Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, đăc biệt là trong giai đoạn kinh tế toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng đang suy thoái trầm trọng, Doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt,
Doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu
dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, mẫu mã phong phú,
chủng loại đa dạng. Muốn vậy, Doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình
từ khâu mua hàng đến tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, đảm bảo lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa, nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy Doanh nghiệp phải sản
xuất cái thị trường cần chứ không phải cái Doanh nghiệp có và tự đặt ra cho
mình những câu hỏi: “Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?”.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: lợi nhuận cao và an toàn, Doanh nghiệp
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là
công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động,
sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác đinh hiệu quả của
từng hoạt động làm cơ sở vạch ra các chiến lược kinh doanh tối ưu.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
tại Văn phòng Tổng công ty rau quả, nông sản – Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Vegetexco, được sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế
toán Văn phòng Tổng công ty, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình
với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Văn phòng Tổng công ty rau quả, nông sản – Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Vegetexco”.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
hàng tại Văn phòng Tổng công ty rau quả, nông sản – Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Vegetexco.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty rau quả, nông
sản – Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Vegetexco.
Chuyên đề được thực hiện trong thời gian thực tập 2 tháng nên không tránh
khỏi những thiếu sót về mặt lý luận và thực tiễn, kính mong các thầy cô giáo và
cán bộ công tác tại Văn phòng Tổng công ty nhận xét và góp ý để chuyên đề
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Khái niệm, đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh thương mại không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật
chất cho nền kinh tế, nhưng thông qua hoạt động thương mại thì sản phẩm vật
chất được phân phối đến người tiêu dùng. Trong các hoạt động của doanh
nghiệp thương mại, bán hàng là một trong những giai đoạn chính và được quan
tâm nhất. Trong giai đoạn bán hàng, hàng hóa được đem bán cho khách hàng
nhằm thu hồi vốn bằng tiền và thu lợi nhuận, qua đó giá trị sử dụng của hàng
hóa được thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ bán hàng:
- Đối tượng khách hàng đa dạng, có thể là người tiêu dùng cuối cùng hoặc
các đơn vị trung gian như doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại sử
dụng hàng hóa vào sản xuất hoặc bán tiếp cho người sử dụng.
- Phương thức bán hàng đa dạng như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý… Trong
mỗi phương thức bán hàng lại có nhiều hình thức bán hàng khác nhau.
- Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi đảm bảo các điều kiện như: phải thông
qua mua hàng và thanh toán nhất định, hàng hóa được chuyển quyền sở hữu,
người mua chấp nhận mua, hàng hóa thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp.
ngoài ra, các trường hợp xuất trả lương, thưởng, quà biếu, dùng nội bộ… cũng
được coi là hàng bán.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm hàng hóa được xác nhận là
tiêu thụ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng bao gồm các khoản thuế không
được hoàn lại phát sinh trong quá trình bán hàng như thuế GTGT đầu ra theo
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đạc biệt, thuế xuất khẩu và các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
- Bán buôn: là việc bán hàng cho các đơn vị khác với khối lượng hàng hóa
lớn, giá bán luôn biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa và phương thức
thanh toán. Bán buôn gồm bán buôn qua kho (hàng xuất bán từ kho bảo quản
của doanh nghiệp) và bán buôn vận chuyển thẳng (hàng bán không qua kho).
- Bán lẻ: là phương thức bán hàng với khối lượng hàng hóa mang tính đơn
lẻ, khối lượng nhỏ, giá bán ổn định.
- Bán hàng trả góp: là cách bán hàng mà người mua được thanh toán tiền
mua thành nhiều lần, ngoài thu tiền theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp
còn thu thêm lãi trả chậm. Người bán chỉ mất quyền sở hữu hàng bán khi người
mua thanh toán hết tiền hàng, nhưng khi giao hàng cho người mua theo phương
diện kế toán, hàng hóa được coi là tiêu thụ và được ghi nhận là doanh thu.
- Bán hàng đại lý: doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý, bên nhận
làm đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại
và hưởng hoa hồng. Hàng chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp cho đến khi các cơ sở địa lý thanh toán hoặc thông báo về số hàng
đã tiêu thụ được.
- Các trường hợp khác: bán hàng nội bộ, hàng đổi hàng, trả lương, thưởng
bằng hàng hóa…
1.2. Đặc điểm và vai trò của xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả kinh doanh là lãi, ngược lại thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết
quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò hết sức quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà đối với toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán hàng thì mới có thu nhập để
bù đắp chi phí đã bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Do đó, doanh nghiệp cần xác định kết quả bán hàng để xác định cơ cấu chi phí
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
hợp lý, phân phối và sử dụng hiệu quả lợi nhuận thu được. Bên cạnh đó, việc
xác định kết quả bán hàng là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà
nước.
2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
2.1. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả bán hàng
2.1.1. Doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa.
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khác
nhau:
- Bán buôn: ghi nhận doanh thu khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua
chấp nhận thanh toán.
- Gửi hàng bán đại lý: ghi nhận doanh thu khi nhận được báo cáo bán hàng
do đại lý gửi.
- Bán lẻ: ghi nhận doanh thu khi nhận báo cao bán hàng của nhân viên bán
hàng.
2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do người mua đã mua hàng
hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị hàng hóa đã xác định là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại…
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách,
hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Các loại thuế: thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần: là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.3. Giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán phục vụ cho nhu cầu
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trị giá vốn hàng
bán trong kỳ
=
Trị giá mua hàng
xuất bán trong kỳ
Chi phí thu mua
+
phân bổ cho hàng
xuất bán
Theo quy định hiện hành, trị giá hàng xuất bán theo đơn giá thực tế có thể
tính theo các phương pháp sau:
- Phương pháp đơn giá bình quân:
Giá thực tế hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Phương pháp giá đơn vị bình quân được sử dụng dưới 2 dạng:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Việc đánh giá hàng hóa theo phương pháp thực tế đối khi không đáp ứng
được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, vì vậy các doanh nghiệp thường sử
dụng giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng theo phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được phản
ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế
hàng hóa xuất kho
Trị giá hạch toán
=
hàng hóa xuất
x
Hệ số giá
+
Trị giá thực tế
trong kỳ
Trong đó:
Hê số giá
=
Trị giá thực tế
hàng hóa tồn
hàng hóa nhập
đầu kỳ
kho trong kỳ
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Trị giá hạch toán
hàng hóa
Trị giá hạch toán
+
hàng hóa nhập
tồn kho đầu kỳ
kho trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hàng hóa tùy thuộc vào yêu
cầu và trình độ quản lý của đơn vị hạch toán.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Chi phí mua
hàng của hàng
Chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng
=
tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua
Tiêu thức
hàng phát
phân bổ
sinh trong kỳ
đã bán trong kỳ
x
của hàng
đã
xuất bán
trong kỳ
2.1.4. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp: là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
2.1.5. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
hóa, bao gồm các yếu tố: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến quá trình bán
hàng. Ngoài ra, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà chi phí bán hàng có thể mở thêm ở một số nội dung chi
phí.
2.1.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh
nghiệp chi tiết bao gồm các yếu tố chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí
và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
2.1.7. Các khoản thuế liên quan đến bán hàng
2.1.7.1. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2.1.7.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định, không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân
dân như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
2.1.7.3. Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn
hạn chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể
nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm
hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể
nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ
trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được
Nhà nước cân nhắc.
2.1.8. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hay lỗ.
CPBH và CPQLDN
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận gộp
x
phân bổ cho hàng đã
bán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
2.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước: Hóa đơn GTGT,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,
Báo cáo bán hàng, Bản kê bán lẻ hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan.
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Chứng từ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa: Hóa đơn thương mại
quốc tế, Tờ khai xuất khẩu, Phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan.
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
xuất khẩu phải nộp; số thuế GTGT và cung cấp dịch vụ của doanh
phải nộp theo phương pháp trực tiếp;
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại;
- Khoản giảm giá hàng bán;
- Khoản chiết khấu thương mại;
- Kết chuyển vào Tài khoản 911.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512
tương tự như TK 511.
- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
nhận thanh toán cho khách hàng.
chiết khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 531
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu của khách hàng về
số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán
bị trả lại vào bên Nợ TK 511, hoặc
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
TK 512 để xác định doanh thu thuần
trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
TK 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán
thuận cho người mua hàng do hàng lại vào bên Nợ TK 511, hoặc TK 512
bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy
để xác định doanh thu thuần trong kỳ
cách theo quy định trong hợp đồng
báo cáo.
kinh tế.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
TK 911;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
- Các tài khoản khác liên quan như: TK 157 – Hàng gửi bán, TK 111 –
Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 131 – Phải thu khách hàng, các tài
khoản thuế…
2.2.2. Phương pháp kế toán
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Sơ đồ 01: Tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 02: Kế toán bán hàng đại lý (theo phương thức bán hàng đúng giá
hưởng hoa hồng)
Sơ đồ 03: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Sơ đồ 04: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 05: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai định kỳ
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
2.2.3. Hình thức tổ chức sổ kế toán
2.2.3.1. Hình thức sổ Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
2.2.3.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
sau:
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
2.2.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
2.2.3.4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT):
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu
sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
2.2.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI VĂN PHÕNG TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN VEGETEXCO
1. Khái quát chung về Tổng công ty rau quả, nông sản
1.1. Giới thiệu chung
Tên đơn vị: Tổng công ty rau quả, nông sản – Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National
Agricultral Product corporation (Vegetexco Vietnam).
Vegetable,Fruit
and
Trụ sở chính: Số 2, đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tổng công ty được thành lập theo quyết định số 63NN-TCCB/QĐ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1. Giai đoạn 1 (từ 1988 đến 2002): Tổng công ty rau quả Việt Nam
- Thời kỳ 1988 – 2002:
Đây là thời kỳ cuối của cơ chế quan liêu bao cấp, sự ra đời của Tổng công
ty trong thời gian này nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa Chính phủ Việt Nam
và Liên bang Nga, và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều
hướng theo quỹ đạo này.
- Thời kỳ 1991 – 1995:
Thời kỳ này cả nước bước vào một giai đoạn mới, đó là giai đoạn cơ chế
thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của thị trường nói chung cà của
Tổng công ty nói riêng đều vận động thep quy luật của nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian này, chương trình hợp tác rau quả Việt – Xô không còn nữa và
sự ra đời của các doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng này là những khó
khăn hết sức to lớn đối với Tổng công ty. Thêm vào nữa là sự bỡ ngỡ của việc
chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới buộc Tổng công ty phải tự tìm thị trường
và phương thức kinh doanh mới cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới.
- Thời kỳ 1996 – 2002:
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Thời kỳ Tổng công ty hoạt động theo mô hình “Tổng công ty 90” theo
Quyết định số 90/Ttg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam về việc sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước.
1.2.2. Giai đoạn 2 (từ 2003 đến nay): Tổng công ty rau quả, nông sản
- Thời kỳ 2003 – 2005:
Từ ngày 01/07/2003 Tổng công ty rau quả, nông sản ra đời trên cơ sở sát
nhập Tổng công ty rau quả Việt Nam với Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản
và chế biến, tiếp tục hoạt động theo hình thức Tổng công ty.
- Thời kỳ 2005 đến nay:
Tổng công ty rau quả, nông sản – Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên ra đời, chuyển đổi mô hình hoạt động sang hình thức công ty mẹ - con
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh và hội nhập, từ đó xây
dựng phát triển Tổng công ty thành Tập đoàn. Công ty mẹ gồm Văn phòng Tổng
công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức hoạt động
1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.3.1.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Sản xuất rau quả, giống rau quả và các nông lâm sản khác, chăn nuôi gia
súc;
- Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng;
- Dịch vụ tư vấn và đầu rư phát triển ngành rau quả;
- Chế biến rau quả, thịt, đường kính, đồ uống (nước hoa quả các loại, nước
có cồn, nước không cồn…);
- Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý giống rau quả, đồ uống, máy móc thiết bị,
phụ tùng chuyên dùng, nguyên vật liệu, hóa chất, hàng tiêu dùng;
- Xuất khẩu trực tiếp: rau quả tươi, rau quả chế biến, hoa và cây cảnh, gia
vị, giống rau quả, nông lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng hóa tiêu dùng;
- Nhập khẩu trực tiếp: rau quả, giống rau quả, máy móc, vật tư, thiết bị,
phương tiện vận tải, nguyên vật liệu, hóa chất, hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh vận tải, kho cảng, giao nhận;
- Sản xuất bao bì;
- Các loại hàng hóa khác như: giấy, linh kiện máy tính…
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
Mọi hoạt động của công ty nhằm cung cấp rau quả và một số sản phẩm
khác cho nhu cầu trong và ngoài nước.
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng:
- Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, các nguồn lực khác của Nhà
nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội;
- Được ủy quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc lập
nhân danh Tổng công ty theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt;
- Có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của
Tổng công ty để tái đàu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn, giữ hộ, nhận thế chấp);
- Chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật,
không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể phục hồi và tài sản hết
thời gian sử dụng;
- Được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ kinh doanh và điều hòa
vốn Nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang doanh nghiệp thành viên
thiếu tương ứng với nhiệm vụ của Tổng công ty phê duyệt.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả và liên doanh với
các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến công
nghiệp và xuất khẩu rau quả;
- Có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao và có trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình;
- Có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán,
kiểm toán, thực hiện việc công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo
hướng dẫn của Bộ tài chính và tự chịu trách nhiệm về nội dung đã công bố;
- Phải có tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, đồng thời đào tạo bồi dưỡn cán bộ và công nhân phục vụ cho
việc kinh doanh rau quả.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay, Tổng công ty có bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình một thủ
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Phúc
trưởng, nghĩa là Tổng giám đốc đứng đầu, dưới có các Phó tổng giám đốc, một
Kế toán trưởng, các phòng ban và đơn vị chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám
đốc. Trong Tổng công ty, khối Văn phòng có các phòng quản lý và các phòng
kinh doanh:
- Các phòng quản lý được quyền quản lý chỉ đạo đến từng cơ sở. Các
phòng kinh doanh có trách nhiệm.
- Các phòng kinh doanh có nhiệm vụ giúp đỡ và hỗ trợ cho các khối nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ, liên doanh liên kết trong lĩnh vực tìm
hiểu thị trường, giá cả nhưng độc lập về kinh tế.
- Các đơn vị cơ sở hạch toán độc lập.
Lớp: K40 - Khoa Kế Toán Doanh Nghiệp
20
- Xem thêm -