ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
VŨ THỊ HÀ NGÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY
TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------VŨ THỊ HÀ NGÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY
TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ TIẾN LONG
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo hƣớng dẫn khoa học
TS. Đỗ Tiến Long, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và đƣa ra những đóng
góp hết sức quý báu để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Quản trị
kinh doanh, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã trang bị cho tác giả
những kiến thức trong suốt thời gian học tập.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh, chị tại Công
ty TNHH BHNT Great Eastern Việt Nam, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong
quá trình thu thập số liệu, các tài liệu liên quan, giành thời gian trả lời phỏng vấn, trả lời
bảng câu hỏi điều tra để giúp tác giả hoàn thiện luận văn.
Tuy tác giả đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu song vì điều kiện hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy tác giả rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp, phản hồi để tiếp tục hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP ................ 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận chung về đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp .................................. 7
1.2.1 Bản chất và vai trò của đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp .................................. 7
1.2.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực .......................... 10
1.2.3. Những nội dung cơ bản của công tác đào tạo NNL ............................................... 16
1.2.4. Đánh giá công tác đào tạo........................................................................................ 26
CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 28
2.3. Thiết kế Phiếu điều tra ....................................................................................... 28
2.4. Phân tích dữ liệu ................................................................................................. 30
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
GREAT EASTERN VIỆT NAM ........................................................................... 32
3.1. Khái quát về công ty TNHH Bảo hiểm nhận thọ Great Eastern Việt Nam............ 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................... 32
3.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty ................................... 33
3.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của GE Việt Nam từ năm 2011 đến 2013............ 38
3.1.4. Cơ cấu đội ngũ tƣ vấn bảo hiểm tại Công ty .......................................................... 40
3.2. Phân tích thực trạng đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại GE Việt Nam ............ 43
3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo......................................................................................... 43
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo ....................................................................................... 45
3.2.3. Đối tƣợng đào tạo và kết quả sau đào tạo ............................................................... 45
3.2.4. Lựa chọn phƣơng pháp đào tạo và hình thức đào tạo ............................................ 48
3.2.5. Lựa chọn giáo viên đào tạo...................................................................................... 49
3.2.6. Đánh giá nội dung đào tạo ....................................................................................... 51
3.2.7. Dự tính chi phí đào tạo............................................................................................. 57
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo
hiểm tại GE Việt Nam ............................................................................................... 59
3.3.1. Nhân tố tác động gián tiếp ....................................................................................... 59
3.3.2. Nhân tố tác động trực tiếp ....................................................................................... 60
3.4. Những đánh giá chung về công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại GE
Việt Nam ................................................................................................................... 60
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
ĐỘI NGŨ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ GREAT EASTERN VIỆT NAM ................................................................. 67
4.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern
Việt Nam trong thời gian tới ..................................................................................... 67
4.1.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2015 – 2020 ................................. 67
4.1.2. Định hƣớng hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo đội ngũ đại lý tại Công
ty trong thời gian tới ........................................................................................................... 69
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo đại lý bảo hiểm tại Công
ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam............................................. 70
4.2.1. Xác định lại nhu cầu đào tạo của GE Việt Nam .................................................... 70
4.2.2.Xác định phƣơng pháp đào tạo và hình thức đào tạo phù hợp. .............................. 71
4.2.3. Lựa chọn chính xác đối tƣợng đào tạo.................................................................... 72
4.2.4. Lựa chọn giáo viên đào tạo...................................................................................... 73
4.2.5. Tạo môi trƣờng học tập phù hợp với đặc điểm của GE Việt Nam ....................... 74
4.2.6. Hoàn thiện nội dung đào tạo thích hợp với yêu cầu phát triển của GE Việt
Nam ..................................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCNVC
2
DN
3
ĐLBH
4
HĐ
Hợp đồng
5
GE
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern
6
NNL
7
SXKD
Cán bộ công nhân viên chức
Doanh nghiệp
Đại lý bảo hiểm
Nguồn nhân lực
Sản xuất kinh doanh
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 1.1
2
Bảng 2.1
3
Bảng 3.1
4
Bảng 3.2
5
Bảng 3.3
6
Bảng 3.4
Nội dung
Các ƣu và nhƣợc điểm của các phƣơng pháp
đào tạo
Ví dụ thang đo Likert đƣợc sử dụng trong
luận văn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt
Cơ cấu đội ngũ tƣ vấn bảo hiểm tại GE Việt
Nam từ 2011 đến 2013
Doanh thu và số lƣợng ĐLBH tại GE Việt
Nam từ năm 2011 đến năm 2013
Kết quả thi chƣơng trình huấn luyện cơ bản
trong ba năm từ 2011 đến 2013
Trang
22
30
39
40
42
46
Kết quả hoạt động ba tháng đầu tiên của đại
7
Bảng 3.5
lý bảo hiểm mới tốt nghiệp trong ba năm từ
47
2011 đến 2013
8
Bảng 3.6
Tình hình khai thác theo trình độ học vấn
47
9
Bảng 3.7
Tổng hợp phƣơng pháp đào tạo
48
10
Bảng 3.8
Kết quả khảo sát về chất lƣợng giảng viên tại
Công ty
ii
50
11
Bảng 3.9
12
Bảng 3.10
Cách thức tổ chức đào tạo
Những kỹ năng học viên có sau khi tốt
nghiệp
54
56
Tổng hợp kinh phí đào tạo, doanh thu và lợi
13
Bảng 3.11
nhuận trong ba năm từ 2011 đến 2013 tại GE
Việt Nam
iii
58
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
1
Hình 1.1
Nội dung xác định nhu cầu đào tạo
17
2
Hình 3.1
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
34
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3
5
Hình 3.4
6
Hình 3.5
Tình hình tăng giảm của đội ngũ đại lý từ
năm 2011 đến năm 2013
Nội dung đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc
Kết quả ứng dụng của kiến thức đào tạo
trong thực tiễn công việc
Mức độ hài lòng với các nội dung chƣơng
trình đào tạo
iv
Trang
41
54
55
57
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển các nền kinh tế trên thế giới cho tới nay đã chứng tỏ vai
trò quan trọng của bảo hiểm. Bảo hiểm là một ngành kinh tế dịch vụ phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của ngành
bảo hiểm càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế. Thực tế hoạt động kinh doanh
bảo hiểm thời gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của ngành bảo hiểm
và ngành bảo hiểm còn rất nhiều tiềm năng phát triển trong tƣơng lai. Bảo hiểm đã,
đang và sẽ tiếp tục trở thành một lĩnh vực rất quan trọng đối với các quốc gia nói
chung và với Việt Nam nói riêng.
Bảo hiểm nói chung cũng nhƣ bảo hiểm nhân thọ nói riêng nó mang trong
mình những giá trị nhân văn nhất định. Nhƣng khi nhắc đến bảo hiểm mọi ngƣời
vẫn còn có những ý nghĩ và thái độ e dè, đôi khi là dị ứng với nó? Các bạn có biết,
trong cuộc sống nếu bạn ra đi khi còn rất trẻ, hay khi bạn sống quá thọ, hay khi mắc
phải bệnh tật, tại nạn trong cuộc đời thì bản thân bạn cũng nhƣ ngƣời thân của bạn
sẽ sống thế nào? Nói đến rủi ro, nói đến mất mát xu hƣớng tâm lý chung chúng ta
thƣờng né tránh. Nhƣng sự thật vẫn là sự thật, đôi khi chúng ta phải đối mặt và sống
chung với sự thật dù nó có khắc nghiệt đến thế nào. Một cá thể hay một tập thể nhỏ
đơn phƣơng gánh chịu những hậu quả nặng nề của một hiểm họa hay rủi ro thì thiệt
hại đó có thể quá lớn. Nhƣng nếu đƣợc chia sẻ cho nhiều ngƣời thì rủi ro có thể bớt
nặng nề, ai nấy cũng có thể gánh chịu dễ dàng hơn. Xét trên phƣơng diện rộng là cả
cộng đồng thì hành động này tận dụng đƣợc tối đa mọi nguồn lực xã hội và chia sẻ
rủi ro. Chính từ ý niệm cộng đồng hóa các rủi ro phát sinh đã dẫn tới hình thành các
Công ty bảo hiểm. Ý nghĩa quan trọng nhất của bảo hiểm là tính bảo vệ đối với
cuộc sống.
Ở Việt Nam, tính đến thời điểm đầu năm 2013 có tất cả 15 doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, dẫn đầu với các tên tuổi lớn nhƣ: Prudential, Bảo
Việt, Manuliffe, Dai – ichi life, AIA, ACE life… (Số liệu thống kê của thị trƣờng
ngày 28/08/2013 trên webside của Bộ tài chính). Sự góp mặt của nhiều tập đoàn tài
1
chính đến từ các châu lục lớn trên thế giới tại Việt Nam đã chứng tỏ sức hấp dẫn
của thị trƣờng bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nói riêng. Là
một ngành dịch vụ cao, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng mang tính quyết định
trong hoạt động kinh doanh. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao chính là năng lực cạnh
tranh cốt lõi của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện thiếu hụt nguồn nhân lực
chất lƣợng cao nhƣ hiện nay. Kinh doanh bảo hiểm luôn đối mặt với những rủi ro
bất trắc và rủi ro chỉ có thể đƣợc giảm thiểu khi từng cán bộ, nhân viên am hiểu, có
khả năng dự báo diễn biến thị trƣờng và đề ra các đối sách cho phù hợp với từng
giai đoạn. Mặt khác, kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân
thọ, có liên quan đến rất nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, chính vì vậy, sự đòi hỏi về trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ nhân viên phải đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong kinh doanh.
Kinh doanh bảo hiểm luôn đòi hỏi một tố chất năng động và một sự hiểu biết sâu
sắc môi trƣờng kinh tế vĩ mô và điều này không phụ thuộc vào doanh nghiệp bảo
hiểm mà phụ thuộc vào yế u tố con ngƣời . Vì khách hàng thƣờng khó khăn trong
việc tìm hiể u chi tiế t về sản phẩm bảo hiểm nên trong kinh doanh bảo hiểm , vai trò
của những cá nhân rất quan tro ̣ng . Khách hàng quyế t đinh
̣ sƣ̉ du ̣ng sản phẩm bảo
hiểm trƣớc hết dựa vào đánh giá đô ̣i ngũ các nhân viên , đại lý phụ trách bán hàng
của các doanh nghiệp bảo hiểm. Nhân lƣ̣c chấ t lƣơ ̣ng là yế u tố cƣ̣c kỳ quan tro ̣ng
cho viê ̣c gây dƣ̣ng , duy trì và khẳ ng đinh
̣ chấ t lƣơ ̣ng dich
̣ vu ̣ của doanh nghiệp bảo
hiểm. Do vậy đầu tƣ vào sự phát triển của đội ngũ đại lý bảo hiểm trong đó có công
tác đào tạo đại lý bảo hiểm giữ vai trò vô cùng quan trọng vì đây chính là sự đầu tƣ
sinh lợi và tạo đà phát triển bền vững cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Hiện đang công tác tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt
Nam, tác giả nhận thấy công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm còn một số mặt
hạn chế cần hoàn thiên. Vì vây, tác giả muốn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đào
tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ” làm luận
văn tốt nghiệp của mình. Thông qua nghiên cứu, tác giả muốn tìm hiểu và phân tích
chuyên sâu về công tác đào tạo đại lý bảo hiểm để có thể giúp một số doanh nghiệp
2
kinh doanh bảo hiểm nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của công tác đào tạo này.
Bên cạnh đó, tác giả muốn từ nghiên cứu này sẽ đƣa ra đƣợc các giải pháp giúp
Công ty tiếp cận sâu sắc nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo đội ngũ đại
lý bảo hiểm tại doanh nghiệp mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nhằm trả lời câu hỏi: Làm thế nào để hoàn thiện công tác đào tạo đội
ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam?
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm. Trên cơ
sở đó, luận văn đƣa ra một số nội dung của đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm cần
hoàn thiện và đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern
Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng khung lý thuyết nhằm phân tích và đánh giá công tác đào tạo đội
ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam nhằm đƣa chỉ ra mặt
tích cực và hạn chế còn tồn tại.
Đề xuất nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo
hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những lý thuyết về công tác đào tạo nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp, từ đó đƣa ra đƣợc những đặc điểm và đánh giá tầm quan
trọng của việc đào tạo đội ngũ đại lý đối với sự phát triển của Công ty TNHH Bảo
hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam, nhằm đƣa ra những gợi ý chính sách giúp
hoàn thiện công tác đào tạo đại lý bảo hiểm, góp phần nâng tầm của Công ty trên thị
trƣờng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
3
Về không gian: Do đề tài rộng nên tác giả nghiên cứu tập trung vào công tác
đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Easern
Việt Nam tại tầng 10&11, tòa nhà Việt Tower, số 1 Thái Hà, phƣờng Tây Sơn, quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng công tác đào tạo đội
ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Easern Việt Nam
từ năm 2011 đến năm 2013.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã đóng góp đƣợc một số nội dung sau :
Đƣa ra đƣợc khung lý thuyết về công tác đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp.
Chỉ ra mặt tích cực và hạn chế trong công tác tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo
hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Easern Việt Nam.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm
tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về đào tạo
nhân lực tại doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ đại lý
bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có nhiều đề tài nghiên cứu về đào tạo NNL trong các danh nghiệp
và các tổ chức kinh tế lớn trong nƣớc. Nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về
“Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm tại Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ”. Do vậy, tác giả nghiên cứu về đề tài này một mặt nhằm hoàn thiện cơ sở
lý thuyết về đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp, đƣa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm với mong muốn có thể áp dụng
vào thực tiễn hoạt động nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam. Các công
trình công bố có liên quan đến luận văn:
“Bàn về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp hiện nay”, tác giả Ths. Quách Thị Hồng Liên, Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam, thực hiện năm 2009. Tác giả đã chỉ ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa
các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Cuộc cạnh
tranh đó thể hiện trên tất cả các mặt: công nghệ, quản lý, sản phẩm dịch vụ, chất
lƣợng, v.v... Nhƣng trên hết, yếu tố đứng đằng sau mọi cuộc cạnh tranh là con
ngƣời. Vì vậy, việc đầu tƣ vào công tác đào tạo và phát triển NNL là điều tất yếu
đƣợc các doanh nghiệp quan tâm. Mặc dù các doanh nghiệp đều nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển NNL nhƣng trong thực tế, công
tác này còn chƣa phát huy tốt vai trò trong hoạt động kinh doanh. Một trong những
nguyên nhân cơ bản là nhiều danh nghiệp chƣa có phƣơng pháp thực hiện hoạt động
đào tạo, bồi dƣỡng NNL một cách bài bản, hệ thống, phần lớn hoạt động đào tạo
còn mang tính bị động theo chỉ đạo của cấp trên, hoặc chạy theo nhu cầu thị trƣờng,
thiếu sự đồng bộ giữa các hoạt động liên quan. Đồng thời, tác giả cũng đã chia sẻ và
trao đổi về phƣơng pháp tổ chức công tác đào tạo và phát triển NNL nhằm hƣớng
tới tính hiệu quả cao hơn.
5
“Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, tác giả Võ Xuân
Tiến - Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng - Số 5(40). 2010. Tác giả
đƣa ra định nghĩa NNL là nguồn lực quý giá nhất của tổ chức, đơn vị là yếu tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong tƣơng lại. Bởi vậy, các tổ chức và
đơn vị luôn tìm cách để duy trì và phát triển nguồn lực của mình, biện pháp hữu
hiệu nhất nhằm thực hiện mục tiêu trên là đào tạo và phát triển NNL.
“Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần bảo hiểm Pertrolimex”, tác giả Nguyễn Thị Vân Anh thực hiện năm 2010. Đề
tài đã hệ thống hóa lại kiến thức về đào tạo và phát triển NNL, đánh giá đƣợc hiệu
quả NNL qua công tác đào tạo tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Pertrolimex, đồng
thời đƣa ra một số khuyến nghị giúp Công ty có thể hoàn thiện hơn công tác đào tạo
của mình trong thời gian tới.
“Xây dựng chuẩn mực đào tạo chức danh ngành ngân hàng tài chính - Kinh
nghiệm từ các nước châu Á”, tác giả Ths. Lê Mai Lan, Phó giám đốc Trung tâm
Nhân lực Quốc tế - Đại học Quốc gia, thực hiện năm 2012. Tác giả chỉ ra sự thay
đổi của môi trƣờng kinh doanh và gia tăng sức ép cạnh tranh đã khiến thị trƣờng
nhân lực ngân hàng tài chính Việt Nam xuất hiện nhiều thách thức mới. Để có giải
pháp trƣớc thách thức này, việc xây dựng chuẩn mực trong đào tạo và phát triển
NNL ngân hàng là hết sức cần thiết. Chuẩn mực này tạo cơ sở cho việc đào tạo
NNL đúng theo yêu cầu xã hội, góp phần đƣa ra tiêu chí để đánh giá năng lực cán
bộ, thiết kế việc sắp xếp lại cán bộ, luân chuyển cán bộ. Đồng thời đƣa ra kiến nghị
về việc xây dựng chuẩn mực đào tạo chức danh ngành ngân hàng tài chính tại Việt
nam trên cơ sở tham khảo thực tế xây dựng chuẩn năng lực ngành ngân hàng tài
chính tại Singapore theo mô hình FICS.
“Một số vấn đề cần trao đổi xung quanh nhiệm vụ đào tạo nhân lực đáp ứng
nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Ths. Trần Công Chính, Hiệu
trƣởng Truờng Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu, thực hiện năm 2011. Tác giả đã chỉ ra
thế nào là đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, đào tạo đáp ứng theo nhu cầu xã hội là
chủ trƣơng đúng đắn nhƣng vấn đề đúng hơn là phải quan tâm xác định trách nhiệm
6
đào tạo theo nhu cầu xã hội không phải chỉ có một chủ thể là Nhà trƣờng quyết định
đƣợc, mà phải là vấn đề của xã hội mà trƣớc hết là Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ,
ngành có liên quan và địa phƣơng phải cùng nhau chia sẻ, hợp tác để thực hiện. Để
làm đƣợc điều này thì cần phải đƣa ra cách thức để xây dựng và công bố chuẩn đầu
ra đồng thời đƣa ra các giải pháp cho đào tạo theo nhu cầu của xã hội nhƣng chƣa đi
sâu vào từng lĩnh vực cụ thể.
1.2 Cơ sở lý luận chung về đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất và vai trò của đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Quan điểm về đào tạo nhân lực của doanh nghiệp
Quan niệm truyền thống
Đào tạo nhân lực là một chức năng cơ bản của quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, theo cách hiểu truyền thống, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã
cho rằng, chức năng đào tạo là của các cơ sở đào tạo, từ các cơ sở dạy nghề cho đến
các trƣờng đại học. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn kỳ vọng rằng các cơ sở đào tạo
sẽ cung cấp cho họ nguồn nhân lực ở trạng thái sẵn sang đảm nhận đƣợc các công
việc mà học co nhu cầu. Trong khi dó có một thực tế là ở các cơ sở đào tạo ngƣời ta
chỉ có thể trang thiết bị kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn đồng loạt thì các doanh
nghiệp lại có nhu cầu không giống nhau về nhân lực [14, tr.4].
Với quan niệm này, hầu nhƣ rất ít doanh nghiệp chú trọng công tác đào tạo
nhân lực, kinh phí đào tạo còn đƣợc coi là chi phí, do vậy các nhà quản trị doanh
nghiệp đã cố gắng tối thiểu hóa chúng.
Quan niệm hiện đại
Môi trƣờng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quy luật cạnh tranh đƣợc
thừa nhận đã làm cho quan niệm truyền thống bị phá vỡ. Trong quá trình tìm kiếm
các nguồn lực và công cụ để duy trì lợi thế cạnh tranh, các nhà quản trị doanh
nghiệp đã đi đến thống nhất khi cho rằng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất:
tài nguyên vật chất là hữu hạn, sắc sáng tạo của con ngƣời là vô hạn. Do vậy, nếu
dựa vào sức sáng tạo của con ngƣời thì sự phát triển của doanh nghiệp sẽ không bao
giờ dừng lại. Theo quan niệm này, các doanh nghiệp chủ động đào tạo nhân lực để
7
phục vụ nhu cầu chuyên biệt của mình, thậm chí có lãnh đạo doanh nghiệp còn đi
xa hơn, xây dựng một tổ chức học tập cho doanh nghiệp mình.
Dƣới góc độ này, đào tạo nhân lực đƣợc coi là một loại hình đầu tƣ và đào
tạo đƣợc doanh nghiệp tiến hành một cách chủ động, có chiến lƣợc, chính sách và
kế hoạch triển khai chi tiết: “Đào tạo nhân lực là quá trình cung cấp các kiến
thức, hoàn thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người
lao động trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện
công việc hiện tại của họ” [14, tr.6].
1.2.2.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác đào tạo nguồn nhân lực
Ngày nay nhu cầu về đào tạo và phát triển nhân viên trong các tổ chức tăng
nhanh cùng với sự phát triển của hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến
và những áp lực về kinh tế xã hội.
Đào tạo đƣợc xem nhƣ một yếu tố cơ bản, quan trọng nhằm đáp ứng các mục
tiêu chiến lƣợc của của DN nói riêng cũng nhƣ cho toàn xã hội nói chung. Giờ đây
chất lƣợng NNL đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất
của các DN trên toàn thế giới. Nhu cầu giáo dục đào tạo, huấn luyện với yêu cầu
phát triển của DN, của xã hội luôn gắn liền với nhau, luôn luôn có quan hệ hữu cơ
với nhau. Trong thế giới hiện tại, với cơ chế thị trƣờng cạnh tranh không còn thu
hẹp trong phạm vi một nƣớc mà có tính toàn cầu hóa, công việc đào tạo, huấn luyện
đã trở thành một động lực cho phát triển và chính sự phát triển của DN, của xã hội
đã tạo điều kiện vật chất cho việc mở rộng đào tạo (cả đào tạo chính qui và không
chính qui), nâng cao năng lực ngƣời lao động trong DN, trong xã hội.
Thực tế đã chứng minh đầu tƣ vào đào tạo, phát triển NNL có thể mang lại
nhiều hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tƣ vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế xã
hội. Điều đó đã đƣợc chứng minh một cách thuyết phục là hiện nay nhiều tập đoàn
kinh tế lớn ở Âu, Mỹ đều quan tâm hàng đầu đến việc thu hút và đào tạo NNL và
nhờ đào tạo và phát triển NNL mà các tập đoàn này đã không ngừng lớn mạnh và
phát triển, gặt hái đƣợc nhiều thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu.
8
Chính vì vậy, công tác đào tạo NNL không chỉ đóng vai trò quan trọng trong
mỗi tổ chức và mà còn đối với cá nhân ngƣời lao động và trong toàn xã hội. Đào tạo
NNL luôn đóng vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bản thân
ngƣời lao động và xã hội, cụ thể:
Đối với xã hội: Đào tạo NNL nhằm phát triển tiềm năng con ngƣời, cung cấp
NNL có chất lƣợng cho xã hội nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
chất lƣợng cuộc sống. Yếu tố con ngƣời, vốn con ngƣời đã trở thảnh một yếu tố
quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế. Nhờ có nền tảng đào tạo, ngƣời lao động nâng
cao đƣợc kiến thức và kỹ năng của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, tăng
thu nhập; tăng sự hiểu biết về pháp luật, góp phần đảm bảo an sinh xã hội quốc gia.
Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần cải thiện đƣợc thông
tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn,
các DN có vị trí hấp dẫn hơn. Vậy đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là khoản đầu tƣ
cho chiến lƣợc và chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nƣớc.
Đối với doanh nghiệp: Đào tạo là một trong những điều kiện quyết định để
một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh, nó không chỉ nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, chất lƣợng của thực hiện công việc,
duy trì và nâng cao chất lƣợng NNL, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và quản lý đồng thời giảm bớt sự giám sát cũng nhƣ nâng cao tính ổn định và
năng động của tổ chức tạo nên lợi thế cạnh tranh của DN, đáp ứng nhu cầu tồn tại
và phát triển của tổ chức. Đây là một hoạt động sinh lợi đáng kể của DN. Ngoài ra,
đào tạo còn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung
đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về
quản lý NNL của DN có hiệu quả.
Đối với người lao động: Trong quá trình mở rộng, phát triển của tổ chức, yêu
cầu công việc sẽ ngày càng đòi hỏi cao hơn, việc cập nhật các kiến thức, hoàn thiện
các kỹ năng còn thiếu cho công việc hiện tại hay một công việc mới là rất cần thiết,
nhất là trong thời buổi đòi hỏi sự chuyên nghiệp nhƣ hiện nay. Vì thế, vai trò của
đào tạo NNL ngoài mục tiêu đáp ứng công việc hiện tại và tƣơng lai của cá nhân
9
ngƣời lao động mà còn tạo ra sự gắn bó giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp, đáp
ứng nhu cầu học tập và nguyện vọng phát triển của họ, tạo cho họ cách nhìn và tƣ
duy mới, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo trong công việc, tăng
hiệu quả làm việc cho tổ chức. Đó là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao
động tốt.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng đào tạo NNL có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp và xã hội nói chung. Chỉ có thực hiện tốt
công tác đào tạo NNL, xây dựng đƣợc đội ngũ NNL có trình độ, kỹ năng và có ý
thức, thái độ tốt hơn trong công việc thì mới có thể giúp doanh nghiệp, tổ chức tồn
tại và phát triển tốt trong tƣơng lai. Chính vì vậy mà ngày nay các nhà quản lý giỏi
không chỉ dừng lại ở các chƣơng trình đào tạo có tính chất đối phó mà họ có chiến
lƣợc đào tạo dài hạn trong nhiều năm tới.
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực
Công tác đào tạo NNL của tổ chức là một trong những hoạt động cần thiết, lâu
dài và có tính chiến lƣợc, nó không đứng độc lập mà còn chịu sự chi phối, tác động
và ảnh hƣởng bởi rất nhiều các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài và bên trong tổ
chức, các yếu tố đó tác động trực tiếp và gián tiếp đến công tác đào tạo NNL của tổ
chức. Nhận biết tác động của các yếu tố này tới công tác đào tạo NNL của tổ chức sẽ
giúp cho tổ chức có kế hoạch đào tạo đúng đắn hơn, bám sát mục tiêu của mình. Các
nhân tố tác động chính tới công tác đào tạo NNL có thể đƣợc phân loại thành các
nhóm nhƣ sau[15, tr.40]:
1.2.2.1 Nhân tố tác động gián tiếp
Có nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài DN có tác động gián tiếp đến công
tác đào tạo NNL lực của tổ chức, cụ thể:
- Nhân tố bên ngoài: Đây là các nhân tố nằm bên ngoài DN, tạo ra các cơ
hội và nguy cơ đối với DN. Đối với công tác đào tạo NNL trong DN, các nhân tố
chủ yếu tác động gián tiếp là môi trƣờng kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khách
hàng và khoa học công nghệ, cụ thể:
Yếu tố kinh tế vĩ mô: các yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lạm phát, dân
10
số... có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu nhân lực cả về chất lƣợng và số lƣợng, tác
động đến thu nhập, đời sống của ngƣời lao động. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế,
hoặc kinh tế bất ổn có chiều hƣớng đi xuống thì tổ chức cần phải duy trì lực lƣợng
lao động có tay nghề, cần phải cắt giảm chi phí dành cho lao động, có thể phải thu
hẹp lại phạm vi hoạt động kinh doanh để bảo toàn lực lƣợng và tập trung vào các
lĩnh vực thế mạnh của mình. Đồng thời sẽ hạn chế các hoạt động đào tạo, tận dụng
những nguồn lực sẵn có để thực hiện công tác đào tạo khi có nhu cầu. Ngƣợc lại,
khi kinh tế phát triển nhanh chóng, vƣợt trội đòi hỏi NNL tri thức có thể theo kịp và
giúp tổ chức tồn tại và phát triển thì tổ chức phải tăng cƣờng công tác đào tạo NNL.
Yếu tố chính trị: Việt Nam là nƣớc có hệ thống chính trị ổn định, dƣới sự
lãnh đạo và thống nhất nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của
Đảng, Nhà nƣớc tạo nên sự ổn định về mặt kinh tế trên nhiều lĩnh vực. Đây là cơ
hội tốt cho tất cả các DN hoạt động kinh doanh đƣợc an toàn, yên tâm, tin tƣởng
hơn vào tình hình chính trị để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là đầu tƣ cho công tác đào tạo NNL.
Các yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến DN gồm: Chất lƣợng và số lƣợng
lao động: Nếu nguồn lao động tuyển vào DN đó đã có trình độ văn hoá và đƣợc
trang bị các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc thì quá trình đào tạo đó chỉ cần
đào tạo hƣớng dẫn, bổ sung cho các kỹ năng nâng cao khác. Các chuẩn mực về đạo
đức và sự thay đổi lối sống có tác động lớn đến tâm lý, hành vi, phong cách, lối
sống và sự thay đổi trong cách nhìn nhận về các giá trị của ngƣời lao động. Do đó
nó ảnh hƣởng đến cách tƣ duy và các chính sách về đào tạo NNL tạo nên những
thuận lợi và khó khăn nhất định đến công tác đào tạo NNL.
Yếu tố khách hàng: Khách hàng là mục tiêu của mọi DN. Để nhân viên của
mình hiểu đƣợc tầm quan trọng của khách hàng và làm sao để thỏa mãn đƣợc khách
hàng đòi hỏi DN phải xây dựng đƣợc một chính sách giáo dục và đào tạo hiệu quả.
Các chính sách về lƣơng bổng, đãi ngộ chỉ là yếu tố động lực, còn chính sách đào tạo
là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tốt phục vụ khách hàng.
Yếu tố là đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trƣờng, các DN không chỉ
11
- Xem thêm -