Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
LỜI MỞ ĐẦU
Trước một nền kinh tế hội nhập, bên cạnh những cơ hội là những thách
thức lớn cho rất nhiều doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là một khâu quyết định
trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay
thất bại của chu kỳ đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã đảm
bảo cho các chu kỳ kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Quá trình
bán hàng là cơ sở để tạo ra lời nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng
đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để thực hiện
được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt chắc các thông tin làm cơ
sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh như doanh
thu, chi phí và kết quả...vv. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, toán đã
theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đã v à cung cấp cho các
Doanh nghiệp, cụ thể là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Khai Thiờn Zcom ”. Nhờ sự giúp đỡ của các
anh chị trong phòng kế toán của công ty và sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình
của thầy giáo T.S Phạm Ngọc Quyết đã giúp em hoàn thành bài luận văn với
bố cục như sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn Khai Thiên Zcom
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Khai Thiên Zcom
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11 -16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
I. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của bán hàng
1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN sản xuất cũng như DN thương mại, nó chính là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua
để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Về mặt kế toán, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái
giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ lúc này DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng
Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đang trở
thành vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy
công tác bán hàng là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp hiện nay. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ giúp cho
tốc độ quay vòng vốn tăng lên đáng kể để đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả
bán hàng được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống của người
lao động và hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả bán
hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét tình hình hoạt động và
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội tham gia vào thị trường vốn, nâng
cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho
các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế
hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối Tiền - Hàng, giúp cho nền
kinh tế ổn định và phát triển.
SV: Trần Thị Ngọc Mai
2
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Để quản lý tốt quá trình bán hàng, tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận
cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động
của từng loại sản phẩm
- Quản lý các phương thức bán hàng gắn với các chính sách bán hàng,
giám sát tình hình thanh toán với người mua, người bán theo đúng các hợp
đồng kinh tế
- Quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng của từng loại hoạt động nhằm xác
định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước
đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán,
chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những
thiếu sót, hạn chế trong công tác quản lý. Để phát huy vai trò của kế toán
trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chất lượng và giá trị
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và
tình hình thanh toán của khách hàng.
- Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước và việc phân phối kết quả kinh doanh
- Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận
SV: Trần Thị Ngọc Mai
3
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
II. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1. Phương thức bán hàng
2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán buôn với số lượng lớn (hàng hóa
được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn).Trong bán buôn thường bao gồm
hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Phương thức bán buôn qua kho : là phương thức bán mà trong đó
hàng hóa phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể
được biểu hiện dưới hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức
này, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng hóa, dựng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài để chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó quy định trong hợp
đồng.
* Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: theo phương
thức nay, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho
mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiên theo hai hình
thức: bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo
hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): theo hình thức nay, sau khi mua hàng, doanh
nghiệp giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này, nó lại chia ra: Có tahm gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
Trường hợp có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải
SV: Trần Thị Ngọc Mai
4
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua
ở địa điểm đã được thỏa thuận.
Trường hợp không tham gia thanh toán: trong trường hợp này,
doanh nghiệp chỉ là người trung gianvaf được hưởng hoa hồng và
phải lập hóa đơn GTGT( hay hóa đơn bán hàng) phản ánh số hoa
hồng được hưởng.
2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế v.v...Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới hai hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: theo hình thức này, mỗi quầy có
một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và một nhan viên viết
hoad đơn thu tiền của khách hàng.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán
hàng tực tiếp giao hàng và thu tiền của khách.
* Hình thức bán lẻ tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng tự chọn
hàng và mang đến quầy thanh toán.
* Hình thức bán trả góp: theo hình thức này người mua được trả tiền
mua thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá
bán thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
* Hình thức bán hàng tự động: là hình thức doanh nghiệp bán lẻ hàng
hóa thông qua hệ thống máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hay một
vài loại hàng hóa nào đó đặt tại các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ
tiền vào mỏy, mỏy sẽ btuwj động đẩy hàng cho người mua.
2.1.3. Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi
Đây là phương thức bán hàng trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng hóa cho cơ sở đại lý, ký gửi để các co sở nay trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý.
SV: Trần Thị Ngọc Mai
5
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, khi người mua chấp nhận
thanh toán
- Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến các giao dịch bán hàng.
* Công thức xác định doanh thu bán hàng như sau :
Doanh thu
bán hàng
-
Khối lượng sản phẩm
=
được xác định là tiêu
x
thụ
Giá bán đơn vị
hàng hóa
Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu
bán hàng với khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.3. Chứng từ và các tài khoản sử dụng
* Các chứng từ sử dụng gồm :
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-BH)
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-BH).
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14-BH)
SV: Trần Thị Ngọc Mai
6
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc, chuyển khoản, giấy báo có,
bảng sao kê của ngân hàng…)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH)
- Tờ khai thuế GTGT kèm bảng kờ hỏ đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ
bán ra (mẫu 02 GTGT)
- Các chứng từ khác có liên quan...
*Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. TK này có 5 TK cấp 2 là:
+ TK 511(1) – Doanh thu bán hàng
+ TK 511(2) – Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 511(3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 511(4) – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 511(7) – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng bên Có của TK 511, cần phân biệt theo
từng trường hợp sau:
* Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá chưa có thuế.
* Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng theo giá thanh toán với người mua, gồm
cả thuế.
- TK 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu về sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, lao vụ
giữa các đơn vị trong công ty, Tổng công ty (Là các đơn vị hạch toán phụ
SV: Trần Thị Ngọc Mai
7
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
thuộc) và trong các doanh nghiệp thương mại. TK này được mở chi tiết thành
3 TK cấp 2 .
+ TK 512(1) – Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 512(2) – Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 512(3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-TK 3331 Thuế GTGT phải nép
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đã nép và phải nép vào ngân sách
Nhà Nước. Tài khoản này có 2 TK cấp 3:
+ TK 3331(1): Thuế GTGT đầu ra
+ TK 3331(2): Thuế GTGT phải nép của hàng nhập khẩu.
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan khác như: TK 111, TK 112,
TK 131, TK 138, TK 156...
* Trình tự kế toán doanh thu bán hàng (phụ lục 01,trang 1)
2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp đều được giảm trừ vào doanh thu ghji
nhận ban đầu để xác định doamh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
2.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua, bán hàng.
- Tài khoản sử dụng : TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
- Chứng từ sử dụng : Phiếu chiết khấu….
- Trình tự kế toán chiết khấu thương mại : (phụ lục 02,trang 02)
2.3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã xác định là tiêu thụ được (đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị
8
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
khách hàng từ chối thanh toán .
- Tài khoản sử dụng : TK 531 “Hàng bán bị trả lại”.
- Chứng từ sử dụng : phiếu nhập kho, hóa đơn trả hàng…
- Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại : (phụ lục 03,trang 03)
2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân thuộc về người bán như
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian,
địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu....
- Tài khoản sử dụng : TK 532 “Giảm giá hàng bỏn”.
- Trình tự kế toán giảm giá hàng bán : (phụ lục 04,trang 04)
2.3.4. Kế toán các loại thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
Là các khoản gián thu tớnh trờn doanh thu bán hàng. Các khoản này tính
cho các đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh chỉ là đơn vị thu hộ và nộp thay cho người tiêu dùng hoặc nhà
nhập khẩu. Tùy thuộc vào đối tượng và mục đích kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ phải nộp một trong ba loại thuế trên.
- Tài khoản sử dụng : TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”
TK 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu”
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
2.4.1. Khái niệm và phương pháp tính giá vốn hàng bán
* Khái niệm
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với việc ghi nhận các
khoản chi phí liên quan làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh. Giá
vốn của hàng đã tiêu thụ bao gồm hai thành phần là: Giá vốn hàng xuất bán
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng đã bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá trịu vốn của các sản phẩm, hàng hóa được
xuất bán trong kỳ. Đối với sản phẩm thì giá vốn hàng bán là giá thành sản
xuất thực tế sản phẩm xuất kho hoặc hoàn thành bàn giao ngay. Còn đối với
9
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
hàng hóa là giá mua thực tế của hàng xuất bán (bao gồm cả chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hóa bán ra).
*Phương pháp tính giá vốn hàng bán
- Đánh giá theo phương pháp giá thực tế
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá
mua thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng rồi cộng lại
sẽ đươc trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
Chi phí mua hàng
+ phân bổ cho hàng xuất
kho
Trong đó :
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho
Tổng chi phí mua
hàng cần phân bổ
Tổng đơn vị tiêu thức
phân bổ của cả hàng
xuất và lưu kho
=
x
Trị giá thực tế
hàng hóa xuất
kho trong kì
Để xác định được giá trị mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong các phương pháp sau :
+ Phương pháp tớnh giá theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này việc tính hàng hóa xuất kho được xác định như sau:
Giá thực tế
=
Bình quân
Trong đó :
Đơn giá
thực tế
bình quân
Số lượng hàng
x
hóa xuất kho
=
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
10
Đơn giá thực tế
bình quân
+
+
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
+ Phương pháp: Nhập trước – Xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nào nhập kho trước thì xuất trước.
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: Tính đơn giá thực tế xuất trước với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của số hàng hóa nhập kho tiếp
theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hóa tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số
hàng hóa nhập kho thuộc lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp : Nhập sau – Xuất trước ( LIFO)
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
sau cùng , sè còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó.
Như vậy giá thực tế của hàng hóa nhập cuối kỳ chính là giá thực tế của số
hàng hóa nhập thuộc các lần nhập đầu kỳ.
+ Phương pháp tính giá theo giá thực tế Đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng
hóa theo từng lô hàng, khi xuất kho lô hàng hóa nào thì căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng hóa đó để tính ra giá thực tế
xuất kho.
- Đánh giá theo phương pháp giá hạch toán
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lưu kho, người ta có thể
sử dụng phương pháp hệ số giá để tính. Theo phương pháp này, hàng ngày kế
toán căn cứ vào tình hình nhập xuất để ghi vào bảng kê xuất-nhập-tồn theo
giá hạch toán. Cuối thỏng tớnh hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của
hàng nhập kho trong tháng rồi nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch
toán để xác định giá vốn hàng xuất kho. Cỏch tớnh như sau :
SV: Trần Thị Ngọc Mai
11
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Giá thực tế của
=
hàng xuất bán
Giá hạch toán của
hàng xuất bán
x
Hệ số giá (H)
Trong đó :
Hệ số giá
(H)
=
Giá thực tế tồn kho đầu
kỳ
Giá hạch toán tồn kho
đầu kỳ
+
+
Giá thực tế nhập kho
trong kỳ
Giá hạch toán nhập
kho trong kỳ
2.4.2. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
* Giá vốn hàng bán : bao gồm trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
- Đối với sản phẩm giá vốn là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
xuất kho hoặc hoàn thành bàn giao
- Đối với hàng hóa là trị giá mua thực tế của hàng hóa bao gồm cả chi
phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa bán ra.
- Việc xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất kho để bán được
doanh nghiệp áp dụng một trong bốn phương phỏp nờu ở phần trên.
* Chứng từ sử dụng :
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất sản phẩm
- Hóa đơn mua hàng...
* Tài khoản sử dụng : TK 632 “Giỏ vốn hàng bỏn”. Tài khoản này phản ánh
giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu
thụ.
- Các TK khác có liên quan: TK 156, TK 157 v.v...
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (phụ lục 05,trang 05)
2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Trần Thị Ngọc Mai
12
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
2.5.1. Chi phí bán hàng
* Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vô trong thời kỳ theo quy định của
chế độ tài chính, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, đóng gói bảo quản sản phẩm, hàng hóa, hàng hóa
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu: Là các khoản chi phí về vật liệu dùng để sửa chữa tài
sản cố định dùng cho khâu bán hàng, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng
hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng, đo
lường, tính toán tại bộ phận bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp như kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dì .
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí
kể trên như: Chi phí tiếp khách...
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào
SV: Trần Thị Ngọc Mai
13
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
hàng, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyÓn.
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên tương ứng với 7
TK Cấp 2:
+ TK 641(1): Chi phí nhân viên
+ TK 641(2): Chi phí vật liệu
+ TK 641(3): Chi phí dịch vụ đồ dùng
+ TK 641(5): Chi phí bảo hành
+ TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641(8): Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng (phụ lục 06,trang 06)
2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của
toàn DN, bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí quản lý, chi
phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642
“Chi phí quản lý doanh nhiệp”. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung
liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
- TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 642(1) “Chi phí nhân viên quản lý”
Tk 642(2) “Chi phí vật liệu quản lý”
Tk 642(3) “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 642(4) “Chi phí khấu hao TSCĐ”
14
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
TK 642(5) “Thuế, phí và lệ phí”
TK 642(6) “Chi phí dự phòng”
TK 642(7) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 642(8) “Chi phí bằng tiền khác”
* Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (phụ lục 07,trang 07)
2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng
xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
hóa bán ra.
Kết quả bán hàng được xác định bằng các chỉ tiêu sau:
Xác định doanh thu thuần :
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu (*)
(*) Các khoản giảm trừ doanh thu đã trình bày ở phần 2.3-trang 7- chương 1
Xác định giá vốn của hàng xuất bán:
Giá vốn của hàng xuất bỏn đó trình bày ở phần 2.4.-trang 8- chương 1
Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Việc xác định hai loại chi phí này đã được trình bày ở phần 2.5.-trang 11chương 1
Lợi nhuận bán hàng được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
bán hàng
trước thuế
=
Doanh thu
thuần
Giá vốn
của hàng
xuất bán
CP bán
hàng phân
bổ cho
hàng bán
ra
CPQLD
N
Phân bổ
cho hàng
bán ra
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả lãi và ngược lại
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911”xỏc định kết quả kinh doanh
”.Tài khoản này được dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán .
15
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Ngoài ra cũn cú cỏc tài khoản liên quan: TK 511,512,642
* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh(phụ lục 18,trang 18)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KHAI THIấN ZCOM
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH SXKD CỦA CÔNG TY TNHH KHAI THIấN
ZCOM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Khai Thiên Zcom
- Công ty TNHH Khai Thiên Zcom là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động
chủ yếu trên lĩnh vực trao đổi và mua bán các loại máy vi tính, thiết bị văn
phòng, kinh doanh các linh kiện máy tính.
- Công ty có trụ sở tại: C3 Lô 12 Khu đô thị mới Định Công - Hoàng Mai Hà Nội.
Tel: (84 43) 7538232, (84 43) 7538299
Fax: (84 43) 7535581
Email:
[email protected]
Giỏm đốc Công ty: Hoàng Trung Thành
- Công ty TNHH Khai Thiên Zcom được thành lập theo quyết định sè
0102025908 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ngày 01/12/2001,
công ty chủ yếu bán máy vi tính và linh kiện nên có tên là công ty TNHH
máy tính và thiết vị văn phòng TNHH Khai Thiên Zcom.
Từ lóc thành lập với tổng số nhân viên là 7 người làm việc trong một cửa
16
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
hàng chỉ có diện tích gần 50m2, sau 9 năm làm việc không biết mệt mỏi công
ty đã có tổng số nhân viên là gần 200 người với 4 địa điểm kinh doanh, trong
đó có 3 địa điểm nằm trên địa bàn thành phố và một chi nhánh ở tỉnh bên.
Không những thế, công ty TNHH Khai Thiên Zcom còn luôn duy trì được tốc
độ phát triển toàn diện về mọi mặt một cách rất bền vững và đáng tự hào so
với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Kinh doanh các thiết bị tin học và văn phòng, loại thiết bị lưu trữ
- Kinh doanh các loại linh kiện máy tính, thiết bị văn phòng
- Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, máy móc văn phòng
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ lĩnh vực SXKD của công ty
* Chức năng nhiệm vụ: Là một công ty thương mại chuyên cung cấp về
linh kiện máy tính và thiết bị văn phòng . Khai Thiên là một đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước có cấc nhiệm vụ sau:
- Nghành nghề kinh doanh: kinh doanh và cung cấp các sản phẩm về linh
kiện máy tính, thiết bị văn phòng
- Hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọi
chế độ chính sách pháp luật của nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuờờ́,ngõn sách theo qui định
- Chăm lo,phát triển nguồn vốn, nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện các
chiến lược phát triển của công ty. Để đáp ứng nhiệm vụ của công ty, hiện nay
công ty đã có trên 200 nhân viên.
Thu nhập bình quân là 2.200.000đ/người/tháng
* Các loại sản phẩm cung cấp chính của công ty hiện nay: máy tính,
máy in,máy photo,máy chiờờ́u,bàn ghế văn phòng….
1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
(phụ lục 08,trang 08)
Trải qua quá trình 9 năm hoạt động SXKD, công ty TNHH Khai thiên đã
SV: Trần Thị Ngọc Mai
17
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
không ngừng phát triển lớn mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
được thể hiện qua một số chỉ tiêu năm 2008, 2009. Qua bảng kết quả sản xuất
kinh doanh cho thấy tình hình SXKD đạt hiệu quả tốt, doanh thu, lợi nhuận
ngày càng tăng, tuy tỷ lệ tăng không ổn định. Đồng thời lượng ngân sách
đóng góp cho nhà nước cũng tăng lên đáng kể
1.3. Đặc điểm quy trình kinh doanh của công ty Khai Thiên
- Hiợợ̀n nay, ngoài trụ sở chính công ty còn có thêm 3 chi nhánh khác ở 3
quận lớn trên địa bàn Hà nội chuyờn nhập và lắp ráp linh kiện máy tính, thiết
bị văn phòng theo nhu cầu của thị trường. Sản phẩm mua trong nước và nhập
khẩu từ nước ngoài từ những nguồn hàng uy tín,chṍt lượng nhằm phục vụ
khách hàng với hiệu quả tốt nhất xây dựng lòng tin và tạo chỗ đứng vững
chắc cho công ty đối với khách hàng
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý tại công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
- Công ty TNHH Khai Thiên là một doanh nghiệp Thương mại và dịch
vụ với chức năng là kinh doanh và cung cấp các dịch vụ liên quan đến máy
tính, tư vấn về phần cứng và phần mềm. Hàng hoá công ty chủ yếu được nhập
khẩu từ nước ngoài nên việc tổ chức kinh doanh hết sức cần thiết và là lĩnh
vực hàng đầu của công ty
- Tính đến này công ty đã thiết lập quan hệ với rất nhiều đối tác làm ăn,
tham gia một số dự án của các chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam.
- Với khả năng và sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo, cùng toàn
thể nhân viên trong công ty đã giúp công ty đi lên, đứng vững và phát triển
trên thị trường.
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy của công ty chia thành các bộ phận sau: ( phụ lục 09, trang 09)
- Giám đốc công ty: Là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động tài chính của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Làm nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ giám đốc
SV: Trần Thị Ngọc Mai
18
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
về tình hình tài chính bên ngoài cũng như của công ty, lập và quản lý các dự
án tài chính, đầu tư của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực
mình phụ trách.
- Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát tình
hình kinh doanh và bán hàng của công ty. Tham mưu, tư vấn cho giám đốc về
các dự án phát triển kinh doanh trước mắt và lâu dài.
- Các phòng ban gồm :
- Phòng hành chính tổng hợp: Phô trách việc hành chính sự nghiệp nh
quản lý con dấu, hồ sơ chứng từ.
- Phòng marketing: Thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo, lập hồ sơ dự
thầu các công trình, lập và kiểm tra việc thực hiện các dự toán công trình, lập
kế hoạch sản xuất, cung cấp các thông tin số liệu cần thiết.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo tình hình hoạt
động của các thiết bị trước khi bàn giao cho khách hàng. Sửa chữa, thay thế
ngay nếu có háng hóc.
- Phòng bảo hành: chịu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và thay
thế khi các thiết bị mà khách hàng đã mua của công ty có trục trặc về kỹ thuật
do lỗi của nhà cung cấp hay nhà sản xuất để đảm bảo các lợi Ých thiết thực
của khách hàng.
- Phòng kinh doanh-bán hàng: có nhiệm vụ phát triển hệ thống cung cấp
của công ty rộng khắp trong tỉnh và mở rộng ra các tỉnh lân cận, thiết kế và
triển khai các dự án quảng cáo, mở rộng thương hiệu. Tư vấn và cung cấp cho
khách hàng những thông tin chính xác trung thực nhất để trở thành địa chỉ tin
cậy của khách hàng tiêu dùng với phương châm: chất lượng- dịch vụ – giá cả.
- Phòng tài chính-kế toán: Quản lý tài chính công ty, tổ chức và thực
hiện công tác kinh tế.
- Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo số lượng nhân viên,
các nghiệp vụ phát sinh. Lưu trữ hồ sơ nhân sự. Có nhiệm vụ báo cáo tình
hình nhân sự cho giám đốc.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
19
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ HN
( phụ lục 10, trang 10)
- Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý phù
hợp với khả năng, trình độ của nhân viên kế toán. Công ty đã lựa chọn
phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức
ở Công ty với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của
từng nhân viên kế toán
- Phòng kế toán bao gồm 5 người: 1 kế toán trưởng kiêm ( kế toán tổng
hợp, kế toán TSCĐ và kế toán xác định kết quả kinh doanh ), 1 thủ quỹ và 3
kế toán viên. Chức năng của từng người như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, TSCĐ và xác định kết quả kinh
doanh: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, kiểm tra tính hợp
pháp của các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình
tăng, giảm TSCĐ và tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế
toán. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc về các nghệp vụ kế
toán của Công ty.
- Kế toán tiền mặt, công nợ: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải
trả của Công ty, đồng thời theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc chi trả theo quy định.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép kế
khai đầy đủ các loại hàng hoá, đầu ra và đầu vào để tính số thuế được khấu
trừ một cách chính xác ( đối với thuế GTGT được khấu trừ và thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước như các khoản thuế, nhập khẩu, xuất khẩu, phí và lệ
phớ...vv.
- Kế toán hàng hoá: có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình nhập,
xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng.
- Thủ quỹ: là người quản lý lượng tiền mặt tại Công ty, căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi hợp lệ để thu và chi, ghi sổ quỹ tiền mặt.
1.6. Chính sách kế toán tại công ty
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Nhật ký chung (phụ lục 11,trang 11)
- Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
20
SV: Trần Thị Ngọc Mai
Lớp: KT11-16 – MSV:06A06942N