của Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính. Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải mua hoặc thiết kế đúng mẫu quy định của BTC. Các khoản mua sắm lớn hơn 100.000 đồng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh phải có hóa đơn GTGT. Các khoản chi phí dưới 100.000 đồng phải có hóa đơn bán lẻ trừ các mặt hàng không buộc phải cần chứng từ như quy định trong luật thuế GTGT. Nếu mua nhiều mặt hàng phải lập phiếu kê mua hàng hóa và phải có đầy đủ chữ kí của người mua, người bán, người duyệt trong phiếu kê mua hàng. Các chứng từ gốc tập hợp đến phòng kế toán từ các phòng, ban để hoạch toán phải được kế toán kiểm tra kĩ tính hợp lệ, đối chiếu với các nghệp vụ có liên quan ghi rõ vào sổ bàn giao chứng từ, mã chứng từ ngày chuyển giao, bên giao, biên nhận. Các chứng từ phải được kế toán trưởng xem xét lần cuối trước khi thực hiện ghi sổ. 1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Tài khoản kế toán dùng để phân loại , hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính. 1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, tài chính, công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật kí chung để ghi chép với các quy định cụ thể như sau:  Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N  Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng  Hình thức ghi sổ : Nhật kí chung Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán trên sổ sách tại Công ty Cổ phần Quốc Tế Sao Việt CHỨNG TỪ GỐC (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) SV: Nguyễn Thị Vân Anh 10 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN SỔ QUỸ GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh SỔ NHẬT KÍ CHUNG Sổ nhật kí đặc biệt Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Bảng cân đối phát sinh tài khoản kế toán BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên. - Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam. - Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. SV: Nguyễn Thị Vân Anh 11 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh - Kỳ báo cáo : Công ty đang tiến hành Báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm. - Hệ thống báo cáo tài chính gồm :  Bảng cân đối kế toán.  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính. SV: Nguyễn Thị Vân Anh 12 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC PHẦN KẾ TOÁN CHỦ YẾU Ở ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2.1: Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền bao gồm có : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn dưới 3 tháng, có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành các lượng tiền xác định và không có rủi ro nhiều khi chuyển đổi thành tiền.  Kế toán tiền mặt: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu. Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc. Cuối ngày, thủ quỹ tập hợp lại các chứng từ để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (2 liên). Liên 1 thủ quỹ giữ, liên 2 giao cho kế toán tiền mặt. Chứng từ sử dụng là : Phiếu thu, phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ. (có mẫu phiếu thu và phiếu chi đính kèm). TK sử dụng là TK 111, mở chi tiết 3 TK cấp 2. TK111- tiền mặt + các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc … nhập quỹ + số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê + các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc … xuất quỹ + số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê Số dư: số tiền mặt tồn quỹ SV: Nguyễn Thị Vân Anh 13 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1111 - tiền Việt Nam + Tài khoản 1112 – Ngoại tệ + Tài khoản 1113 – vàng bac, đá quý, kim khí quý Các sổ sử dụng là: sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái TK 111, sổ kế toán chi tiết TK 111. Sau khi nhận được các chứng từ hợp lệ, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi lại các thông tin về ngày ghi sổ, số chứng từ, ngày chứng từ, nội dung, tùy từng nghiệp vụ để định khoản cho hợp lý Nợ - Có theo nguyên tắc kế toán và tương ứng số tiền cũng như chi tiết từng TK. SV: Nguyễn Thị Vân Anh 14 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Sơ đồ kế toán: TK 111 Các TK liên quan Căn cứ các phiếu thu Các TK liên quan Căn cứ các phiếu chi TK 338 (3381) Tk 138 (1381) Thiếu quỹ chưa rõ nguyên nhân Thừa quỹ chưa rõ nguyên nhân  Kế toán tiền gửi ngân hàng: Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính. Chứng từ sử dụng là giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng, hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản… TK sử dụng: TK 112 Các khoản TGNH tăng Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng Các khoản TGNH giảm Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm Số dư: các khoản TGNH hiện có SV: Nguyễn Thị Vân Anh 15 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2: + tài khoản 1121: tiền Việt Nam + tài khoản 1122: ngoại tệ + tài khoản 1123: vàng bạc, kim khí quý, đá quý Cách ghi sổ (nhập liệu vào phần mềm kế toán) cũng tương tự như phần kế toán tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ ghi lại các thông tin về ngày ghi sổ, số chứng từ, ngày chứng từ, nội dung, tùy từng nghiệp vụ để định khoản cho hợp lý Nợ Có theo nguyên tắc kế toán và tương ứng số tiền cũng như chi tiết từng TK. 2.2: Kế toán vật tư, hàng hóa: - Nội dung: vật tư, hàng hóa trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. - Phương pháp ghi nhận ban đầu: ghi theo giá gốc. - Phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên. - Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa, phiếu lĩnh vật tư hạn mức. Công ty cổ phần Quốc Tế Sao Việt hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song nên việc hạch toán tại kho và phòng kế Phiếếutoán nhậpđược hạchtoán Sổ thẻtheo chi sơ đồ sau: Bảng tổng Sơtđồ chi tiết hàng ty kho, xuấế khokế toántiếế t hàng hóa hoá ở công hợp N-X-T - Kếế toán tổng hợp Thẻ kho SV: Nguyễn Thị Vân Anh 16 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - TK sử dụng là TK 152, 153, TK 156, TK157 có mở sổ chi tiết theo từng loại. - Sổ kế toán sử dụng là sổ cái tài khoản 152,sổ cái tài khoản 153, sổ cái 156, sổ cái TK 157 sổ chi tiết vật tư và sổ nhật ký chung. Trình tự kế toán: vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ được mua về sau khi qua kiểm tra của thủ kho và bộ phận kiểm nghiệm sẽ được nhập kho, kế toán vật tư lập phiếu nhập kho. Các bộ phận có nhu cầu lập giấy đề nghị gửi lên cho giám đốc phê duyệt, sau đó kế toán sẽ lập phiếu xuất kho chuyển xuống cho bảo vệ kho thực hiện nghiệp vụ. Bảo vệ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển lại cho kế toán ghi sổ và lưu trữ. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho để nhập liệu vào phần mềm. Phần mềm sẽ tự chuyển số liệu sang các trang sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản và các sổ chi tiết. 2.3: Kế toán tài sản cố định  Đặc điểm và tình hình quản lý tài sản cố định ở doanh nghiệp Tài sản cố định ở công ty gồm có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, đều được ghi theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại SV: Nguyễn Thị Vân Anh 17 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh của khoản thanh toán. Khấu hao cho tài sản cố định thực hiện theo khấu hao đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau: - Nhà cửa vật kiến trúc (từ 10 - 25 năm) - Máy móc thiết bị (từ 5 - 15 năm) - Phương tiện vận tải (từ 5 - 8 năm) - Thiết bị văn phòng (từ 5 năm trở lên).  Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định Tại công ty cổ phần Quốc Tế Sao Việt, kế toán chi tiết gồm lập và thu các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp; mà TSCĐ của công ty được sử dụng ở nhiều bộ phận trong doanh nghiệp do đó đã tổ chức kế toán chi tết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ. Chứng từ được sử dụng là: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ. - Tại nơi sử dụng: sử dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý. - Tại bộ phận kế toán: kế toán dùng “thẻ TSCĐ” và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Thẻ TSCĐ được lập bởi kế toán, cho từng đối tượng ghi TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại doanh nghiệp trên cơ sở chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐ. Thẻ được lập 1 bản và được bảo quản tại phòng thẻ. Sổ TSCĐ được mở để theo dõi toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp, căn cứ lập dựa trên các chứng từ tăng giảm TSCĐ.  Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ SV: Nguyễn Thị Vân Anh 18 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh - Chứng từ tăng giảm TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ. - TK sử dụng: TK 211 và có mở chi tiết 5 TK cấp 2 (TK 2111, 2112, 2113, 2114, 2118). - Sổ kế toán sử dụng: sổ cái tài khoản 211, các sổ kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình... sổ theo dõi tài sản cố định. - Trình tự kế toán: căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ ở trên, kế toán TSCĐ sẽ nhập liệu vào máy tính, ghi lại các thông tin về ngày ghi sổ, số chứng từ, ngày chứng từ, nội dung & định khoản cho hợp lý Nợ - Có theo nguyên tắc kế toán và tương ứng số tiền cũng như chi tiết từng TK, rồi sau đó máy sẽ tự động chuyển số liệu sang các sổ cái, sổ chi tiết và sổ nhật ký chung.  Kế toán khấu hao TSCĐ - Phương pháp tính khấu hao: phương pháp khấu hao đường thằng như đã nói ở trên. Phân bổ khấu hao: Do thực hiện trên máy do đó khi tăng hay giảm tài sản cố định thì máy sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao ngay trên trang “khấu hao tài sản cố định”. Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “TSCĐ và CCDC” -> “Làm bút toán khấu hao TSCĐ” khi đó màn hình sẽ hiện lên như mẫu bên dưới, sau khi chọn kỳ khấu hao -> “Chấp nhận”, phần mềm sẽ tự tính KH theo các nguyên tắc đã đc thiết lập sẵn. 2.4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương  Nội dung: Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh SV: Nguyễn Thị Vân Anh 19 Lớp KT08 Trường ĐH Tài chính - Ngân hàng HN GVHD: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động và bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh  Hình thức trả lương: trả lương theo thời gian. Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này: Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc thực tế * mức lương thời gian Để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương, công ty chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ, gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.(như phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại…) - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, nghỉ phép năm theo chế độ. Trong công ty hình thức trả lương này áp dụng cho toàn bộ công nhân viên và được tính như sau: Lương tháng = L ươ ng c ơ b ả n+ ph ụ c ấ p theol ươ ng 26 Số ngày công làm việc thực*tế Trong đó: + Mức lương cơ bản: là mức lương thỏa thuận theo hợp đồng lao động giữa công nhân viên trong công ty và chủ công ty. + Các khoản phụ cấp trợ cấp theo lương: bao gồm tiền trợ cấp đi lại, trợ cấp ăn trưa, trợ cấp nhà ở, trợ cấp môi trường.  Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương. SV: Nguyễn Thị Vân Anh 20 Lớp KT08
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan