Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các
quốc gia không ngừng mở rộng sự liên kết và hợp tác trên các lĩnh vực; kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã hội
nhập với khu vực và quốc tế đã được hơn 10 năm; năm 1995 gia nhập
ASEAN, năm 1996 tham gia và AFTA, năm 1998 là thành viên chính thức
của APEC và năm 2006 là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Trong đời sống xã hội hiện đại, cuộc sống ngày càng thay đổi trên mọi
mặt vì thế con người không những có nhu cầu đầy đủ về vật chất mà còn có
nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó,
du lịch là một trong những ngành có triển vọng.
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới
nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công
nghiệp không có ống khói”, mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh
Việt Nam ra toàn thế giới. Nhận thức được điều này, Đảng và nhà nước đã
đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Chính vì vậy, theo đà phát triển của du lịch thế giới và khu vực, du lịch
Việt Nam trong những năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn
tăng trưởng và dần hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế
giới. Năm 2008 cũng là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành
công của sự nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là
một trong 10 sự kiện nổi bật của đất nước. Góp phần vào những thành công
của ngành Du lịch Việt Nam, có sự đóng góp rất nhiều của các công ty du lịch
trên phạm vi cả nước nói chung và ở Hà Nội nói riêng. Để hoạt động có hiệu
quả, đòi hỏi các công ty du lịch phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
và đúng đắn. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế
hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm và dịch vụ của mình có thể cạnh
tranh được với sản phẩm và dịch của các doanh nghiệp khác thì không còn
cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả. Vì vậy nghiên cứu và thực hiện những giải pháp nhằm chiến lược
kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của Công ty TNHH Du lịch Vinh Đức trong
thời gian tới.
Ý thức được thực tế trên của các Doanh nghiệp Việt Nam và nhũng kiến
thức đã được học, qua thời gian thực tập tìm hiểu , đánh giá việc thực hiện các
chiến lược kinh doanh của Công ty Du lịch Vinh Đức. Em đã quyết định chọn
đề tài: “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Du lịch Vinh Đức”
Mục đích của việc lựa chọn đề tài này là để tìm hiểu, đánh giá việc thực
hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty Du lịch Vinh Đức trong thời gian
qua và những chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng trong thời gian tiếp
theo. Chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát tìm
hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương:
+ Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Du lịch
Vinh Đức.
+ Chương 2: Phân tích Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH Du lịch Vinh Đức.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH Du lịch Vinh Đức.
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền và sự giúp đỡ
nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Du lịch Vinh Đức. Tuy
nhiên, do thời gian thực tập ngắn và kiến thức có hạn, bản chuyên đề thực tập
tốt nghiệp không thế tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong sẽ nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các cán bộ công nhân
viên Công ty Du lịch Vinh Đức nhằm giúp cho bài viết này được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DU LỊCH VINH ĐỨC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Tên Công ty: Công ty Du lịch Vinh Đức.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Vinh Đức Tourist Company.
- Trụ sở: trụ sở của công ty đặt tại: Số 14 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân –
Hà Nội.
Mã số thuế: 0101443738
Điện thoại: 0438581733
* Với địa thế thuận lợi:
Phía Nam giáp với Bến xe Sơn La,
Phía Bắc gần trường Đại học Xã Hội Nhân Văn.
Công ty gần với trục đường quốc lộ 6 rất thuận lợi giao dịch và đi lại.
Cơ sở pháp lý thành lập doanh nghiệp
Công ty Du lịch Vinh Đức là Công ty TNHH. Công ty hoạt động theo
luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt
Nam.
VINH ĐỨC TOURIST Hà Nội chính thức hoạt động từ năm 03/02/2004
với đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong việc
xây dựng và tổ chức các tour Du Lịch trong nước và Quốc tế, với mong
muốn luôn luôn mang lại cho khách hàng SỰ HÀI LÒNG THOẢI MÁI
SAU MỖI CHUYẾN ĐI.
Trải qua những thăng trầm không ít những khó khăn như nguông vốn,
cơ sở vật chất, khách hàng, nguồng nhân lực có tay nghề … sau hơn 6 năm
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hoạt động kinh doanh, vượt lên những khó khăn công ty đã mạnh dạn đầu tư
trang thiết bị cơ sở vật chất để đáp ứng được nhu cầu cả về chất lượng, số và
thời gian theo yêu cầu của khách hàng cũng như mục tiêu mà công ty đã đặt
ra.
Những năm vừa qua mặc dù có nhiều khó khăn về tài chính do tình hình
biến động của nền kinh tế toàn bộ ban giám đốc và cán bộ công nhân viên
trong công ty đã đoàn kết nổ lực hết mình và tập trung mọi nguồn lực, trí lực
lự chọn nhiều biện pháp đảm bảo cân đối nguồn tài chính bằng các phương
pháp đầu tư ngắn hạn thu hồi vốn nhanh kịp thời phục vụ cho việc kinh doanh
được đảm bảo và hoàn thành đúng thời gian lịch trình của những hợp đồng
mà công ty đã ký với khách hàng, cơ cấu sản phẩm và chất lượng dịch vụ
ngành du lịch ngày càng phong phú, đa dạng. Những dịch vụ của công ty đã
chinh phục được những khách hàng khó tính nhất. Từng bước đưa kinh doanh
của công ty đi vào ổn định và phát triển ngày càng có vi thế trên thị trường .
1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty .
Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập chịu sự quản lý của giám
đốc, công ty kinh doanh chủ yếu lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý kinh doanh đội ngũ xe mà công ty giao cho trung tâm
- Trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh du lịch trong
nước và quốc tế.
- Tổ chức chương trình du lịch.
- Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và các khoản khác có liên quan.
- Ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ khác như: Khách sạn,
Nhà hàng, vận chuyển…
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty du lịch Vinh Đức
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kế toán - tài chính
Hệ thống các khách
sạn và nhà nghỉ
Phòng Inbound
Phòng điều hành
Outbound
Phòng Nội
địa
Phòng Bán vé
Phòng Vận tải
1.2.1 Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc.
- Là người trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động, tổ
chức quản lý, lãnh đạo công nhân trong toàn công ty, thực hiện cũng như định
hướng ra kế hoạch kinh doanh của công ty.
Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực
công tác, tính sáng tạo tham gia quản lý công ty.
Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng,
nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đề ra.
Ký kết các hợp đồng Du lịch, các văn bản giao dịch với các cơ quan
chức năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách
và pháp luật Nhà nước trong hoạt động của công ty.
Thường xuyên đúc kết phát triển của công ty để tăng cường công tác
quản lý.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.2.2 Trách nhiệm và quyền hạn của phó giám đốc
Là người giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt động mà ban giám đốc
giao phó đồng thời thay mặt giám đốc điều hành công việc khi được ủy quyền
và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch và những hợp đồng của Công ty. Phó giám đốc còn có nhiệm vụ lập kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
1.2.3 Trách nhiệm và chức năng của các phòng ban.
* Phòng kế toán
Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính của Công ty theo đúng chế độ
tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc về mặt tài
chính, theo dõi hoạt động kinh doanh của Công ty dưới hình thái tiện tệ và
giúp giám đốc kiểm tra, quản lý , chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính
cảu các cơ sở. Ghi chép các số liệu kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ lập báo cáo tài chính. Đây là công cụ quản lý kinh tế, đồng thời là bộ
phần tham mưu đắc lực cho lãnh đạo Công ty.
Phòng kế toán tiến hành các hoạt động quản lý tính toán hiệu quả kinh tế
trong kinh doanh, cân đối giữa vố và nguồn vố, kiểm tra việc sử dụng tài sản,
vật tư tiền vốn thực hiện chức năng kiểm tra, đảm bảo quyền chủ động trong
kinh doanh và tài chính của Công ty và có nhiệm vụ tập hợp các chi phí để
lập các báo các tài chính một cách kịp thời và chính xác.
* phòng điều hành
+ Trưởng phòng điều hành: là người đứng đầu phòng, quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+Phòng Inbound: Marketing và bán các tour lịch cho đối tượng khách
là người nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
+ Phòng Outbound: Marketing và bán các tour du lịch cho đối tượng
khách là người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài.
+ Phòng nội địa: Marketinh và bán các tour du lịch cho đối tượng
khách là người Việt Nam đi du lịch ở trong nước.
+ Phòng vé: bán vé máy bay cho khách đi tour và khách lẻ.
* Trung tâm điều hành hướng dẫn và vận chuyển.
- Đây là lực lượng luôn sẵn sàng thực hiện công việc được giao, Đội ngũ
hướng dẫn viên là đội ngũ trực tiếp quảng bá cho hình ảnh của đất nước
minh nói chung và hình ảnh Công ty Du lịch nói riêng đến thế giới. là bộ
phận trực tiếp tiếp súc với khách hàng chính vì vậy đội ngũ hướng dẫn
viên có một trình độ và nhiều kinh nghiệm và lòng nhiệt tình và có trách
nhiệm trong công việc. Đội xe có đội trưởng và chịu sự quản lý trực tiếp
của giám đốc và Phòng điều hành.
Chức năng của đội xe là đưa đón, phục vụ khách du lịch, hay nói cách
khác nó phụ trách mảng vận tải kinh doanh du lịch.
* Hệ thống các khách sạn và nhà nghỉ
Đây là nơi phục vụ chỗ ăn nghỉ của khác khành khi đến với công ty. hệ
thống khách sạn và nhà nghỉ sẽ cung cấp đầy đủ mọi dịch vụ trang thiết bị đầy
đủ và hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ thống này còn mang
lại sự thoải mái cho khách. Bộ phận này chịu sự giám sát của giám đốc và
phồng điều hành.
1.3 Các thành tựu mà Công ty đạt được.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhìn chung, số lĩnh vực kinh doanh của Công ty qua các năm không có
gì thay đổi. Mỗi năm đều kinh doanh các loại dịch vụ sau:
Tổ chức các tour du lịch cho các loại khách sau:
. Khách outbound: khách từ Việt Nam ra nước ngoàii du lịch.
. Khách inbound: khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch.
. Khách nội địa: khách là người Việt Nam đi du lịch ở trong nước.
Kinh doanh dịch vụ du lịch.
Mua vé máy bay cho khách.
Các dịch vụ khác.
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12
hàng năm. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được trình bày bằng ĐVN,
được lập và trình bày theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam do luật
thuế ban hành.
Bảng 1: các chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh của công ty
từ năm 2006 đến năm 2009
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổ chức các tour du 2.625.936.100 3.645.242.000 3.895.034.500 3.935.064.981
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lịch
Kinh doanh dịch vụ 261.307.603
548.565.902
495.218.500
296.914.000
du lịch
Lợi nhuận gộp
495.776.098
399.816.000
638.150.981
119.687
305.197
494.356
495.776.098
399.816.000
638.150.981
416.000
450.000
305.197
494.356
70.120.341
103.830.325
364.628.497
Doanh thu tài chính
Mua bán vé máy bay 364.628.497
Chi phí tài chính
Các dịch vụ khác
437.052
Chi phí khác
Tổng LNTT
Vốn kinh doanh
Số lao động
TNBQ 1 lao động
119.687
551.979.720
82.126.203
120.266.135
1.000.000.000 1.500.000.000 1.700.000.000 2.000.000.000
12
15
24
30
1.350.000
1.900.000
2.600.000
3.500.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Du lịch Vinh Đức năm 20062009
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Báo cáo theo danh mục và cơ cấu sản phẩm chủ yếu của Công ty
- Danh mục sản phẩm: các năm 2007, 2008, 2009 đều có chung các sản
phẩm là các tour du lịch: outbound, inbound, nội địa.
-Báo cáo theo cơ cấu sản phẩm tour du lịch của Công ty được thể hiện
cụ thể qua bảng 2:
Bảng 2: Doanh thu theo cơ cấu sản phẩm của Công ty Du lịch Vinh Đức
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Sản
phẩm
Doanh thu
Doanh thu
Doanh thu
Doanh thu
(VNĐ)
(VNĐ)
(VNĐ)
(VNĐ)
Inbound
165.479.257
64.090.000
62.451.238
63.400.250
8.449.828.686
8.390.678.560
Outbound 7.820.136.291 8.554.803.934
Nội địa
Tổng
1.436.233.473 1.151.151.941
1.572.226.760
1.625.375.890
9.421.849.021 1.151.151.941 10.084.506.684 10.079.454.700
Đơn vị: VNĐNguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Du lịch Vinh Đức
2006-2009
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận năm 2007 đạt được lớn nhất so
với các năm 2006, 2008, 2009, cụ thể năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là
296.914.000đ tương ứng với tốc độ tăng 67%, chủ yếu do năm 2008 tỷ lệ lạm
phát đẩy nhanh nên chi phí của công ty tăng, nhu cầu sử dụng không còn thiết
yếu nên việc kinh doanh cũng trì trệ, ngoài ra tiền lương cho công nhân viên
cũng tăng đáng kể đủ đảm bảo cho cuộc sống tương đối ổn định, để họ yên
tâm đóng góp hết khả năng của mình vào việc kinh doanh của công ty và
ngày một nâng cao chất lượng.
Năm 2007 là năm tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp cụ thể:
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 3.645.242.000VNĐ tăng 1.018.105.900
VND so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng 72,05%, chủ yếu là doanh thu bán
thiết bị vệ sinh tăng cộng với doanh thu khác từ việc bán tài sản cố định cộng
với tài sản hoạt động thuê tài chính.
- Lợi nhuận thuần trước thuế năm 2008 đạt 1.786.786.000 VND tăng
1.639.296.000 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là 1116,15%.
- Lợi nhuận thuần sau thuế năm 2007 đạt 120.266.135 VND tăng
42.139.944 VND tương ứng với tỷ lệ tăng là 66.08%. Lợi nhuận tăng lên chủ
yếu là do lợi nhuận gộp năm 2008 tăng 1.639.296.000 VND tương ứng với tỷ
lệ tăng 83,05% Lợi nhuận gộp tăng chủ yếu là do doanh thu Kinh doanh tăng.
Như vậy, trong năm 2007, Công ty đã quản lý tốt chi phí làm cho lợi
nhuận tăng cao. Trong những năm tới, Công ty cần đề ra những biện pháp
quản lý chặt chẽ hơn để giảm chi phí tăng lợi nhuận cho Công ty.
* Trích khấu hao tài sản cố định
Việc ghi nhận tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định được thực
hiện theo chuẩn mực kế toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực kế
toán số 04 - Tài sản cố định vô hình, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 và Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài chính.
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với
tài sản cố định. Mức khấu hao cụ thể như sau:
- tài sản hữu hình
- tài sản vô hình
Mức lương bình quân
Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty
trong năm 2006 là 1.350.000 đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty trong
năm 2007 là 1.900.000 đồng/người/tháng.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty trong
năm 2008 là 2.600.000 đồng/người/tháng.
Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động của công ty trong
năm 2009 là 3. 3.500.000đồng/người/tháng.
Như vậy thu nhập của công nhân viên đã tăng theo thời gian, tuy nhiên
tiền lương của người lao động vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân trên do khi mới
thành lập doanh nghiệp bị thua lỗ từ khi thành lập nên để bù đắp và trả nợ nhà
cung ứng nên công ty còn nhiều bất cập và đang tìm ra hướng đi tốt trong
những năm gần đây.
* Các khoản nợ phải trả:
Phải trả người bán năm 2007 giảm so với 2006 do đơn vị tích cực trong
công tác thu hồi công nợ của khách hàng nên đã có vốn trang trải chi phí và
trả bớt nợ đến hạn cho các nhà cung cấp dịch vụ nhằm giữ uy tín trong mối
quan hệ bạn hàng. Sang năm 2008 các khoản phải trả những đối tác 1,5 tỷ
đồng do xác định tăng chi phí. Những du khách thanh toán tiền trước năm
2007 tăng so với 2006: Cuối năm 2007, mặc dù Công ty chưa kịp hoàn thiện
hồ sơ thu vốn để thanh toán chính thức nhưng các chủ đầu tư vẫn chấp nhận
thanh toán trước 1 phần giá trị của đơn đặt hàng đã thực hiện chưa kịp thanh
toán cho đơn vị.
Nhận xét: Trong 4 năm qua tình hình kinh tế của Công ty không có
nhiều khởi sắc. Doanh thu theo sản phẩm của Công ty có tăng nhưng không
tăng nhiều. Tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước không ổn định đã
làm doanh thu từ các sản phẩm thay đổi thất thường (Nội địa và Outbound).
Doanh thu từ sản phẩm Inbound giảm mạnh, đây là 1 dấu hiệu rất không tốt vì
đây là lượng khách giúp Công ty khẳng định vị thế của mình trên thị trường,
đem lại nguồn thu và lợi nhuận lớn. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thu hút lượng khách này về phía mình, đó có thể là chính sách về giá, về chất
lượng dịch vụ, sự đảm bảo về uy tín…
1.4 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
Công ty.
1.4.1 Đặc điểm về môi trường:
Môi trường kinh doanh của một Công ty là tổng hợp các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài, có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Môi trường bên trong là các yếu tố thuộc về nội tại của Công ty. Những
yếu tố này Công ty có thể kiểm soát được, ví dụ như yếu tố nguồn nhân lực,
yếu tố tài chính, cơ sở vật chất, yếu tố văn hoá kinh doanh…
Môi trường bên ngoài là những yếu tố bên ngoài mà Công ty không
kiểm soát được. Nó đòi hỏi Công ty phải điều chỉnh, thay đổi hoạt động của
mình sao cho phù hợp và thích nghi với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
Môi trường bên ngoài có thể là môi trường thuộc về ngành kinh doanh, môi
trường của nền kinh tế quốc dân và môi trường kinh doanh quốc tế.
* Môi trường bên trong.
Công ty TNHH Du Lịch Vinh Đức luôn tự hào là Công ty có đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt huyết với công việc. Đội ngũ nhân viên được
trang bị những kĩ năng cần thiết để phục vụ khách hàng một cách chu đáo.
Cho nên, hệ thống phục vụ khách hàng của Công ty ngày càng lớn mạnh,
nhanh nhạy. Dịch vụ Công ty luôn đáp ứng và đảm bảo tối nhất mọi yêu cầu
đến từng khách hàng. Cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu đối với mỗi
Công ty nói chung và Công ty Du lịch Vinh Đức nói riêng. Công ty luôn chú
ý tới cỏ sở vật chất hạ tầng cho bất cứ khía cạnh nào cũng phải đảm bảo tốt
yếu tố này...
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Về cơ sở vật chất: ngày nay, kỹ thuật - công nghệ được coi là yếu tố
quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản
phẩm hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng thời gian ngắn. Cũng
với thời gian đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Như vậy, nó đồng thời
có thể là cơ hội cũng như mối đe doạ. Do sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Các công ty
phải lường trước được những thay đổi do công nghệ mới mang lại. Kỹ thuậtcông nghệ cũng tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới, những phương pháp
này cũng sẽ là những cơ hội hoặc đe doạ. Nhân tố này ngày càng trở nên quan
trọng, ngày càng quyết định đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường đó là chất lượng và giá
cả. Kỹ thuật - công nghệ đã giúp đẩy nhanh quá trình trang bị và trang bị lại
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh. Và đối với những công nghệ
mới, nó tác động vào quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin
kinh tế - xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, kỹ
thuật - công nghệ mới còn giúp thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh với tốc
độ cao, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Về văn hóa: tất cả các công ty đều phải phân tích cá yếu tố xã hội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố
thay đổi chúng có thể tác động đến công ty, như xu hướng nhân chủng học, sở
thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội, vấn đề lao động nữ. Các yếu
tố xã hội thường xuyên biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó
nhận biết. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố xã hội
ngày càng có tác động mạnh hơn đến sự hoạt động của công ty. Nhân tố này
tác động vào môi trường kinh doanh một cách chậm chạp, nhưng khi nó đã
tác động thì rất mạnh mẽ. Trong du lịch nền văn hoá của mỗi một dân tộc và
quốc gia là nhân tố quan trọng tạo nên động cơ đi du lịch của người bản sứ
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đặc biệt với người nước ngoài. Nhóm các yếu tố văn hoá có thể chia ra làm 2
nhóm nhỏ sau:
- Nhóm thứ nhất: bao gồm các phong tục, lối sống thói quen tiêu dùng,
kết cấu dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng. Các nhân tố này có ảnh
hưởng sâu sắc đến môi trường kinh doanh.
- Nhóm thứ hai: bao gồm các di tích lịch sử văn hóa như những làng
nghề truyền thống, những lễ hội dân gian…Những nhân tố này chiếm giữ một
vai trò ngày càng cao trong phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Việt Nam có một nền văn hoá phong phú đa dạng đậm đà bản sắc dân
tộc với nhiều di tích văn hoá lịch sử như cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ
Hội An, văn hoá cồng chiêng Hoà Bình, Văn Miếu Quốc Tử Giám, lễ hội dân
gian…Tất cả tạo nên một thế mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở
Việt Nam.
* Môi trường bên ngoài.
- Yếu tố tự nhiên: có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho
việc phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương
hay một quốc gia. Nó bao gồm các nhân tố: Các điều kiện tự nhiên, khí hậu,
thời tiết, mưa nắng, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản…là yếu tố đầu tiên hết
sức quan trọng cho phát triển kinh doanh.
- Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trường bên
ngoài đó chính là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến
mức sống của các tầng lớp dân cư. Khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao
và tương đối ổn định thì khi đó thu nhập trong các tầng lớp dân cư sẽ tăng,
khả năng thanh toán tăng, nhu cầu mua của toàn xã hội tăng. Do đó, môi
trường kinh doanh trở nên hấp dẫn hơn. Còn khi nền kinh tế tăng trưởng cao
nó gắn với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cao, khả năng tích tụ, tập
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trung vốn của các doanh nghiệp cao, nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh tăng.
Do đó, môi trường kinh doanh trở nên hấp dẫn.
- Yếu tố khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh của Công
ty. Nếu không có khách hàng thì không có thị trường cho Công ty . Bởi vì,
nhu cầu của khách hàng là thị trường cho Công ty hoạt động. Cho nên việc
tìm hiểu thị trường trong nước và quốc tế là điều vô cùng quan trọng .Thị
trường Du lịch Việt Nam ngày càng năng động và đa dạng hơn, vì thế mà nhu
cầu của những du khách ngày càng cao và tinh tế hơn. Khách hàng là nhân tố
quan trọng tác động trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của Công ty. Cho
nên chăm sóc khách hàng là điều không thể thiếu.
- Như chúng ta đã biết, chăm sóc khách hàng là một trong những bộ
phận quan trọng của lí thuyết Maketing. Công ty phải hết sức mình làm vừa
lòng khách hàng theo những gì mà họ yêu cầu trong khả năng cho phép của
Công ty. Nếu như bộ phận chăm sóc khách hàng không tốt thì sẽ kéo theo một
loạt hậu quả hiệu ứng dây truyền khách hàng không vừa lòng.
- Trước xu hướng đó, Công ty đã quyết định mở rộng thị trường sang
các tỉnh lân cận như: Thanh Hoá, Ninh Bình, Vinh, Hà Tỉnh, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Lào Cai… nhằm mang đến những dịch vụ tốt nhất.
- Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều các hãng du lịch lớn, mà các
Công ty lại có lợi thế và sức cạnh tranh riêng, đòi hỏi Công ty TNHH Du Lịch
Vinh Đức muốn có được vị trí của mình trên thị trường phải tạo ra được nét
nổi bật trong dịch vụ của công .
Công Ty TNHH Du Lịch Vinh Đức có những thuận lợi như trên đã nói
và có những giải pháp mở rộng thị trường. Nhưng Công ty vẫn gặp rất nhiều
khó khăn như sau:
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giá cả trên thị trường không ổn định, xăng dầu tăng cao, mọi dịch vụ
cũng tăng theo hàng loạt, giá vàng và USD lên xuống thất thường, làm ảnh
hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài sự cạnh tranh của các dịch vụ, Công ty còn phải đương đầu với
sự cạnh tranh của những Công ty mạnh và lâu đời, chính vì điều đó đã gây
không ít khó khăn cho Công ty trong việc kiểm soát thị trường và gây dựng
thương hiệu.
Ngoài các yếu tố trên công ty còn phải đối đầu với:
- Nhân tố về chính trị và luật pháp: các yếu tố thuộc về chính trị và luật
pháp cũng có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của môi trường.
Các công ty hoạt động phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ về thuê
mướn nhân công, thuế, quảng cáo, nơi đặt công ty và bảo vệ môi trường…
Những quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe doạ với công ty. Ngày nay,
các chiến lược phải có kỹ năng để quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề pháp
luật-chính trị, họ cũng dành nhiều thời gian hơn cho việc gặp gỡ các viên
chức Chính phủ, tham dự vào các cuộc họp do Chính phủ bảo trợ. Các nhà
chiến lược cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết định của địa phương
hoặc đất nước, nơi công ty họ thực hiện các hoạt động kinh doanh. Chính trịluật pháp làm nền tảng để hình thành các yếu tố khác của môi trường kinh
doanh. Một nhà nước có đủ hai yếu tố: hệ thống luật pháp hay các văn bản
quy phạm pháp luật và ý thức chấp hành luật pháp thì được coi là Nhà nước
pháp quyền. Nếu hệ thống luật pháp là đồng bộ, đầy đủ và ổn định cộng với
việc thực hiện pháp luật một cách nghiêm túc thì nó sẽ tạo ra khuôn khổ pháp
lý để bảo đảm quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra một cách quyết
liệt., trên nhiều mặt như: Cạnh tranh về giá, cạnh tranh về thời gian, chất
lượng dịch vụ…Và thiếu thốn về sự hợp tác liên kết. Công ty gặp không ít
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
khó khăn nhưng mỗi doanh nghiệp có một ưu thế riêng do đó mức độ đe doạ
cạnh tranh của Công ty không quá cao.
- Nguy cơ đe doạ từ những Công ty mới vào cuộc.
Những Công ty mới mở thường thì họ muốn tạo lập thị trường cho nên họ
thường có những chính sách như: Các dịch vụ của họ không chỉ hoàn hảo với
giá thành rẻ chất lượng tốt. Ngoài ra, bất cứ đơn vị kinh tế nào thấy mình có
khả năng đều có thể tham gia kinh doanh ngành dịch vụ này. Nguy cơ đe doạ
của những đối thủ tiềm ẩn hay mới ra nhập đều cao, mà chủ yếu là sự đe dọa
của các Công ty du lịch nhà nước. Các đối thủ mới tham gia có thể yếu về
kinh nghiệm, nhưng họ thường có tính mạo hiểm và năng động cao mà đây là
hai yếu tố khá quan trọng tạo nên thanh công trong kinh doanh.
-
Quyền thương lượng của nhà cung cấp sản phẩm
Công ty nhập những mặt hàng lưu niệm từ các doanh nghiệp trong
nước và các nước khu vực. Được được các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá
có chất lượng cao. Việc nhập hàng hoá thường xuyên và với số lượng không
nhỏ khiến Công ty càng tăng tính phụ thuộc vào các doanh nghiệp giữ vai trò
cung ứng. Nên nhiều khi Công ty không tránh khỏi việc bị ép giá do các
doanh nghiệp cung ứng.
- Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra một cách quyết
liệt. Cạnh tranh về giá, cạnh tranh về thời gian …Và thiếu thốn về sự hợp tác
liên kết. Công ty không gặp ít khó khăn song nhưng mỗi doanh nghiệp có một
ưu thế riêng do đó mức độ đe doạ cạnh tranh của Công ty không quá cao.
Một vài khái quát trên đã cho ta thấy nội lực bên trong của Công ty là
thuận lợi, tuy nhiên cái thuận lợi đó Công ty còn đương đầu với hàng loạt
những kho khăn đòi hỏi cả Công ty từ ban lãnh đạo đến nhân viên cùng phải
hết sức nỗ lực. Vì ta biết rằng môi trường như vậy sẽ tác động rất lớn tới
doanh thu của Công ty.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.4.2 Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
Tại thời điểm 31/12/2009, tổng số lao động trong Công ty là 30 người.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn như sau:
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành
công hay thất bại trong từng hoạt động của Công ty. Nếu như việc đầu tư đào
tạo vào nguồn nhân lực tốt cả về số lượng lẫn chất lượng thì nó sẽ thuận lợi
đối với sự thành công của Công ty.
Nhận thấy rõ vai trò mang tính quyết định của đội ngũ lao động đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong suốt những năm qua, Công
ty Du lịch Vinh Đức đã rất quan tâm đến việc tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ
lao động nhằm xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có chất lượng, gắn
bó với sự phát triển của Công ty. Điều này thể hiện qua số lượng và chất
lượng cán bộ và nhân viên của công ty đang dần tăng lên qua các năm. Với 13
cán bộ nhân viên từ buổi đầu thành lập, đến năm 2009 con số này đã là 30 lao
động điều này cũng phần nào phản ánh sự mở rộng về quy mô của Công ty.
Đội ngũ nhân sự của Công ty Du lịch Vinh Đức không ngừng được tăng
lên về cả số lượng lẫn chất lượng. Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ đại
học liên tục tăng qua các năm. Vì thế chất lượng đội ngũ nhân sự của công ty
ngày càng được nâng cao. Số lượng nhân viên nữ luôn cao hơn nam điều này
xuất phát từ tính chất của công việc du lịch là cần sự nhẹ nhàng và chu đáo.
Đặc biệt là công ty có một đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, sáng tạo và năng
động với phần lớn cán bộ quản lý có tuổi đời dưới 35.
SV: Kiều Văn Huy
Lớp: QTKDTH - K39