Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần yamag...

Tài liệu Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần yamaguchi việt nam

.PDF
58
163
75

Mô tả:

1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp TÓM LƢỢC Tên đề tài: “ Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lƣợc kinh doanh của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam”. Phần mở đầu: Trong phần này luận văn khẳng định được tính cấp thiết của đề tài qua đó xác lập và tuyên bố đề tài. Đồng thời nêu nên mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, trình bày kết cấu của khóa luận. Chƣơng I: Một số lý luận cơ bản về chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty Trong chương I, luận văn đã làm rõ một số lý luận về chiến lược, chính sách, các cấp chiến lược, triển khai chiến lược, nội dung của triển khai chiến lược và một số lý thuyết liên quan, nêu tổng quan các công trình nghiên có liên quan, xây dựng mô hình nội dung của đề tài bao gồm: mô hình nghiên cứu và phân tích nội dung nghiên cứu; chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam; phân tích tình thế triển khia chiến lược; xây dựng các chính sách; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của công ty. Chƣơng II: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khia chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam Qua một số phương pháp nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. Phân tích, đánh giá được việc thiết lập các mục tiêu hàng năm, xây dựng các chính sách, phân bổ nguồn lực để hỗ trợ cho việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty dựa trên các kết quả điều tra. Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty Yamaguchi Việt Nam Từ phân tích thực trạng về việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty ở chương II, cùng dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa quản trị Doanh nghiệp LỜI CẢM ƠN! Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty, ban lãnh đạo, các phòng ban kế toán, nhân sự, kinh doanh đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập vừa qua có sự hiểu biết hơn về môi trường kinh doanh. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt nhờ có sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô đã giúp em hoàn thành khóa luận này, đồng thời e xin gửi lời cám ơn tới bộ môn chiến lược nói riêng và các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận tình giảng dạy giúp đỡ em trong quá trình học tập để có kiến thức hoàn thiện bài khóa luận . Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn kinh doanh của công ty. Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian, bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến bổ sung và đóng góp của thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty để bài khóa luận của em đuợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 1 Khoa quản trị Doanh nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày nay, thị trường luôn luôn biến động, nhu cầu của người tiêu dùng cũng luôn thay đổi. Điều đó, tạo nên tính cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công và phân phối máy nông sản. Đối với các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ hàng hóa của mỗi doanh nghiệp nhưng cũng nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp dần hoàn thiện mình hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp đó. Trong điều kiện thị trường nhiều biến động vấn đề quyết định ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp không chỉ là chọn một hướng đi đúng, một chiến lược kinh doanh hợp lý mà việc triển khai chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả cũng quyết định đến thành công của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự sống còn của doanh nghiệp đó. Tuy vậy không phải ở doanh nghiệp nào cũng đưa ra được những chiến lược đúng đắn để có những chính sách triển khai chiến lược kinh doanh hợp lý. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ như Yamaguchi hiện nay công ty đang triển khai chiến lược đa dạng hóa sản phẩm tại thị trường miền Bắc nhưng chưa đạt được hiệu qua như mong muốn dẫn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm, doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả đem lại không cao. Qua quá trình thực tập tổng hợp và thực tế tại doanh nghiệp cho thấy công tác triển khai chiến lược kinh doanh của Yamaguchi còn chưa mang lại kết quả như mong muốn. Nguyên nhân là do tồn tại các hạn chế như: Việc xác định và quản trị mục tiêu ngắn hạn chưa hợp lý, chính sách sản phầm, hiệu quả các chính sách marketing và nhân sự chưa tốt, thiếu nguồn lực và sự phân bổ nguồn lực thiếu tính hợp lý…Do vậy, sau thời gian tìm hiểu về tình hình thực hiện triển khai chiến lược kinh doanh của Yamaguchi, tác giả đã lực chọn nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam” là đề tài luận văn với mong muốn góp phần giúp Yamaguchi lựa chọn những chính sách triển khai chiến lược kinh doanh một cách có hiệu quả hơn. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa quản trị Doanh nghiệp 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Fred R. David, 2006, Khái luận về quản trị chiến lược, NXB thống kê. Cuốn sách đã đề cập đầy đủ các vấn đề quản trị chiến lược từ khái luận đến chiến lược, quản trị chiến lược và các vấn đề liên quan về triển khai chiến lược của doanh nghiệp. Michael E.Porter, 1996, Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật Đỗ Thùy Linh khoa quản trị doanh nghiệp 2011, Luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp tằng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của công ty thương mại Hà Nội”. Đề tài này đã triên khai khá tốt các vấn đề cơ sở lý luận cũng như các thực trạng mà công ty thương mại Hà Nội đang gặp phải khi thực hiện các chính sách marketing triển khai chiến lược kinh doanh của mình sau đó đưa ra các giải pháp để khắc phục tình trạng này. 2.2. Các công trình nghiên cứu thế giới W. Chan Kim – Renée Mauborgne, 2005, Blue Ocean Strategy, Original work copyright Harvard Business School Publishing Corporation Published by arrangement with Harvard Business School Press. David A. Aaker, Triển khai chiến lược kinh doanh : cuốn sách đề cập đến những vấn đề then chốt trong triển khai chiến lược là đặt ra một hệ thống quản trị sao cho nhà quản trị: Có được một tầm nhìn rõ nét về công việc của mình, có thể bao quát và hiểu được môi trường năng động của kinh doanh, từ đó chọn ra những giải pháp chiến lược phù hợp một cách sáng tạo và khôn ngoan; để có một sách lược cạnh tranh dựa trên lợi thế của mình. W.Chan Kim , Chiến lược đại dương xanh : đề cập đến các chiến lược khác biệt hóa và cách thức để thực hiện chiến lược đại dương xanh. 3.Mục tiêu nghiên cứu Khi bắt tay vào nghiên cứu đề tài tác giả đã đưa một số mục tiêu cần đạt được trong bài khóa luận này như sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty - Thực trạng thực hiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 3 Khoa quản trị Doanh nghiệp - Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố cấu thành mô hình, quy trình, các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới triển khai chiến lược kinh doanh của công ty cũng như các chính sách, hoạt động nhằm triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về sản phẩm mục tiêu: các sản phẩm máy nông sản của công ty. - Phạm vi về thị trường: Thị trường nghiên cứu là thị trường miền Bắc nước ta. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm từ 2012 đến 2014 - Phạm vu về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các hoạt động và chính sách cơ bản về triển khai chiến lược bao gồm: mục tiêu và chiến lược kinh doanh đang theo đuổi, tình thế triển khai chiến lược, các chính sách marketing, chính sách nhân sự được triển khai ra sao, ngoài ra đề tài không đề cập sâu tới những vấn đề khác. 5.Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua phát 20 phiếu điều tra cho cán bộ công nhân viên và phỏng vấn 2 người trong ban lãnh đạo và nhân viên. 5.2 Phương pháo thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty, qua sách báo, các tài liệu báo cáo của công ty, qua nguồn tin trên mạng website của công ty, các kênh khác như tạp chí khoa học, internet, các luận văn và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm: Kết quả kinh doanh, nội dung quy trình triển khai chiến lược kinh doanh, các giải pháp marketing, nhân sự mà công ty đã sử dụng trong quá trình triển khai chiến lược qua các năm. 5.3 Phương pháp định tính: Các dữ liệu được phân tích qua các phương pháp: phương pháp so sánh phương pháp tổng hợp diễn giải được sử dụng để phân tích kết SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 4 Khoa quản trị Doanh nghiệp quả kinh doanh và phân tích tỷ số tài chính thông qua việc so sánh các chỉ số của năm này với năm khác. Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua kết quả thu thập dữ liệu ở các bộ phận đó là các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu này sẽ được đi sâu nghiên cứu để tìm ra các yếu tố còn tồn tại tiểm ẩn mà quan sát thì không thể thấy được. Từ đó có những nhận định đánh giá nhằm có một cái nhìn chung nhất về các vấn đề nghiên cứu. 5.4 Phương pháp định lượng Các dữ liệu được phân tích qua các phương pháp so sánh và tổng hợp diễn giải sử dụng công cụ excel giúp ta đánh giá được các mặt mạnh mặt yếu của các chính sách marketing trong việc triển khai chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với công ty và phù hợp với tình thế biến động của thị trường và nền kinh tế 6.Kết cấu đề tài Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng, biểu hình, danh mục từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia làm ba phần. Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công ty Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam Chƣơng 3:Đề xuất và kiến nghị về hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 5 Khoa quản trị Doanh nghiệp CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm chiến lƣợc, chính sách Theo Alfred Chadler, Đại học Havard thì “chiến lược là sự xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoác quá trình hành động và phân phối các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”. Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn cái chưa được làm”. Theo cách tiếp cận thông thường, “chiến lược là hệ thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh, về tài chính, và về giải quyết nhân tố con người nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một bước mới về chất”. Theo bài giảng bộ môn Nhập môn chiến lược và chính sách kinh doanh thì “chính sách là những hướng dẫn, quy tắc, thủ tục được thiết lập để bảo đảm cho việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Chính sách là những khuôn khổ, những điều khoản, những quy định chung tạo những cơ sở thống nhất khi ra quyết định quản trị”. 1.1.2. Các cấp chiến lƣợc Theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp, các chiến lược thường được tổ chức và triển khai ở 3 cấp: - Chiến lược cấp công ty : Ban lãnh đạo công ty đề ra mục tiêu và phương hướng hoạt động trong ngắn hạn và dài hạn, bao gồm các quyết định về thông báo sứ mệnh; đưa ra các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn; phân bổ nguồn lực; phối hợp các SBU có liên quan; quyết định chiến lược phát triển của công ty. - Chiến lược cấp kinh doanh: là việc thực hiện các chiến lược nhằm cạnh tranh thành công trên một thị trường hoặc đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh cần chỉ ra cách cách thức cạnh tranh trong ngành,các định vị trí cạnh tranh cho các SBU và phối hợp, phân bổ nguồn lực hiệu quả. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt 6 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp - Chiến lược cấp chức năng: liên quan đến các phương thức hoạt động của từng bộ phận chức năng trong tổ chức nhằm tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp. 1.1.3.Khái niệm triển khai chiến lƣợc kinh doanh “Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”. (Nguồn: Bài giảng quản trị chiến lược Đại học Thương Mại). Như vậy nội dung của triển khai chiến lược kinh doanh bao gồm: Thiết lập các mục tiêu hàng năm:là hoạt động phân tán trực tiếp đến tất cả các quản trị viên trong công ty. Các mục tiêu hàng năm là những hướng dẫn cho hành động, nó chỉ đạo và hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của các thành viên trong công ty. Các mục tiêu đề ra phải có sự nhất quán logic, sự hợp lý của tổ chức và sự hợp lý của cá nhân. Xây dựng các chính sách:là những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những giới hạn về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược. Các chính sách được xây dựng phải cụ thể và có tính ổn định, phải tóm tắt và tổng hợp thành các văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ tục mà các chỉ dẫn này đóng góp thiết thực cho việc đạt tới các mục tiêu của chiến lược chung. Một số chính sách trong triển khai chiến lược như: chính sách Marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính sách R&D. Phân bổ các nguồn lực: là hoạt động trọng tâm trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh, các nguồn lực nên được phân bổ thế nào giữa các bộ phận, các chức năng và đơn vị khác nhau trong tổ chức nhằm đảm bảo chiến lược được lựa chọn thực hiện một cách tốt nhất. Thay đổi cấu trúc tổ chức: cấu trúc tổ chức là tập hợp các chức năng và quan hệ mang tính chính thức xác định các nhiệm vụ mà mỗi đơn vị của doanh nghiệp phải hoàn thành, đồng thời cả các phương thức hợp tác giữa các đơn vị này. Cấu trúc tổ chức đòi hỏi những thay đổi trong cách thức kết cấu của doanh nghiệp vì cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp ràng buộc cách thức các mục tiêu và các chính sách được thiết lập, ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia. Phát triển lãnh đạo chiến lược: là một hệ thống những tác động nhằm thúc đẩy SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 7 Khoa quản trị Doanh nghiệp những con người tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Là những chỉ dẫn, điều khiển, ra quyết định, động viên, điều chỉnh để hiện thực hóa tương lai. Phát huy văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp các niềm tin, giá trị được chia sẻ & học hỏi bởi các thành viên của tổ chức, được xây dựng và quảng bá trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chi phối cách thức các thành viên trong doanh nghiệp tác động lẫn nhau và đồng thời tác động tới các bên liên quan đến doanh nghiệp. Văn hóa hình thành ảnh hưởng thái độ con người trong tổ chức. 1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN 1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Cuối những năm 70 của thế kỷ XX xuất hiện những nhân tố mới trong tư duy quản lý, nó giải đáp về nguyên nhân sự thành công của doanh nghiệp. Hai chuyên gia tư vấn của Mckinsey & Co là Tom Peters và Robert Waterman đã nghiên cứu một nhóm công ty hàng đầu tại Mỹ như: Kodak, HP, IBM, 3M… Năm 1982 họ xuất bản quyển sách với tiêu đề In search of Excellence bao gồm 7 yếu tố. Do 7 yếu tố trong tiếng anh đều được bắt đầu bằng chữ S vì vậy nó được đặt tên là mô hình 7S. Mô hình này dựa trên quan điểm rằng doanh nghiệp không chỉ là một tổ chức, hơn thế nó được đặc trưng bởi 7 yếu tố. 1.2.2.Những yếu tố thành công Bảy yếu tố thành công được chia thành nhóm yếu tố mềm và nhóm yếu tố cứng. Mọi doanh nghiệp đều có cả 7 yếu tố nhưng chúng tồn tại ở các dạng khác nhau. Kết luận chốt của mô hình này là: Những công ty sẽ thành công nếu tất cả các yếu tố được gây dựng phù hợp với các yếu tố môi trường luôn thay đổi SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt 8 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp 1.2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng Hình 1.1: Sơ đồ mô hình 7S- Mckinsey Chiến lược :Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh. Cấu trúc:Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ mệnh lệnh ,báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập. Hệ thống:Các quá trình,quy trình thể hiện cách tổ chức vận hành hàng ngày. Phong cách:Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu tượng.Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ nói. Nhân viên:Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và tạo cho họ những giá trị cơ bản. Kỹ năng:Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức. Mục tiêu cao cả:Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu.Những giá trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt 9 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp 1.3. MÔ HÌNH VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Mô hình nghiên cứu Xác định mục tiêu dài hạn Xác định chiến lược kinh doanh đang theo đuổi Phân tích triển khai chiến lược Các chính sách triển khai chiến lược kinh doanh Xây dựng chính sách phân đoạn thị trường Xây dựng chính sách định vị sản phẩm Xây dựng chính sách MKT sản phẩm Xây dựng chính sách giá Xây dựng chính sách phân phối Xây dựng chính sách xúc tiến chính sách tuyển dụng nhân sự chính sách đào tạo nhân sự Chính sách đãi ngộ nhân sự Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài 1.3.2. Phân tích nội dung nghiên cứu 1.3.2.1. Xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh mà công ty đang theo đuổi Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 10 Khoa quản trị Doanh nghiệp một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là kết quả cụ thể của doanh nghiệp cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp chia mục tiêu thành hai loại: mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn: các mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo để đạt được các mục tiêu dài hạn của chiến lược tổng thể. Nhà quản trị phải đảm bảo rằng việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu ngắn hạn vào bối cảnh của chiến lược chung nhằm đạt được mục tiêu dài hạn. Thường thì các mục tiêu được công bố và phổ biến rõ ràng dưới hình thức như sự tăng thị phần, tăng doanh thu, tăng khả năng sinh lợi nhuận… Mục tiêu dài hạn: theo nghĩa chung nhất là thực hiện tầm nhìn và mục tiêu chiến lược thể hiện trong bản tuyên ngôn sứ mệnh là lời phát ngôn rõ ràng và tham vọng mà doanh nghiệp theo đuổi. Như vậy mục tiêu chiến lược là đích đến mong muốn đạt tới cảu doanh nghiệp. Nó là sự cụ thể hóa của doanh nghiệp về hướng, quy mô và trình tự tiến hành theo thời gian. Trong nên kinh tế thị trường nhìn chung các doanh nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu đó là tồn tại, phát triển và đa dạng hóa . Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình mục tiêu chiến lược chung cũng như các mục tiêu chiến lược cụ thể để triển khai thành hoạch các chiến lược kinh doanh và tập trung nguồn lực thực hiện chúng sao cho phù hợp với từng giai đoạn từng thời điểm cũng như môi trường của doanh nghiệp để tối đa hóa hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược lược này thì công ty mới có thể thực hiện tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh chung và dài hạn của mình. 1.3.2.2. Phân tích tình thế triển khai chiến lược a) Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: * Môi trƣờng kinh tế Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới các chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các doanh ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp tham SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 11 Khoa quản trị Doanh nghiệp gia vào thị trường, các doanh nghiệp ngày càng phải thay đổi nhiều chiến lược kinh doanh để thích ứng với từng thời điểm cụ thể. * Môi trƣờng chính trị - pháp luật Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị cũng như hệ thống luật pháp của Nhà nước sẽ tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động và buộc các doanh nghiệp phải tuân theo. * Môi trƣờng văn hóa xã hội Các doanh nghiệp cần phân tích rõ các yếu tố về văn húa – xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng tới việc triển khai chiến lược của doanh nghiệp như: chất lượng cuộc sống dân cư; trình độ văn húa và nghề nghiệp của dân cư, của người lao động; tình hình nhân khẩu học… * Môi trƣờng khoa học, công nghệ Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất lượng hàng hóa, dịch vụ từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. b) Môi trường ngành * Đối thủ hiện tại Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 12 Khoa quản trị Doanh nghiệp định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành. * Đối thủ mới tiềm ẩn Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối thủ tiềm ẩn này thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản phẩm độc quyền... * Khách hàng Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn. Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh nghiệp. Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. * Nhà cung ứng Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 13 Khoa quản trị Doanh nghiệp * Các sản phẩm thay thế Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Các bên liên quan khác Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội thương mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt. c) Môi trường bên trong công ty * Nguồn nhân lực Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin cần thu thập để triển khai chiến lược không chỉ là những thông tin về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo các nguồn nhân lực tiềm ẩn. * Nguồn tài chính Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính, doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: nhu cầu vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế... * Nguồn lực về cơ sở vật chất Công ty có cơ cở gia công sản xuất tại Hoài Đức, các thiết bị máy móc sản cuất sản phẩm đầu tư từ công nghệ cao, dây chuyền sản xuất sản phẩm theo công nghệ hiện đại. Các máy móc cũng như thiết bị sản xuất được công ty đầu tư mới, nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy với trang thiết bị hiện đại thì công ty luôn đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng, đây cũng chính là lợi thế mà công ty đang nắm bắt. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 14 Khoa quản trị Doanh nghiệp 1.3.2.3. Xây dựng các chính sách * Chính sách Marketing - Chính sách định vị sản phẩm: quy định phạm vi chung trong việc định giá, quyết định về sản phẩm, sử dụng kênh phân phối, cách thức quảng cáo. - Chính sách sản phẩm: là tất cả những cái ,những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm hay tiêu dùng. Doanh nghiệp cần tập trung tới các vấn đề trong chính sách sản phẩm như: bao gói, dịch vụ sản phẩm, chủng loại chất lượng… - Chính sách giá: Giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Do vậy, chính sách giá là yếu tố quan trọng trong chính sách Marketing. Doanh nghiệp cần nắm bắt và dự báo một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định về giá. - Chính sách phân phối: giải quyết vấn đề hàng hóa, dịch vụ, được đưa như thế nào đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua hệ thống kênh phân phối. Cụ thể hóa các chính sách, doanh nghiệp phân phối rộng rãi hay độc quyền, hình thức kênh phân phối chủ đạo, mục tiêu kênh vươn tới thị trường nào, đặc điểm khách hàng mục tiêu. - Chính sách xúc tiến thương mại: xây dựng chính sách xúc tiến thương mại nhằm truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng thuyết phục họ mua. Triển khai xây dựng cụ thể chính sách xúc tiến như: quảng cáo, PR, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân. - Chính sách phân đoạn thị trường: sử dụng rộng rãi trong triển khai chiến lược. Bỏi vì, những chiến lược như phát triển thị trường, phát triển sản phẩm,thâm nhập thị trường, đa dạng hóa đòi hỏi sự gia tăng số hàng bán thông qua sản phẩm thị trường mới.Chính sách phân đoạn thị trường hợp lý cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hạn chế.Chính sách phân đoạn thị trường sẽ tác động trực tiếp và chi tiết đến các hoạt động tiếp thị khác của doanh nghiệp. Sau khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa vào đó tập trung các nỗ lực tiếp thị nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng. * Chính sách nhân sự Thường đề cập đến việc gắn thành tích và lương thưởng với việc thực hiện chiến lược, chế độ đãi ngộ thống nhất, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ và tạo ra môi SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Khóa luận tốt nghiệp 15 Khoa quản trị Doanh nghiệp trường văn hóa hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược. Một số chính sách nhân sự được doanh nghiệp thực hiện: +Tất cả các nhân viên được tuyển dụng vào trong công ty đều phải trải qua quá trình tuyển dụng của công ty. +Nhân viên trong công ty phải luôn tự mình học hỏi,trau dồi trình độ chuyên môn , nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động. +Sự sắp xếp, thuyên chuyển nhân sự giữa các phòng ban đều dựa vào quyết định của ban lãnh đạo công ty. +Công ty có các chế độ thưởng phạt cho nhân viên dựa vào việc có hoàn thành hay không hoàn thành công việc . +Công ty thường tổ chức cho nhân viên đi du lịch vào mỗi dịp hè hay đi lễ vào mỗi dịp tết. 1.3.2.4 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá Về nguyên tắc, công tác kiểm tra quản lý phải được tiến hành đối với mọi nội dung, mọi khâu và mọi gian đoạn của quản lý chiến lược. Song yêu cầu này đòi hỏi không tiến hành kiểm tra như nhau đối với mọi đối tượng cũng như đối với mọi nhân tố tác động đến đối tượng kiểm tra. Điều tra có nghĩa là: biết tập chung các nỗ lực của hoạt động kiểm tra vào những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất đối với chiến lược kinh doanh. Trong quá trình hoạch định thực thi chiến lược, các yếu tố môi trường (môi trường kinh tế quốc tế, môi trường kinh tế quốc dân trong nước, môi trường cạnh tranh nội bộ ngành) và các yếu tố nội tại doanh nghiệp đều biến động không ngừng. Sự biến động của chúng rất khác nhau cả về xu thế lẫn mức độ tác động. Khi tiến hành kiểm tra và đánh giá chiến lược, người làm công tác kiểm tra phải biết hướng sự tập chung vào các nhân tố cốt lõi, các nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến xây dựng và thực hiện chiến lược. Mặt khác, người làm công tác kiểm tra có thể sử dụng phương pháp loại trừ để xác định cần tập trung vào những nhân tố, những mục tiêu hoặc chỉ tiêu nào có khác biệt lớn. SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt 16 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN YAMAGUCHI VIỆT NAM 2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN YAMAGUCHI VIỆT NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của Yamaguchi Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Yamaguchi Việt Nam Giám đốc điều hành: Đỗ Xuân Minh Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Minh Hòa 2, Xã Minh Khai, Huyện Hoài Đức, Hà Nội. Văn phòng tại giao dịch tại Tầng 7, tòa nhà Sacombank, Lê Đức Thọ, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Giấy phép kinh doanh số: 0105165087 Hotline: 0466844282 Website: http://yamaguchi.vn/ Công ty Cổ phần Yamaguchi Việt Nam uy tín hoạt động trrn các lĩnh vực: gia công cơ khí chính xác theo khuôn mẫu, gia công phân phối, xuất nhập khẩu các sản phẩm máy nông sản, cung cấp dịch vụ logistic vận chuyển. Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu mảng gia công phân phối các sản phẩm máy nông sản. Năm 2011: Công ty được thành lập với sự góp vốn của 3 thành viên. Tổng diện tích văn phòng và diện tích nhà xưởng chỉ khoảng 150m2, thiết bị máy móc cơ bản phục vụ cho ngành nghề sơ khai của công ty Năm 2012: Tổng diện tích văn phòng đã lên tới 3500m2 Năm 2013: Tổng diện tích là 500m2 Năm 2014: DIện tích văn phòng là 150m2 với 22 nhân viên văn phòng làm việc tại tòa nhà A1-1, A2-2, Lê Đức Thọ, Từ Liêm. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Yamaguchi - Chức năng: kinh doanh phân phối các sản phẩm gia công cơ khí chính xác, kinh doanh xuất nhập khẩu gia công phân phối sản phẩm máy nông sản, thiết bị thí nghiệm, cung cấp dịch vụ logistic vận chuyển. - Nhiệm vụ: nhiệm vụ của Yamaguchi là thấu hiểu tiềm năng của nhãn hiệu cũng như nhu cầu của nhà sản xuất từ đó cung cấp các giải pháp phân phối tốt nhất hơn bất SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt 17 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp cứ đối tác nào khác. Đồng thời xây dựng các phương án kinh doanh,phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. -Thực hiện nguyên tắc phân phối: Đối tác dài hạn và quan hệ tùy thuộc với nhà cung cấp,minh bạch và tuân thủ pháp luật hiện hành. 2.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hiện tại, công ty cổ phần Yamaguchi có 6 phòng ban, 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất với tổng nhân viên hơn 800 người được phân bổ vào các bộ phận, phòng ban khác nhau trong công ty được thể hiện ở sơ đồ cơ cấu tổ chức sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng Hành chính nhân sự Phòng Kế toán tài chính Phòng Kinh doanh Phân xưởng A Quản đốc Phòng Thiết kế Phòng QC Phòng Kế hoạch SX và vật tư Phân xưởng B Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại công ty cổ phần Yamaguchi Việt Nam (Nguồn : Phòng hành chính nhân sự ) Thông qua cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy rằng đã phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Yamaguchi với quy mô sản xuất vừa, giúp các phòng ban có mối liên kết chặt chẽ và hoạt động tốt hiệu quả. 2.1.4 Cơ cấu vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của Yamaguchi Công ty được thành lập tháng 2 năm 2011 với tổng số vốn điều lệ là 750.000.000 VNĐ và nay là 2.300.000.000. Hiện nay công ty đã và đang đi vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn hơn rất nhiều và sản phẩm của công ty được đánh giá là rất có tiềm năng. Nó thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh dưới đây: SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt 18 Khóa luận tốt nghiệp Khoa quản trị Doanh nghiệp Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cổ phần Yamaguchi Việt Nam (2011– 2013) Đơn vị Triệu đồng Ch tiêu STT 1 2 Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán Năm Năm Năm 2011 2012 2013 So sánh năm So sánh năm 2012/ 2011 2013/ 2012 Chênh T lệ Chênh T lệ lệch % lệch % 3.545 4.998 6.500 1.453 40,99 1.502 30,05 2.618 3.698 4.682 1.080 41,25 984 26,61 742 1.023 1.495 281 37,87 472 46,14 185 277 323 92 49,73 46 16,61 46,3 69,3 56,5 23,0 49,68 (12,8) (18,47) 138,8 207,8 266,5 69,0 49,71 58,7 28,25 guồn h ng tài chính - ế toán) Chi phí bán hàng 3 và quản lý doanh nghiệp 4 5 6 Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Qua bảng 2.1 ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Yamaguchi có sự tăng trưởng về doanh thu qua các năm từ 2011 đến 2012 : năm 2011 doanh thu của công ty chỉ đạt 3.545 triệu đồng thì đến năm 2013 doanh thu của công ty đã đạt 6.500 triệu đồng. Xét về lợi nhuận mà công ty đạt được thì năm 2012 lợi nhuận của công ty là 207,8 triệu đồng tăng so với năm 2011 là 49,71%; lợi nhuận năm 2013 của công ty tăng 28,25% so với năm 2012. Con số năm 2012 và 2011 chênh lệch nhiều như vậy là do 2011 năm kinh doanh đầu tiên của công ty nên gặp rất nhiều khó khăn. Để đạt được kết quả đó Yamaguchi đã triển khai nhiều chính sách, chương trình quảng bá, khuyến mãi sản phẩm...được xây dựng và triển khai có hiệu quả, xuất phát từ thực tế tiêu thụ SV: Nguyễn Thị Huyền GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan