Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng an ...

Tài liệu Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng an thịnh giai đoạn đến năm 2030

.PDF
91
179
148

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC HỘILÂM VIỆT NAM VIỆNXÃ HÀN HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ MINH HOÀNG PHẠM QUÝ DƢƠNG HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU XÂYPHÁP DỰNG HẠHÌNH TẦNG AN THỊNH PHẠM NHIỀU TỘITƢ THEO LUẬT SỰ VIỆT NAM ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 PHỐ HÀ NỘI TỪ THỰC TIỄNGIAI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số:60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI – 2017 HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC KHOAHỌC HỌCXÃ XÃHỘI HỘI HỌC VIỆN KHOA ĐỖ MINH HOÀNG PHẠM QUÝ DƢƠNG PHẠM NHIỀU TỘI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNHCỦA PHỐCÔNG HÀ NỘITY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG AN THỊNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60.38.01.04 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ SỸ SƠN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÁ ÂN HÀ NỘI - 2017 HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết rằng bản luận văn tốt nghiệp thạc sỹ “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh giai đoạn đến năm 2030” nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Bản luận văn này là kết quả, nghiên cứu cá nhân của tôi. Bao gồm các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này ngoài các phần được trích dẫn đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Hà nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn PHẠM QUÝ DƢƠNG LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh giai đoạn đến năm 2030” cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến (TS. NGUYỄN BÁ ÂN) tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế học, các thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. Các anh chị, bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn này. Hà nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn PHẠM QUÝ DƢƠNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 8 1.1. Khái quát về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 8 1.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ................ 15 1.3. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh ............................................................................................... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG AN THỊNH ................ 35 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh......... 35 2.2. Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh.................................................................................................. 40 2.3. Đánh giá chung về chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh ............................................................................. 48 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG AN THỊNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 ....................................................... 56 3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh ................................................... 56 3.2. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh đến năm 2030 ..................................................................... 58 3.3. Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh ............................................................................. 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt APEC Tiếng Anh Tiếng Việt Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Cooperation Á - Thái Bình Dương Chiến lược kinh doanh CLKD CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CTCP Joint Stock Company Công ty Cổ phần EFE External Factor Evaluation Ma trận đánh giá các yếu tố bên Matrix ngoài FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước Internal Factor Evaluation Ma trận đánh giá các yếu tố bên Matrix trong IFE ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức Quantitative Ma trận hoạch định chiến lược StrategicPlanning Matrix có thể định lượng Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược Streng, weakness, Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, opportunity, threat thách thức. TNHH Limited Trách nhiệm hữu hạn WTO World Trade Oganization Tổ chức thương mại quốc tế QSPM SBU SWOT DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mục tiêu của Công ty đến năm 2018 ............................................. 42 Bảng 2.2. Giá trị sản lượng của Công ty giai đoạn 2015 - 2017 .................... 46 Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Công ty .................................................... 49 Bảng 2.4. Tỷ suất doanh thu của Công ty...................................................... 51 Bảng 3.1. Ma trận SWOT ............................................................................... 68 Bảng 3.2. Ma trận EFE ................................................................................... 70 Bảng 3.3. Ma trận IFE .................................................................................... 71 Bảng 3.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh........................................................... 71 Bảng 3.5. Thiết lập chiến lược........................................................................ 72 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển chung của toàn thế giới, đặc biệt khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 7 tháng 11 năm 2006 và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 2017. Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã tác động mạnh đối với các doanh nghiệp khiến cho hàng trăm nghìn doanh nghiệp lớn nhỏ trên toàn cầu lâm vào tình trạng khó khăn suy thoái, thậm chí phá sản nếu không có chiến lược hiệu quả đế đối ứng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng nằm trong xu hướng đó và có rất nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản trong thời gian khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Từ đầu năm 2011 nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của lạm phát, mất cân đối ngoại tệ trầm trọng, chỉ số CPI liên tục tăng qua từng tháng và từng quý. Nền kinh tế mất ổn định khiến cho các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề với nguy cơ càng sản xuất, kinh doanh càng lỗ và phần lãi không đủ trả nợ lãi cho Ngân hàng. Nền kinh tế nói chung còn gặp khó khăn như vậy thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp càng gặp khó khăn gấp đôi bởi khủng hoảng kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng đang chậm lại và chịu ảnh hượng nặng nề của lạm phát. Việc xây dựng CLKD đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. CLKD chỉ ra cho doanh nghiệp con đường hay cách thức cạnh tranh mà doanh nghiệp cần phải áp dụng. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải năm vững các kiến thức nền tảng về xây dựng và quản trị chiến lược, phân tích lựa chọn một CLKD khoa học, phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình để có thể thực hiện các chiến lược đó một cách tốt nhất và hiệu quả. Các chiến lược là kết quả của các quyết định từ hoạt động quản trị chiến lược. Nhiệm vụ của các 1 quản trị chiến lược gồm các nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau là tạo lập một viễn cảnh chiến lược mô tả hình ảnh tương lai của công ty, nêu rõ công ty muốn hướng đến đâu, trở thành một công ty như thế nào? Chính điều này cung cấp định hướng dài hạn, chỉ rõ hình ảnh mà công ty muốn trở thành, truyền cho công ty cảm giác về hành động có mục đích; Thiết lập các mục tiêu - chuyển hóa viễn cảnh chiến lược thành các kết quả thực hiện cụ thể mà công ty phải đạt được; Xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu mong muốn; Thực thi và điều hành các chiến lược đã được lựa chọn một cách có hiệu lực và hiệu quả. Trong bối cảnh đó Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh được thành lập năm 2013 chuyên thi công các công trình xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng nhà ở, các công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện, cấp thoát nước, nền móng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và trạm biến áp; Kinh doanh, lắp đặt, sửa chữa và chuyển giao công nghệ hệ thống điện, hệ thống viễn thông và điều khiển tự động trong nhà máy công nghiệp, nhà cao tầng, trạm biến áp; Tư vấn, kinh doanh, lắp đặt, sửa chữa và chuyển giao công nghệ hệ thống trạm bơm, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải; Thiết kế kiến trúc công trình, kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp; Thiết kế hệ thống điện dân dụng và công nghiệp; Thiết kế hệ thống cấp thoát nước công trình; Giám sát lắp đặt thiết bị, lắp đặt công nghệ cấp thoát nước.; Kinh doanh quản lý các dự án nước cho các khu công nghiệp và các vùng dân cư tại nhiều địa bàn trên cả nước… Mặc dù, thời gian qua lãnh đạo Công ty đã không ngừng xác định những chiến lược mới đảm bảo cho sự phát triển của Công ty nhưng những tồn tại trong quá trình triển khai chiến lược, xây dựng và đánh giá chiến lược còn hạn chế. Công ty cần phải xây 2 dựng, lựa chọn và hoàn thiện chiến lược kinh doanh để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh giai đoạn đến năm 2030” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Mỗi một doanh nghiệp trong nước hiện nay cũng đều xây dựng cho mình một CLKD trong khoảng thời gian nhất định: một năm, năm năm hoặc dài hạn và cần phải xem xét ba vấn đề: Hiện nay chúng ta đang ở đâu? Chúng ta đang muốn đi đâu? Và chúng ta sẽ đi đến đó bằng cách nào? Trả lời cho câu hỏi chúng ta sẽ đi đến đó bằng cách nào thì đó chính là chiến lược. Đến nay đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học viết về chiến lược phát triển của doanh nghiệp như: Đánh giá và đề xuất chiến lược phát triển của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2007-2012, (Nguyễn Thị Ngọc Diệp, 2011), Luận văn thạc sỹ. Tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và QTCL, nêu lên thực trạng và thực thi chiến lược, đánh giá đề xuất chiến lược phát triển của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2007-2012 bằng mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược [6]. Tác giả Nguyễn Viết Hiệu (2009), Hoàn thiện chiến lược phát triển của Tổng công ty Vinaconex giai đoạn 2011-2015, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược của doanh nghiệp, khảo sát - phân tích - đánh giá thực thi chiến lược của Tổng công ty Vinaconex thời điểm năm 2009-2010, đưa ra các giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển của Tổng công ty Vinaconex giai đoạn 2011-2015 bằng mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược. Luận văn có tác dụng thực tiễn đối với nhiều doanh nghiệp có quy mô tương tự Vinaconex [18]. 3 Lê Ngọc Minh (2008), Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ di động tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Đề tài đã đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin di động ở Việt Nam, vận dụng những lý luận về kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp để phát triển cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận án không đề cập cụ thể đến đặc tính riêng về phân phối của sản phẩm di động [28]. Luận văn thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh Phạm Đăng Hưng (2011), với đề tài “Xây dựng CLKD của công ty TNHH Dược Phẩm An Thiên đến năm 2020” đã hệ thống hóa lý luận về CLKD, đồng thời xác định các yếu tố tác động đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận được hệ thống, luận văn đã đi sâu trong việc phân tích và đánh giá tác động từ môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của Công ty TNHH Dược phẩm An Thiên[22]. Tác giả La Thanh Tuyền (2011), “Hoạch định CLKD xăng dầu tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đến năm 2020”. Luận văn đã đi sâu phân tích các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, phân tích kỹ lưỡng những nguồn lực thực trạng và dự báo sự thay đổi theo thời gian của các nguồn lực Công ty, dự báo xu hướng biến động về nhu cầu xăng dầu trong nước cũng như tại địa bàn Tây Nam Bộ những năm tới, trình tự đề cập và nghiên cứu đã thực hiện đúng nguyên lý xây dựng CLKD do các nhà kinh tế nổi tiếng trên thế giới vạch ra và kết hợp với những kiến thức tác giả tiếp cận để hoàn thành yêu cầu của đề tài đặt ra [36]. Tóm lại, những nghiên cứu trên đã phần nào làm rõ được thực trạng xây dựng, triển khai các chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc những doanh nghiệp khác nhau. Đồng thời, việc nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng Anh Thịnh đến thời điểm hiện 4 tại là chưa có ai nghiên cứu. Đặc biệt, trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo nền tảng về phương pháp nghiên cứu cho đề tài “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh giai đoạn đến năm 2030”. Những nội dung về hoàn thiện CLKD tiếp tục phải được triển khai nghiên cứu. Chính vì thế, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh giai đoạnh đến năm 2030 là đòi hỏi cấp thiết, thể hiện tính mới và không trùng với các công trình đã công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp đồng thời chỉ ra những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt.Từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện CLKD của Công ty giai đoạn đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CLKD trong doanh nghiệp - Phân tích thực trạng CLKD và kết quả thực thi CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh giai đoạn đến 2030. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu CLKD của doanh nghiệp 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5 Về mặt nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào công tác hoàn thiện CLKD cho lĩnh vực xây dựng các công trình công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống thông gió và điều hòa không khí; Cấp thoát nước; Hệ thống báo cháy và chữa cháy; Hệ thống điện; Hệ thống điện nhẹ; Kinh doanh quản lý các dự án nước cho các khu công nghiệp và các vùng dân cư tại nhiều địa bàn trên cả nước. Về không gian: Đề tài nghiên cứu CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh Về mặt thời gian: Số liệu nghiên cứu thực trạng từ năm 2013-2017 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện CLKD cho CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh trước hết phải kế thừa được những kết quả nghiên cứu của những người đi trước. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, đặt trong điều kiện cụ thể của đề tài, luận văn thiết lập khung khổ lý luận phù hợp để phân tích các vấn đề ở các chương sau. Đồng thời phương pháp này đòi hỏi việc nghiên cứu hoàn thiện CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh không được xuất phát từ tình cảm, nguyện vọng của tác giả, mà phải xuất từ những điều kiện khách quan và chủ quan, do các quy luật khách quan chi phối. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích được lấy theo nguồn là các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng 6 An Thịnh, các đề tài, luận văn, luận án khoa học liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng chiến lược và thực thi CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của chúng lại với nhau. Phương pháp mô tả: Thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư sẽ được mô tả cụ thể bằng các bảng biểu để thấy được xu hướng cũng như biến động theo thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu hoàn thiện CLKD phù hợp và một số giải pháp thiết thực để triển khai CLKD, góp phần giúp CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh, phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế giới với nhiều cơ hội và thách thức mới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về CLKD của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện CLKD của CTCP đầu tư xây dựng hạ tầng An Thịnh 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm CLKD là tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của công ty vào những thị trường sản phẩm cụ thể. Vấn đề cơ bản mỗi doanh nghiệp cần giải quyết khi chọn CLKD là họ sẽ cung cấp cho khách hàng sản phẩm hay dịch vụ nào; cách thức tạo ra sản phẩm hay dịch vụ ấy; làm thế nào để đưa sản phẩm hay dịch vụ ấy đến với khách hàng [38]. Chiến lược đơn vị kinh doanh liên quan đến: - Việc định vị hoạt động kinh doanh để cạnh tranh. - Dự đoán những thay đổi của nhu cầu, những tiến bộ khoa học công nghệ để thiết lập chiến lược thích nghi và đáp ứng những thay đổi này. - Tác động và làm thay đổi tính chất của cạnh tranh thông qua các hoạt động chiến lược. Như đã biết, để phối hợp tốt nhất hoạt động của các chủ thể kinh tế là phải xác định trước mục tiêu, nhiệm vụ thống nhất. Như vậy, xác định mục tiêu là một điều kiện không thể thiếu được của hoạt động hiệp tác. Vấn đề đặt ra là sẽ lựa chọn biện pháp nào trong số nhiều biện pháp để đạt tới mục tiêu? Việc xác định các biện pháp hành động, từ đó lựa chọn được phương án tối ưu để đạt được mục tiêu gọi là xác định chiến lược. Như vậy, chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, dài hạn để đạt được mục tiêu đã xác định. Trong kinh doanh, xác định chiến lược là xác định những mục tiêu đạt tới của doanh nghiệp; các bước đi giải quyết mục tiêu đó, đồng thời xác định hệ thống những tiền đề đảm bảo thực hiện mục tiêu, phù hợp với mỗi bước đi 8 của quá trình kinh doanh. Thực chất của xác định CLKD là: trên cơ sở phân tích và dự báo đúng đắn, đưa ra được những định hướng hành động, giải pháp phù hợp để đạt được mục đích của doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về chiến lược, mỗi định nghĩa có ít nhiều điểm khác nhau tùy thuộc vào quan niệm của mỗi tác giả. Tựu trung lại có thể chia thành 3 nhóm quan điểm về CLKD như sau: Nhóm thứ nhất coi CLKD là một nghệ thuật.Đại diện cho khuynh hướng này là Michael Porter - giáo sư của Đại học Havard - Hoa kỳ. M.Porter cho rằng: “Chiến lược là lợi thế tạo lập lợi thế cạnh tranh” [26]. Một người khác của trường phái này là Alain Thietart cho rằng “Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh dành thắng lợi” [17] Nhóm thứ hai coi CLKD là một dạng đặc biệt của kế hoạch. Tác giả D. Bizzel: Chiến lược là một loại kế hoạch tổng quát dẫn dắt sự định hướng doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn, là cơ sở để định ra các chính sách và thủ pháp tác nghiệp [34]. Tác giả W.Glueck: CLKD là một loại kế hoạch mang tính thống nhất, tổng hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp được thực hiện [34]. Các nhà kinh tế Việt Nam cũng coi CLKD là một loại kế hoạch dài hạn. Nhóm thứ ba coi CLKD vừa là một dạng kế hoạch vừa là một nghệ thuật. Trong số các quan điểm về CLKD thì quan điểm của M.Porter có tính thực tiễn hơn đối với doanh nghiệp. M.Porter cho rằng:“CLKD là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt. Cốt lõi của việc thiết lập vị thế chiến lược cho doanh nghiệp là việc lựa chọn các hoạt động khác so với các nhà cạnh tranh. CLKD là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh. Điểm cốt lõi là lựa chọn những gì phải thực hiện và những gì không thực hiện. CLKD là sự tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của doanh 9 nghiệp. Sự thành công của chiến lược phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các hoạt động và sự hợp nhất của chúng” [24]. Trong nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp đề tài cho rằng: Chiến lược kinh doanh là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất định. 1.1.2. Vai trò CLKD đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. CLKD đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp. CLKD có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. CLKD mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau [14]: Một là, CLKD giúp doanh nghiệp kinh doanh định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh; giúp doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của mình trong từng thời kỳ, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn thay vì bị động trong việc vạch rõ tương lai của mình. Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. CLKD giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Hai là, CLKD giúp doanh nắm bắt được các cơ hội, những điểm mạnh, những ưu thế cạnh tranh trên thương trường để tạo nên lợi thế cạnh tranh, qua 10 đó giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp có thái độ tích cực với những sự thay đổi từ môi trường bên ngoài. Chiến lược cạnh tranh còn giúp doanh nghiệp xác định được các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp. Ba là, chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác nhau cùng hướng tới một mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp và làm cho mọi thành viên của doanh nghiệp thấu hiểu được những việc phải làm và cam kết thực hiện nó. Điều đó có thể tạo sự ủng hộ và phát huy năng lực sẵn có của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân. Mặt khác, CLKD tạo ra một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp. Bốn là, CLKD giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản hữu hình và vô hình. Chẳng hạn, trong CLKD đặt ra cho doanh nghiệp phải có đồng phục, logo Công ty, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao…, những điều đó sẽ tạo ra sức mạnh của Công ty và đó chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Năm là, CLKD là cơ sở, căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường… 1.1.3. Mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Thứ nhất, CLKD phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. CLKD của doanh nghiệp, đòi hỏi phải xác định rõ các nguồn lực của doanh nghiệp. Như đã biết, các yếu tố quyết định đến thành bại của doanh nghiệp cơ bản bao gồm: nguồn vốn, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học - công nghệ, trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất. 11 Nguồn nhân lực đó sẽ quyết định phương hướng, nội dung, bước đi và biện pháp kinh doanh của doanh nghiệp; quyết định lựa chọn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực khác để thực hiện; quyết định việc tổ chức và thực hiện quá trình kinh doanh, tức là đưa ra các giải pháp, biện pháp hỗ trợ hữu hiệu cho chiến lược đã chọn. Chiến lược mà doanh nghiệp chọn thường do ban Giám đốc doanh nghiệp mà cao nhất là Giám đốc quyết định. Tuy nhiên những biến động trong thực tế kinh doanh khiến cho các giải pháp, biện pháp đó khó phát huy tác dụng, nếu chúng ta không dự trù các giải pháp, biện pháp thay thế. Trong quá trình thực hiện, phải kết hợp hai loại chiến lược có chủ định và chiến lược phát khởi. Mô thức đó là một sản phẩm kết hợp giữa chiến lược có chủ định và chiến lược phát khởi ngoài dự kiến ban đầu của nhà hoạch định chiến lược. Đây là quan điểm hiện đại của khái niệm chiến lược. Thứ hai, CLKD phải tạo được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.Việc lập chiến lược phải đảm bảo Công ty dành được ưu thế bền vững và ít nhất là cầm cự được lâu dài đối với đối thủ cạnh tranh. CLKD phải xác đinh các mục tiêu và khả năng thực hiện mục tiêu: chiến lược Công ty nếu không triển khai thành hệ thống các mục tiêu cụ thể sẽ không thể thực hiện được. Thứ ba, CLKD phải đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Các tác động của môi trường kinh doanh thường mang lại rủi ro đe dọa hơn là tạo cơ hội cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Xây dựng được chiến lược phải đề ra được các biện pháp nhằm hạn chế hay giảm đến mức thấp nhất những bất lợi, giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Mặt khác, CLKD phải dự báo được môi trường kinh doanh sắp tới: Dự báo môi trường kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động hữu hiệu hơn trong tương lai. Doanh nghiệp phải thu thập, phân tích và xử lý các thông tin thị trường, thông tin về nhà cung cấp về đối thủ và nhất là về nhu cầu của khách hàng để dự báo tình hình của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. 12 Thứ tư, đảm bảo tính kế thừa và liên tục của CLKD. Cái mới ra đời không phải từ số không. Khi nghiên cứu quy luật phủ định của phủ định, trường phái triết học Mác - xít cho rằng, phủ định mang tính khách quan, là điều kiện của sự phát triển. Mặt khác, nó mang tính kế thừa, là nhân tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới, đó là phủ định biện chứng. Như vậy phủ định biện chứng không phải là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái bị phủ định. Trái lại, để dẫn tới sự ra đời của cái mới, quá trình phủ định biện chứng bao hàm trong nó những nội dung, những nhân tố tích cực của cái bị phủ định. Để xác định CLKD đúng đắn đòi hỏi phải tuân theo quy luật trên. Khi điều kiện của doanh nghiệp trong nước và quốc tế thay đổi, đòi hỏi CLKD cũng phải thay đổi theo cho phù hợp với những điều kiện đó, điều đó không có nghĩa là CLKD sau phủ định sạch trơn chiếc lược trước. Chiến lược sau phải kế thừa những thành tựu, những nhân tố tích cực và khắc phục được những tồn tại của chiến lược trước. 1.1.4. Các cấp độ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (1) Chiến lược cấp Công ty: Chiến lược cấp Công ty xác định những định hướng của tổ chức trong dài hạn nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu tăng trưởng, ví dụ: chiến lược tăng trưởng tập trung (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm mới), chiến lược tăng trưởng hội nhập (phía trước, phía sau), chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá (đồng tâm, hàng ngang, hỗn hợp), chiến lược liên doanh... Trên cơ sở chiến lược cấp Công ty, các tổ chức sẽ triển khai các chiến lược riêng của mình. (2) Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược cấp kinh doanh trong một Công ty có thể liên quan đến một ngành kinh doanh hay một chủng loại sản phẩm... Chiến lược này nhằm định hướng phát triển từng ngành hay từng chủng loại sản phẩm, góp phần hoàn thành chiến lược cấp Công ty, phải xác định rõ lợi thế của từng ngành so với đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan