Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học khoa học xã hội và nhân vă...

Tài liệu Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn

.PDF
119
2
79

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hương i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS Lê Văn Chính đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Do thời gian có hạn chế nên luận văn không thể trách khỏi các thiếu sót, rất mong sự góp ý của các khoa học, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp giúp tôi có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Thu Hương ...................................... ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BIỂU ...................................................................................................... vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ...........................4 1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1 Một số khái niệm, vai trò của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập .......................................................................................4 1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Trường Đại học Công lập ở Việt Nam ..............................................................................7 1.1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Công lập ở Việt Nam ..............................................................................................................7 1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập .......................................................................................................................15 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập ..............................................................................................................17 1.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19 1.2.1 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của một số trường Đại học công lập ..............................................................................................................19 1.2.2 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...............................26 Kết luận chương 1 .........................................................................................................28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC GIAO HÀ NỘI ..............................................................................................................29 2.1 Giới thiệu về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội ......................................................................................................................29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................29 iii 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. .................................................................................... 30 2.2 Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. ...................................................................................................... 36 2.2.1 Việc xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ. ............... 36 2.2.2 Tự chủ về bộ máy và nhân sự ................................................................... 37 2.2.3 Tự chủ trong việc lập và thực hiện dự toán thu, chi.................................. 41 2.2.4 Tự chủ trong quản lý và khai thác các nguồn thu ..................................... 42 2.2.5 Tự chủ trong việc quản lý sử dụng kinh phí ............................................. 47 2.2.6 Tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản của nhà trường .......................... 53 2.2.7 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế . 55 2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. ................................................................................ 60 2.4 Đánh giá chung về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. ................................................................................ 63 2.4.1 Một số thuận lợi ........................................................................................ 63 2.4.2 Kết quả đã đạt được................................................................................... 64 2.4.3 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 68 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 76 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN .................................. 78 3.1 Định hướng phát triển của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn .................. 78 3.2 Những cơ hội và thách thức hoàn thiện cơ chế tự chủ ....................................... 79 3.2.1 Cơ hội ........................................................................................................ 79 3.2.2 Thách thức ................................................................................................. 81 3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn............................................................................................................. 85 3.3.1 Nhóm giải pháp về công tác xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ. .......................................................................................................... 85 3.3.2 Về công tác quản lý và khai thác nguồn thu, cơ chế thu ........................... 87 3.3.3 Về quy trình lập kế hoạch ngân sách và quản lý sử dụng kinh phí........... 91 iv 3.3.4 Cơ chế chi trả thu nhập cho CBVC ...........................................................94 3.3.5 Về cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự .......................................................96 3.3.6 Nhóm giải pháp về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế .....................................................................................99 3.3.7 Nhóm giải pháp về công tác quản lý sử dụng tài sản của Nhà trường ....104 Kết luận Chương 3.......................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................110 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ khối tổ chức bộ máy trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn . 32 Hình 2.2: tỷ lệ cơ cấu thâm niên giảng viên giai đoạn 2014-2016 ............................... 39 Hình 2.3: Cơ cấu về trình độ cán bộ trường ĐHKHXH&NV giai đoạn 2014-2016 .... 40 Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ cơ cấu nguồn kinh phí của trường ĐHKHXH&NV năm 20142016 ............................................................................................................................... 43 Hình 2.5: Số liệu thu sự nghiệp, dịch vụ tại trường Đại học KHXH&NV ................... 44 giai đoạn 2014-2016 ...................................................................................................... 44 Hình 2.6: Cơ cấu nguồn kinh phí thường xuyên ........................................................... 48 Hình 2.7: Cơ cấu chi thường xuyên tại ĐHKHXH&NV năm 2014-2016 .................... 49 Hình 2.8: Cơ cấu phân phối nguồn tiết kiệm chi thường xuyên giai đoạn 2014-2016. 50 Hình 2.9: Tình hình sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tại ĐHKHXH&NV 51 Hình 2.10: Cơ cấu các hạng mục do nguồn kinh phí không thường xuyên cấp. .......... 52 Hình 2.11: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước thuế của hoạt động dịch vụ từ 20142016 của Trường ĐHKHXH&NV ................................................................................ 53 Hình 2.12: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước thuế của hoạt động dịch vụ từ 20142016 của Trường ĐHKHXH&NV ................................................................................ 57 Hình 2.13: Kết quả nghiên cứu khoa học giai đoạn 2014-2016 tại ĐHKHXH&NV ... 65 Hình 2.14: Mức độ tự chủ về chi phí hoạt động giai đoạn 2014-2016 ......................... 67 Hình 2.15: Tình hình sử dụng quỹ PTHĐSN năm 2014; 2015; 2016........................... 68 vi DANH MỤC BIỂU Bảng 1.1: Tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại ĐHKHXH&NV – ĐHQG TP.HCM giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................................... 23 Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu, chi giai đoạn 2014-2016 của ĐHKHXH&NV .............................................................................................................42 Bảng 2.2: Mức thu học phí các năm học từ 2014-2016 ................................................45 Bảng 2.3: Tình hình kinh phí, nguồn kinh phí chi thường xuyên năm 2014; 2015; 2016 của Đại học KHXH&NV...............................................................................................47 Bảng 2.4: Cơ sở hạ tầng phục vụ giảng dạy tại ĐHKHXH&NV năm 2016 .................54 Bảng 2.5: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy tại ĐHKHXH&NV ...........55 vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT KÝ HIỆU VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA CSVC Cơ sở vật chất CBGV Cán bộ giảng viên CSGDĐHCL Cơ sở giáo dục đại học công lập ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHCL Đại học Công lập GDĐH Giáo dục Đại học KHCN Khoa học Công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước TCTC Tự chủ tài chính ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQG TP.HCM Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện đất nước đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập thì giáo dục là một trong những lĩnh vực được sự quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, việc đổi mới ngành giáo dục nói chung cũng như cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học nói riêng theo hướng tăng quyền tự chủ cho các trường đại học, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo là một xu hướng tất yếu. Mục tiêu là nhằm tháo gỡ được những rào cản về cơ chế trong giáo dục đại học ở Việt Nam, góp phần thúc đẩy và phát triển nền giáo dục đại học ở nước ta bắt kịp trình độ của khu vực cũng như thế giới. Bắt nhịp với xu thế đó, 15 năm qua Chính phủ đã ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy định về cơ chế tự chủ, quyền tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập từ đó mở ra cho các cơ sở giáo dục đại học công lập được quyết định tự chủ thực hiện nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế và tự chủ tài chính trong chức năng nhiệm vụ được giao. Từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường và nâng cao đời sống của cán bộ giảng viên. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là trường đại học công lập trực thuộc Đại học Quốc Gia Hà Nội. Năm 2003, trường được giao quyền tự chủ tài chính hoạt đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Qua hai lần cải cách cơ chế tài chính, Trường đã và đang được Đại học Quốc gia Hà nội giao thực hiện cơ chế tài chính theo quy định nghị định 43/2006/NĐ-CP, được phân loại là đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Nhà trường đã chủ động khai thác nguồn thu từ hoạt động đào tạo chính quy, thu dịch vụ từ các hoạt động đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài, đào tạo ngắn hạn khác nhằm bổ sung nguồn lực tài chính, nâng cao mức độ tự chủ về tài chính, tự chủ về nhiệm vụ và tổ chức biên chế. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, Trường ĐH KHXH&NV đào tạo trong lĩnh vực xã hội, tỷ lệ tuyển sinh còn chưa cao, đến nay chưa đảm bảo tự chủ 100% kinh phí, quá trình thực hiện cơ chế tự chủ và triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 còn nảy sinh những bất cập, hạn chế. 1 Nghiên cứu việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và hướng triển khai thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP để từ đó đề xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ trong các trường Đại học nói chung và tự chủ về tài chính của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn nói riêng. Với lý do đó học viên đã nghiên cứu chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích của đề tài Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ nói chung và cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của công tác này, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính và các nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức biên chế và tự chủ trong hợp tác quốc tế là các nội dung tác động đến cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn b. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ trong tổ chức biên chế, tự chủ trong hợp tác quốc tế và nghiên cứu trọng tâm cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 2 Phạm vi thời gian: Thực trạng, phương hướng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học này trong giai đoạn 2011-2016. Đề xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho giai đoạn 2018-2020. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan. Trong triển khai đề tài, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn được thực hiện trên cơ sở sử dụng nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh và các phương pháp khác có liên quan. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Chương 3: Giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm, vai trò của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập 1.1.1.1 Khái niệm và vai trò của trường Đại học công lập Theo khái niệm của bách khoa toàn thư mở thì giáo dục đại học là giai đoạn giáo dục thường diễn ra ở các trường đại học, viện đại học, đại học, trường cao đẳng, học viện, và viện công nghệ. Giáo dục đại học nói chung bao gồm các bậc sau trung học như cao đẳng, đại học, và sau đại học. Theo luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ban hành ngày 18/6/2012 thì cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Hệ thống các trường đại học công lập đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện khái quát qua các mặt sau: Các trường đại học công lập thể hiện vai trò của Nhà nước đối với giáo dục đại học. Nhà nước thông qua các hoạt động của trường đại học công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất, điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý cho toàn xã hội, hỗ trợ, duy trì và phát triển hoạt động đào tạo đại học. Thông qua các trường đại học công lập, Nhà nước cung cấp dịch vụ công và đảm bảo lợi ích công về giáo dục đại học cho toàn xã hội, Đảm bảo tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với giáo dục đại học. Trường đại học công lập là nơi triển khai thực hiện các chính sách đầu tư phát triển giáo dục đại học của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam các trường đại học công lập được Nhà nước giao kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất để thực hiện các mục tiêu và chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo của đất nước. Trường đại học công lập giữ vai trò định hướng cho hoạt động và sự phát triển của hệ 4 thống giáo dục đại học của quốc gia. Các trường đại học công lập định hướng cho phát triển các chương trình đào tạo bằng cách bổ sung, hoàn thiện đổi mới các chương trình đào tạo phù hợp với xu thế phát triển của xã hội; Ngoài ra trường đại học công lập còn giữ vai trò định hướng, phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong đào tạo do hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động đào tạo là hai nhiệm vụ song hành trong chức năng nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục đại học công lập. Trường đại học công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Trong hệ thống giáo dục đại học, các trường đại học công lập thường có lợi thế hơn các trường tư thục về điều kiện đảm bảo chất lượng như đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, học liệu, thư viện để thực hiện được các sứ mạng nêu trên. 1.1.1.2 Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính Để có được khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính, trước tiên ta tìm hiểu các khái niệm cơ chế là gì, tự chủ là gì? Theo từ điển tiếng Việt, “cơ chế” là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện, hay có thể nói cơ chế là cách thức do con người xác định để thực hiện một quá trình nhất định theo định hướng và ý chí chủ quan của con người. “ Tự chủ” là việc tự điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc của tổ chức không bị cá nhân hoặc tổ chức khác chi phối. Tự chủ là quyền quản lý, điều hành, kiểm soát Trong phạm trù về tự chủ tài chính được hiểu là quyền tự mình kiểm soát, điều hành, tổ chức, quản lý sử dụng và khai thác các nguồn nguồn lực của cá nhân hoặc tổ chức mà không bị các cá nhân hoặc tổ chức khác chi phối. Qua các khái niệm trên có thể thấy Cơ chế tự chủ tài chính là quá trình các chủ thể sử dụng quyền tự mình quản lý, điều hành, khai thác, kiểm soát, sử dụng các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức theo cách thức, định hướng, ý chí chủ quan của con người để đạt được những mục tiêu, định hướng nhất định . 1.1.1.3 Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập Theo quy định tại điều 3 nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 thì “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm 5 trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Các cơ sở giáo dục công lập (các trường đại học công lập) được cơ quan nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp công, do đó cơ chế tự chủ tài chính của các trường đại học công lập là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của các cơ sở giáo dục đại học công lập. 1.1.1.4 Vai trò thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập Việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các CSGDĐHCL mở ra cơ hội cho các trường nâng cao nguồn lực tài chính từ khai thác nguồn thu, chủ động trong xắp xếp bộ máy tổ chức, tuyển dụng lao động theo nhu cầu. Thành lập, giải thể các bộ phận trực thuộc phù hợp, tinh gọn và đảm bảo hoạt động hiệu quả, tiết kiệm chi phí và khai thác tối đa nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công và các hoạt động dịch vụ khác. Các trường được chủ động trong đầu tư trang bị cơ sở vật chất, chủ động trong hoàn thiện, đổi mới các chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Thực hiện cơ chế tự chủ trong các CSGDĐHCL không những làm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, còn tạo cơ hội cho các cơ sở đào tạo phát huy tính sáng tạo, chủ động đổi mới trong giáo dục đào tạo, nâng cao thu nhập cho cán bộ giảng viên, tạo động lực trong công tác giảng dạy và nghiên cứu, từ đó góp phần phát triển ngành giáo dục của quốc gia. Trước sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng hội nhập quốc tế đặc biệt là hội nhập trong lĩnh vực giáo dục và nhu cầu của người dân về nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đổi mới, phát triển giáo dục đại học theo hướng nâng cao chất lượng, trao quyền tự chủ cho các CSGDĐHCL như ban hành, sửa đổi và hoàn thiện các quy định về cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập (trường đại học công lập), đổi mới trong công tác tuyển sinh, linh hoạt trong việc xây dựng chương trình đào tạo, thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập theo Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ...là hành lang pháp lý bắt buộc các trường 6 phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, ứng dụng công nghệ và liên doanh liên kết và quá trình triển khai thực hiện đã mang lại nhiều kết quả thiết thực, hiện đại hóa cơ sở vật chất và điều kiện giảng dạy, cải thiện đáng kể chất lượng đào tạo trong các trường đại học công lập. 1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Trường Đại học Công lập ở Việt Nam 1.1.2.1 Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Nhằm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các Trường đại học công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để đảm bảo hoạt động tiết kiệm hiệu quả, khai thác tối đa nguồn thu, giảm gánh nặng của NSNN, từng bước tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH đảm bảo cung cấp dịch vụ đào tạo công chất lượng cao cho xã hội; Đồng thời thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động giáo dục đại học. Đồng thời phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.2.2 Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ bao gồm: Phải hoàn thành nhiệm vụ được giao; các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng chuyên môn và tài chính của nhà trường. Đảm bảo chế độ công khai, dân chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo đảm lợi ích Nhà nước; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Công lập ở Việt Nam Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tại các trường đại học Công lập ở Việt Nam được quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 trong đó quy định mức độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tài chính và tự chủ về tổ chức biên chế. Cụ thể. 7 1.1.3.1 Tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và nhân sự tại các trường đại học công lập. * Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, cụ thể: Đối với các nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch do cơ quản quản lý cấp trên giao các trường đại học công lập được quyền chủ động quyết định các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ gồm: +Tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo: Quy định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động đào tạo của nhà trường căn cứ vào năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục công lập như giao quyền xây dựng nội dung, chương trình, thời gian đào tạo trong phạm vi quy định của Bộ giáo dục đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (Quy định tại thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015) Việc giao quyền xây dựng nội dung, chương trình, thời gian đào tạo đã góp phần nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn khuyến khích các CSGDĐHCL nâng cao chất lượng giảng dạy, xây dựng được chương trình đào tạo phù hợp cho từng ngành lĩnh vực từ đó đáp ứng được nhu cầu đa dạng của xã hội. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh gắn với việc đảm bảo số lượng, cơ cấu và trình độ giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất và khả năng ổn định quy mô đào tạo, khả năng nghiên cứu khoa học của các CSGDĐHCL. +Tự chủ trong công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế: Tự chủ trong công tác nghiên cứu khoa học: Trong các CSGDĐHCL, hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ là không thể thiếu nhằm đáp ứng quy định về phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học. Theo các quy định về cơ chế quản lý khoa học các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ và chủ nhiệm đề tài được giao quyền tự chủ trong việc tham gia, thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học gồm Các các CSGDĐHCL, các chủ nhiệm đề tài có đủ điều kiện theo quy định có quyền tham gia đăng ký, tuyển chọn, đấu thầu thực hiện đề tài NCKH ở các cấp Nhà 8 nước, cấp bộ, cấp cơ sở; Cơ quan chủ trì đề tài; chủ nhiệm đề tài được tự chủ động trong công tác lựa chọn nhân sự tham gia đề tài, xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện của đề tài và xây dựng kế hoạch kinh phí của đề tài trình phê duyệt. Được chủ động sử dụng kinh phí nghiên cứu trong phạm vi kế hoạch, nguồn kinh phí tự chủ của đề tài đã được phê duyệt. Ngoài ra các Các CSGDĐHCL còn được tự chủ trong Xây dựng kế hoạch, đề nghị thành lập, quản lý các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc. ./Đặc điểm mang tính đặc thù của các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc các các CSGDĐHCL (Viện, Trung tâm KHCN, Doanh nghiệp KHCN): Sự xuất hiện các viện, trung tâm KHCN và doanh nghiệp trong các trường đại học là khách quan và tất yếu xuất phát từ điểm nhìn của các quy định pháp luật về KHCN (Luật KH&CN) và định hướng đổi mới giáo dục đại học Việt Nam của Chính phủ (Nghị quyết số 14/2005/NQCP ngày 02/11/2005; Quyết định 58/2010/QĐ-Ttg qui định trường đại học phải tổ chức hoạt động KHCN) Các tổ chức KHCN trực thuộc các các CSGDĐHCL có vai trò đặc biệt quan trọng trên cả 2 phương diện phát triển KHCN và đổi mới giáo dục đại học. Cụ thể là cầu nối bền vững giữa hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động ứng dụng KHCN trong đào tạo và thực tiễn, góp phần gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và các doanh nghiệp; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài KHCN cho đất nước. Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực NCKH, các tổ chức KHCN trực thuộc các Các CSGDĐHCL hoạt động theo cơ chế tự chủ quy định tại nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và được thay thế bằng nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016, theo đó KHCN trực thuộc các Các CSGDĐHCL được giao quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, tự chủ về quản lý, sử dụng tài sản. Mức độ tự chủ phụ thuộc vào mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và đầu tư của các tổ chức KHCN trực thuộc các Các CSGDĐHCL. Các các CSGDĐHCL là cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động của các tổ chức KHCN trực thuộc. + Tự chủ trong hợp tác quốc tế: Các CSGDĐHCL được quyền tự chủ trong lập kế hoạch và tham gia hợp tác quốc tế thông qua các cơ quan chủ quản làm đầu mối. Tự chủ tiếp nhận, sử dụng kinh phí tài trợ, viện trợ trên cơ hiệp định, thỏa thuận thông qua cơ quan chủ quản. 9 + Tự chủ trong hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn Các trường được tự chủ tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao; Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật. * Các trường đại học công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm trong tổ chức bộ máy, nhân sự. - Về tự chủ trong tổ chức bộ máy: Các trường đại học công lập được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Riêng các trường đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được tự chủ trong xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Tự chủ về nhân sự: Các các CSGDĐHCL là các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ trong xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó các các CSGDĐHCL được tự chủ trong lập kế hoạch nhân sự, định hướng phát triển ngành đào tạo, xác định cơ cấu giảng viên theo từng ngành nghề, xác định tiêu chuẩn cho từng chức danh nghề nghiệp phù hợp với đặc thù đào tạo và các quy định của nhà nước. Đối với hoạt động tuyển dụng: Chất lượng, số lượng giảng viên và cơ cấu giảng viên tại các CSGDĐHCL là một trong những yếu tố quan trọng thu hút sinh viên đăng ký theo học, là yếu tố quan trọng quyết định tính tiết kiệm hiệu quả trong quản lý sử dụng kinh phí (chi phí tiền lương, tiền công, thù lao, phụ cấp....cho người lao động). Do đó việc giao quyền tự chủ trong tuyển dụng đã phần nào tháo gỡ được những bất cập cho các CSGDĐHCL. Đảm bảo tính tự chủ cho đơn vị, đồng thời đảm bảo cân đối chi từ nguồn NSNN, quyền tự chủ về tuyển dụng được quy định cụ thể. Đối với các CSGDĐHCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các CSGDĐHCL bảo 10 đảm chi thường xuyên được quyết định số lượng người làm việc; đối với các CSGDĐHCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. 1.1.3.2 Tự chủ trong xây dựng kế hoạch, lập dự toán thu chi: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện; Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện. 1.1.3.3 Tự chủ trong quản lý và khai thác các nguồn thu Các trường đại học công lập thực hiện tự chủ trong khai thác nguồn thu gồm tự chủ trong khai thác nguồn thu từ cung cấp các dịch vụ công và các hoạt động dịch vụ khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Cụ thể, Giá thu phí và dịch vụ sự nghiệp công. Giá thu dịch vụ giáo dục đào tạo của các CSGDĐHCL là một trong những yếu tố quyết định nguồn thu chủ yếu và quyết định khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư. Các CSGDĐHCL được tự xây dựng và ban hành giá thu dịch vụ đào tạo hệ chính quy tuy nhiên để đảm bảo việc thương mại hóa giáo dục, tăng giá học phí tràn lan thì mức thu học phí không vượt mức trần do nhà nước quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015, với lộ trình tính giá đến 2020 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao. Phí sự nghiệp công thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 11 Giá thu dịch vụ:do các CSGDĐH xây dựng và áp dụng trên cơ sở giá thị trường, theo thỏa thuận. Các trường đại học công lập được tự chủ trong xắp xếp cơ cấu tổ chức, được thành lập các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật để mở rộng quy mô hoạt động, được tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết đào tạo và thực hiện các dịch vụ khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ để khai thác tối đa nguồn thu. 1.1.3.4 Tự chủ trong quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Trong các nguồn tài chính của đơn vị, các CSGDĐHCL được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ bao gồm nguồn thu sự nghiệp đào tạo, thu phí lệ phí được để lại, thu hoạt động dịch vụ, thu khác và nguồn NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chức năng. Mức độ tự chủ trong sử dụng kinh phí phụ thuộc vào mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư của các CSGDĐHCL. Cụ thể: * Tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư Đối với đơn vị tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên không được NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chức năng: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được xây dựng mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi đã có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định công khai trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đồng thời căn cứ tình hình thực tế, đơn vị được tự quyết định mức chi đối với những nội dung định mức chi chưa được nhà nước quy định. Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phê duyệt. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan