Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hòa thượng thích quảng đức với phong trào phật giáo miền nam việt nam ...

Tài liệu Hòa thượng thích quảng đức với phong trào phật giáo miền nam việt nam

.PDF
74
1
112

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA SƯ PHẠM *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HÒA THƯỢNG THÍCH QUẢNG ĐỨC VỚI PHONG TRÀO PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hà Phương Lớp : D17LS01 Khoá : 2017 - 2021 Ngành : Sư phạm lịch sử Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Tiến Bình Dương, tháng 11/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA SƯ PHẠM *********** BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HÒA THƯỢNG THÍCH QUẢNG ĐỨC VỚI PHONG TRÀO PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hà Phương Lớp : D17LS01 Khoá : 2017 - 2021 Ngành : Sư phạm lịch sử Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Tiến Bình Dương, tháng 11/2020 i Lời cam đoan Tôi xin cam đoan báo cáo tốt nghiệo này là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Văn Tiến. Các số liệu và nội dung trong bài báo cáo là trung thực, khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích tổng hợp, so sánh và đánh giá từ thực tiễn. Những tài liệu, thông tin tham khảo đảm bảo đã được công bố, chính thống và được bản thân trích dẫn theo đúng quy cách hướng dẫn trình bày báo cáo tốt nghiệp của Trường đại học Thủ Dầu Một Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Bình Dương, ngày 16 tháng 11 năm 2020 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hồng Hà Phương ii Lời cảm ơn Trên thực tế không có sự thành công nào mà khồn gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện báo cáo, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ các cá nhân và tập thể. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Văn Tiến, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện báo cáo, cảm ơn thầy đã hổ trợ về mặt chuyên môn và động viên tinh thần để tôi hoàn thành báo cáo này Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giảng viên Khoa Sư phạm, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, thư viện trường Đại học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ cho tôi trong việc tìm kiếm tài liệu. Mặc dù cố gắng để thực hiện báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất nhưng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô, để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! iii MỤC LỤC A. Phần mở đầu ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3 3. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 8 7. Bố cục đề tài............................................................................................ 8 B. Phần nội dung .......................................................................................... 9 CHƯƠNG 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ TRONG PHONG TRÀO PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM NĂM 1963 ............................................ 9 1.1 BỐI CẢNH TRONG NƯỚC................................................................ 9 1.2 TÌNH HÌNH PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM .......................... 13 CHƯƠNG 2. PHONG TRÀO PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM 1963 .......................................................................................................... 21 2.1 PHONG TRÀO PHẬT GIÁO NĂM MIỀN NAM VIỆT NAM NĂM 1963 ....................................................................................................... 21 2.1.1 Chính sách của Ngô Đình Diệm đối với Phật giáo miền Nam Việt Nam ............................................................................................................... 21 2.1.1.1 Chính sách kỳ thị tôn giáo, tín ngưỡng của chính quyền Ngô Đình Diệm .......................................................................................... 21 2.1.1.2 Chính sách đàn áp tôn giáo của chính quyền Ngô Đình Diệm: 25 2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG TRÀO PHẬT GIÁO NĂM 1963 ẢNH HƯỞNG ĐẾN CỤC DIỆN CHÍNH TRỊ MIỀN NAM VIỆT NAM ....... 29 2.2.1 Phản ứng của Phật giáo đối với chính quyền Ngô Đình Diệm .... 32 2.2.2 Vai trò chính trị - xã hội của Phật giáo trong sự sụp đổ củ chế độ Ngô Đình Diệm ................................................................................... 38 CHƯƠNG 3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ VAI TRÒ CỦA HÒA THƯỢNG THÍCH QUẢNG ĐỨC VỚI PHONG TRÀO PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM NĂM 1963 ........................................................................... 41 3.1 GIỚI THIỆU VỀ HÒA THƯỢNG THÍCH QUẢNG ĐỨC, NHỮNG ĐÓNG GÓP CHO NỀN PHẬT GIÁO ................................................... 41 3.1.1 Giới thiệu về Hòa thượng Thích Quảng Đức .............................. 41 iv 3.1.2 Đóng góp của Hòa thượng Thích Quảng Đức ............................. 42 3.2 NGỌN LỬA THÍCH QUẢNG ĐỨC ............................................... 45 3.3 BÀI HỌC LỊCH SỬ TỪ NGỌN LỬA THÍCH QUẢNG ĐỨC ........ 48 TỔNG KẾT ................................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 57 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH................................................................................ vi v A. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử dân tộc Việt Nam gắn liền với những cuộc đấu tranh giữ nước vĩ đại, chống lại các thế lực xâm lược mạnh hơn nhiều lần, thắng lợi cuối cùng vẫn thuộc về dân tộc Việt Nam. Để giành được thắng lợi là tổng hòa các yếu tố làm nên sức mạnh của dân tộc của Việt Nam đó là lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân và đường lối lãnh đạo đúng đắn, trong đó không thể không nhắc đến những nhân vật có tầm ảnh hưởng quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ đất nước đặc biệt hơn khi lịch sử dân tộc Việt Nam luôn gắn liền với Phật giáo. Hòa thượng Thích Quảng Đức là một nhân vật lịch sử, một vị tăng Việt Nam của thế kỷ XX được xưng tụng và ca ngợi là một vị Bồ - tát xả bỏ thân mạng để cứu nguy cho dân tộc và đạo pháp cũng như làm rạng rỡ cho Phật giáo Việt Nam. Người đã tẩm xăng tự thiêu tại ngã tư đường Lê Văn Duyệt và Phan Đình Phùng, Sài Gòn vào ngày 11 tháng 6 năm 1963 nhằm phản đối sự đàn áp Phật giáo của chính quyền Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm, làm cho Phật tử Việt Nam kính ngưỡng mà cả thế giới đều ngạc nhiên và kính phục trước hành động đó. Trải qua gần nữa thế kỷ, tên tuổi của của Ngài đã viết thành sách và khắc trên đá, Phật giáo đồ đã và đang xây dựng nhiều công trình và tượng đài để tưởng niệm đến công ơn của Ngài. Trong suốt quá trình hiện diện trên quê hương, chưa bao giờ Phật giáo Việt Nam phải đối diện với những đe dọa và thách thức trầm trọng như gần bốn mươi năm giữa thế kỷ XX. Đó là giai đoạn mà Phật giáo phải chịu tác động của những cuộc khủng hoảng lớn, phải đối mặt suốt gần một thập niên với chính sách đàn áp, tiêu diệt có hệ thống của chính quyền Ngô Đình Diệm. Khởi đầu bằng một mùa Phật đản tang thương và kéo dài cho đến mùa Đông năm 1963, tại miền Nam Việt Nam đã xãy ra một biến cố bi hùng làm chấn động lương tâm nhân loại và để lại một dấu ấn quan trọng trong lịch sử dân tộc. Biến cố đó là sự sụp đổ của chế độ Ngô Đình Diệm. Trong suốt 8 1 năm, Phật giáo đã bị kì thị, đàn áp, khống chế, thậm chí bị tiêu diệt trong hầu hết mọi lĩnh vực sinh hoạt quần chúng cũng như công quyền tại miền Nam. Từ luật pháp đến chính trị, từ giáo dục đến an ninh, từ kinh tế đến thương mại, từ nông nghiệp đến xã hội, từ quân đội đến hành chính... và đặc biệt trong lãnh vực tôn giáo thì chính quyền dùng đủ mọi biện pháp để khống chế và tiêu diệt đến tận cùng. Mặc những lời kêu than, những lời phản đối không những của Phật giáo đồ mà còn của đông đảo các thành phần nạn nhân khác nhân dân miền Nam. Sau những biến cố từ trước đó Phật giáo Việt Nam lại một lần nữa phải đối diện và giải quyết những thách thức sống còn của mình. Lần này, giải pháp là vừa để khẳng định được sự tồn vong trước một sách lược tiêu diệt có hệ thống ở cấp độ quốc gia. Vào dịp lễ Phật Đản ngày 08 tháng 05 năm 1963, lấy cớ Phật tử treo cờ Phật giáo, anh em Diệm – Nhu với chính sách của Ngô Đình Diệm và Ngô Đình Thục... đã thẳng tay đàn áp Phật giáo, tôn giáo đồng hành cùng dân tộc từ thời lập nước. Sự kiện 1963 này được gọi là Pháp nạn Phật giáo 1963 với việc vị pháp thiêu thân của Hòa thượng Thích Quảng Đức vào ngày 11 tháng 06 năm 1963 là giọt nước tràn ly của lòng phẫn nộ. Chính vì vậy phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam năm 1963 diễn ra đều khắp các địa phương miền Nam từ bờ nam sông Bến Hải đến Cà Mau, nhất là ở các đô thị mặc dù quy mô và cường độ khác nhau. Nhìn chung, phong trào đấu tranh của Phật giáo ở miền Nam Việt Nam năm 1963 đã nhanh chóng thu hút đông đảo quần chúng tham gia và cuộc đấu tranh đã nhanh chóng góp phần làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm. Các chính sách bất bình đẳng về tôn giáo cùng các hành động đàn áp Phật giáo trong nước bị dư luận trong nước và thế giới lên án. Nhìn chung phong trào đấu tranh của Phật giáo ở miền Nam Việt Nam năm 1963 đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia và cuộc đấu tranh đã nhanh chóng góp phần làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm. Các chính sách bất bình đẳng về tôn giáo cùng các hành động đàn áp Phật giáo trong nước bị dư luận trong nước và thế giới lên án . Trên thực tế, ngon lửa của Hòa thượng Thích Quảng Đức có tầm quan trọng vô cùng lớn lao trong việc chuyển biến mạnh phong trào Phật giáo 2 miền Nam năm 1963 sang một chuyển biến khác trên cả hai mặt trong nước và quốc tế. Với lí do trên tôi chọn đề tài “ Hòa thượng Thích Quảng Đức với phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài “ Hòa thượng Thích Quảng Đức với phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam” phân tích làm rõ bối cảnh của Việt Nam giai đoạn 1963 từ đó thấy được mục đích của các chính cai trị của chính quyền Ngô Đình Diệm và đặc biệt là các chính sách về tôn giáo đặc biệt là chính sách chèn ép các tôn giáo khác ngoài Công giáo điển hình là Phật giáo. Chính vì vậy dẫn đến sự phẫn nộ trong lòng nhân dân và tăng ni, Phật tử. Để đòi lại những quyền lợi cho Phật giáo các cuộc đấu tranh đã nổ ra và với tính chất đấu tranh của Phật giáo là bất bạo động đã diễn ra rất nhiều cuộc biểu tình của học sinh, sinh viên. Trong số những cuộc đấu tranh đó tiêu biểu nhất là sự kiện Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu có tầm quan trọng lớn lao trong việc làm suy yếu đi của chính quyền Ngô Đình Diệm. Những đàn áp, tra tấn và thủ tiêu, những cuộc bầu cử gian lận, những cuộc giam giữ trái phép đối với mọi thành phần đối lập đã làm cho quần chúng phẫn nộ. 3. Đóng góp của đề tài Đối với đề tài “ Hòa thượng Thích Quảng Đức với phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam” thấy được đóng góp của Phật giáo ở miền Nam: - Hòa thượng Thích Quảng Đức đấu tranh chống lại chế độ phản động Ngô Đình Diệm - Chống lại chính sách kì thị tôn giáo ở miền Nam Việt Nam. Củng cố sự đoàn kết của đạo Phật trong phong trào đấu tranh chống lại kì thị tôn giáo - Góp phần không nhỏ làm thất bại của chính quyền Ngô Đình Diệm, làm lung lay chính quyền Việt Nam Cộng hòa dẫn đến lật đổ ngày 1 -11 1963, làm cho Mỹ thay đổi chính sách và ngày càng sa lầy ở miền Nam 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình đấu tranh mạnh mẽ của Phật giáo miền Nam Việt Nam năm 1963 và những đóng góp của Hòa thượng Thích Quảng Đức với phong trào Phật giáo năm 1963 - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi các tỉnh miền Nam xảy ra phong trào đấu tranh của Phật giáo Về thời gian: Đề tài nghiên cứu những mốc thời gian như năm 1954, là năm Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp rút hết quân về nước, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, cũng là năm cả dân tộc Việt Nam bước vào cuộc đấu tranh chống sự can thiệp của Mỹ để bảo vệ độc lập dân tộc và cuộc đấu tranh của phong trào Phật giáo năm 1963 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có một số công trình nghiên cứu về Phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam 1963 và Hòa thượng Thích Quảng Đức như: Trương Văn Chung, Nguyễn Công Lý, Thích Nhật Từ ( 2013 ), Nhìn lại phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963, Nxb Phương Đông, nội dung cuốn sách bao gồm: Phần I Từ phong trào Chấn hưng Phật giáo đầu thế kỷ XX đến phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963, phó bảng Nguyễn Sinh Sắc trong phong trào Chấn hưng Phật giáo, tác động từ phong trào Chấn hưng Phật giáo miền Trung đối với cuộc vận động Phật giáo miền Nam năm 1963 – Phần II gồm bối cảnh lịch sử, sự kiện, nhân vật, văn học trong phong trào Phật giáo ở miền Nam năm 1963, nguyên nhân dẫn đến phong trào Phật giáo năm 1963 ở miền Nam Việt Nam, phong trào đấu tranh Phật giáo miền Nam 1963 nhìn từ hồ sơ lưu trữ Bộ ngoại giao Mỹ, phong trào đấu tranh Phật giáo miền Nam 1963 từ góc nhìn của người Mỹ, Phật giáo 1963 và Bồ Tát Thích Quảng Đức nhìn từ thế giới, ngọn lửa Thích Tiêu Diêu tỏa sáng giữa sân chùa 4 Từ Đàm Huế ngày 16-8-1963, phong trào Phật giáo năm 1963 một cách tiếp cận, Ni trưởng Thích Nữ Diệu Không trong phong trào đấu tranh Phật giáo ở miền Nam năm 1963, phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963 có phải là nguyên nhân cái chết của Ngô Đình Diệm, phong trào Phật giáo thị xã Quảng Trị năm 1963, Phật giáo Khánh Hòa với pháp nạn 1963, Cộng đồng quốc tế với phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963, vai trò quần chúng nhân dân trong phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963, chính sách của Mỹ đối với chính quyền Ngô Đình Diệm trong cuộc khủng hoảng Phật giáo năm 1963, phong trào đấu tranh của Phật giáo miền Nam năm 1963 đợt sóng cuối cùng nhấn chìm chế độ độc tài Ngô Đình Diệm, lịch sử Phật giáo Việt Nam trong ngày 11-6-1963 đã bị mạo hóa, Bồ-tát Quảng Đức cuộc đời và hạnh nguyện nhìn qua các văn bản và khảo cứu, con đường thơ đi đến Lửa từ bi của Vũ Hoàng Chương, tinh thần vô ngã vị tha của bồ tát Quảng Đức qua lời nguyện tâm huyết và kệ thiêu thân cúng dường - Phần III Ý nghĩa vai trò và bài học lịch sử từ phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963: Năm mươi năm nhìn lại phong trào Phật giáo miền Nam, nguyên nhân và ý nghĩa tự thiêu của Bồ-tát Thích Quảng Đức, nguyên nhân và ý nghĩa tự thiêu của Bồ-tát Thích Quảng Đức, mục tiêu công bằng xã hội nhìn từ cuộc vận động của Phật giáo miền Nam năm 1963, nhìn lại phong trào đấu tranh của Phật giáo miền Nam năm 1963 những giá trị và ý nghĩa lịch sử, ảnh hưởng của phong trào Phật giáo đến cục diện chính trị miền Nam, tinh thần dân tộc trong phong trào Phật giáo năm 1963, bài học lịch sử từ ngọn lửa Thích Quảng Đức, sự kiện Phật Đản năm 1963 bài học lịch sử, Pháp nạn 1963 suy nghĩ về bất bạo động, từ phong trào tranh đấu của Phật giáo miền Nam năm 1963, nghĩ về tinh thần nhập thế của Phật giáo Việt Nam, sức mạnh truyền thống trong phong trào Phật giáo năm 1963, sáng ngời đức vô úy, phong trào đấu tranh của Phật giáo miền Nam 1963 đỉnh cao của sự nhập thế, tác động của phong trào đấu tranh Phật giáo ở miền Nam Việt Nam đến quan hệ Mỹ-Ngô Đình Diệm, bản chất văn hóa của cuộc đấu tranh Phật giáo trong pháp nạn 1963, tinh thần bất bạo động - Phần IV Đồng hành cùng dân tộc đạo pháp và Chủ Nghĩa Xã Hội của Phật 5 giáo trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay: Cuộc đấu tranh của Phật giáo miền Nam chống Mỹ Diệm và xu hướng nhập thế trong bối cảnh hiện nay, Phật giáo với một số vấn đề văn hóa xã hội, Phật giáo TP HCM với việc cung cấp dịch vụ xã hội cho cộng đồng, vai trò của Phật giáo Đồng Bằng Sông Cửu Long trên lĩnh vực kinh tế văn hóa xã hội trong thời kỳ đổi mới, sự tiếp biến Phật giáo trong văn hóa người Việt miền Tây Nam Bộ, đặc trưng của Phật giáo Việt Nam trong thời đại hội nhập toàn cầu, sau 50 năm nhìn lại phong trào Phật giáo miền Nam 300 năm Phật giáo Gia Định – Sài Gòn, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Nội dung cuốn sách bao gồm: Phần I Diễn văn khai mạc và lễ bế mạc hội thảo - Phần II Lịch sử truyền thừa: Điểm lại một số nét sắc thái Phật giáo Nam Bộ nhân kỷ niệm 300 năm Sài Gòn-TP.HCM, tổ đình Huê Nghiêm, một vài nét xưa và nay của Phật giáo Gia Định-Sài Gòn, tổ sư Minh Đăng Quang với chí nguyện nối truyền Thích Ca chánh pháp, một số nét đặc thù của Phật giáo Nam Bộ, những ngôi cổ tự đã mất ở Gia Định xưa, đặc điểm của Phật giáo Hoa tông ở Nam Bộ, nhân kỷ niệm 300 năm Phật giáo Sài Gòn-Gia Định ôn lại truyền thống Phật giáo Việt Nam - Phần III Những ngôi chùa cổ Phật Gia Định: Vai trò của chùa Từ Ân trong sự phát triển văn hóa Phật giáo ở Gia Định, kiến trúc các ngôi chùa xưa và nay, đặc trưng kiến trúc truyền thống của chùa Nam Bộ, chùa Sùng Đức 300 năm tồn tại và phát triển - Phần IV Các phong trào Phật giáo: Từ phong trào chấn hưng Phật giáo một số suy nghĩ về Phật giáo Việt Nam với tiến trình thống nhất dân tộc, đoàn sinh viên phật tử Sài Gòn đấu tranh cho tự do tôn giáo, về phong trào Phật giáo Sài Gòn 1963, sự phát triển Phật giáo miền Nam từ 1951 trở đi, sinh hoạt buổi đầu của Ni giới tại Sài Gòn, giai đoạn chấn hưng Phật giáo 1920-1930, hội Phật học Nam Việt và chùa Xá Lợi - Phần V Văn hóa giáo dục Phật giáo: Phật giáo với sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại Sài Gòn-TP.HCM, hệ thống giáo dục Ni giới tại Sài Gòn, ni giới Khất Sĩ một dấu ấn trước dòng thời gian, sự tu học của Tăng sĩ Phật giáo trong suốt 300 năm hình thành và phát triển Tp Sài Gòn, phục hưng thiền Trúc Lâm Yên Tử, Phật giáo Nam Tông tại Sài 6 Gòn xưa và nay - Phần VI Phật giáo trong sinh hoạt văn hóa: Phật giáo trong sinh hoạt văn hóa tại Sài Gòn, kỷ niệm 300 năm Phật giáo Sài Gòn-Gia Định, hoạt động báo chí Phật giáo trong 300 năm phát triển của Sài Gòn-Gia Định, một số vấn đề xung quanh di sản chữ Hán trong các chùa ở đất Gia Định xưa, vài đặc điểm của giáo phái Bửu Sơn Kỳ Hương, 300 năm nghệ nhân tạo Phật tượng Gia định-Sài Gòn, Phật giáo cái nhìn của Nho sĩ Nam Bộ, tinh thần Phật giáo trong sân khấu dân tộc ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á, hình bóng tín ngưỡng dân gian trong các tự viện ở vùng Sài Gòn-Gia định, tình sông nghĩa biển, vài nhận xét về sự thay đổi khuynh hướng trong nghi lễ và trong phương pháp tu tập của đạo Phật Việt Nam - Phần VII Các vị cao tăng trong cuộc vận động chấn hưng Phật giáo: Hòa thượng Khánh Hòa và cuộc vận động chấn hưng Phật giáo 1921-1933, tổ sư Khánh Anh, một vị cao tăng truyền đạo ở miền Nam 1900-1973, đời thứ 41, Đạo Bổn Nguyên, ngọn đuốc sáng hiện thân cho tinh thần hòa hợp thống nhất Phật giáo Việt Nam Phần VIII Phụ Lục: Chùa Cây Mai trong ký ức người xưa, nhớ chùa Khải Tường, di sản nghệ thuật cổ Phật giáo Sài Gòn-Gia định, nụ cười của tượng Phật chùa Kim Chương Ngoài ra, cũng có nhiều công trình khác nghiên cứu về vấn đề Phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam và Hòa thượng Thích Quảng Đức 7 6. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài “ Hòa thượng Thích Quảng Đức với phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam”, đề tài đã sử dụng một số phương pháp để làm rõ vấn đề như: + Phương pháp lịch sử và logic được đưa vào sử dụng trong đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống, phân tích và xử lý các thông tin về lịch sử theo một trình tự liên tục, hợp lí, có tính hệ thống, tạo nên sự liên kết xuyên suốt trong quá trình đấu tranh của Phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam + Phương pháp thu thập thông tin: Các thông tin, dữ liệu được thu thập thông qua các giáo trình, sách, công trình nghiên cứu khoa học và dữ liệu ở một số trang web. + Ngoài một số phương pháp đã nêu trên đề tài còn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp sưu tầm, nghiên cứu, đọc tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp khái quát, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch v.v... 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Bối cảnh lịch sử trong phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam năm 1963 Chương 2. Phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963 Chương 3. Ý nghĩa lịch sử và vai trò của Hòa thượng Thích Quảng Đức với phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam năm 1963 8 B. Phần nội dung CHƯƠNG 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ TRONG PHONG TRÀO PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM NĂM 1963 1.1 BỐI CẢNH TRONG NƯỚC Sau Chiến tranh thế giới thứ II, cùng với sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa và với sự hùng mạnh về chính trị và quân sự của Liên Xô, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở cả Châu Á, châu Phi và Châu Mỹ Latinh. Nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc giành được độc lập, từ đó hình thành một lực lượng chính trị quan trọng. Lúc này, một số nước phát triển ở Tây Âu như Pháp, Anh, Italia,... đều trở nên suy yếu sau chiến tranh và trở thành con nợ của Mỹ. Ngược lại Mỹ bước ra khỏi cuộc chiến tranh với sức mạnh vượt trội, trước tình hình đó, nước Mỹ với âm mưu làm bá chủ thế giới, áp đặt chế độ tư bản chủ nghĩa lên toàn bộ thế giới, đã có những sự thay đổi quan trọng về chính sách đối ngoại. Mỹ đẩy mạnh cuộc chạy đua vũ trang để tạo ra một “khả năng to lớn nhằm trả đũa ngay lập tức bằng những phương tiện và tại những địa diểm do chúng ta lựa chọn. Lợi dụng ưu thế về quân sự và kinh tế, Mỹ chiếm địa vị lãnh đạo phe đế quốc nhằm chống lại phong trào cách mạng và phong trào giải phóng của các dân tộc. Đối với Đông Dương và Việt Nam, từ ngay trước khi nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945, Mỹ đã nhòm ngó và có những toan tính có lợi cho Mỹ. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam với những thắng lợi to lớn ở khắp các chiến trường đẩy thực dân Pháp vào thế sa lầy nghiêm trọng, buộc Pháp phải nhờ sự tiếp sức của Mỹ để đối phó, do đó càng tạo điều kiện cho Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương. Có thể nói, ở Đông Dương việm trợ của Mỹ thấm đến đâu thì bàn tay của Mỹ cũng tới đó. Tình thế đã ép buộc Pháp phải chấp nhận điều này, chính cuộc chiến đấu ngoan cường của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã đẩy thực dân 9 Pháp và tay sai vào thế bị động và thất bại. Càng thất bại, họ càng phải dựa vào Mỹ và do đó càng lệ thuộc vào Mỹ. Một biện pháp quan trọng mà Mỹ thực hiện nhằm từng bước hất cẳng Pháp là trực tiếp nắm lấy quân đội và chính quyền Sài Gòn, biến các tổ chức này thành công cụ xâm lược của Mỹ. Việc lựa chọn những nhân vật chính trị và quân sự đứng đầu quân đội và chính quyền Sài Gòn ở Việt Nam đều cần có sự ủng hộ của Mỹ. Ngay từ tháng 6 – 1948, việc Pháp lựa chọn Bảo Đại làm người đứng đầu “ Quốc gia Việt Nam” không phải hoàn toàn thỏa mãn ý muốn của Mỹ. Quá trình gắn bó của Bảo Đại với Pháp từ năm 1932, rồi với Nhật cũng như những mặt yếu kém của Bảo Đại khiến Mỹ có những lo ngại. Mỹ vẫn chuẩn bị cho khả năng sẽ đưa con bài do Mỹ nuôi dưỡng, con bài ấy chính là Ngô Đình Diệm, một người nổi tiếng về “chống cộng”, có mâu thuẫn với Pháp và bề ngoài là “yêu nước”, “chống Pháp”. Cũng bởi vì đã có sẵn mưu đồ từ trước nên ngày 7 – 7 – 1954, nghĩa là chỉ đúng sau hai tháng sau sự thất thủ của quân đội Pháp tại Điện Biên Phủ diễn ra làm bàng hoàng cả nước Pháp, thì Mỹ đã đưa Ngô Đình Diệm về nước làm Thủ tướng thay thế Bửu Lộc – hành động được coi là động thái quan trọng mở đầu quá trình can thiệp của Mỹ vào Việt Nam. Hình ảnh người lính viễn chinh Pháp cuối cùng rời khỏi miền Nam Việt Nam là biểu tượng của sự chấm dứt vĩnh viễn những liên hệ có tính chất thực thực dân Pháp đối với Việt Nam. Nhưng ở miền Nam Việt Nam lúc đó, người lính Pháp ra đi thì thay thế vào đó là hàng trăm “ cố vấn” Mỹ đến để huấn luyện chỉ huy quân đội đánh thuê người Việt Nam. Miền Nam Việt Nam đã thực sự chuyển đổi từ thuộc địa Pháp sang lệ thuộc Mỹ, theo kiểu “thực dân mơi”. Mỹ từng bước xây dựng một chính quyền lệ thuộc Mỹ và một hình thức thống trị điển hình của chủ nghĩa thực dân mới. Mục tiêu lâu dài của Mỹ là: Chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ, Mỹ muốn lấy miền Nam Việt Nam làm phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan xuống Đông Nam Á, đồng thời làm căn cứ để tấn công miền bắc hòng đè bẹp và đẩy lùi chủ nghĩa xã hội ở vùng này, bao vây và uy hiếp các nước xã hội chủ 10 nghĩa khác. Chủ trương của Mỹ trong giai đoạn này là tăng cường số “cố vấn” và viện trợ Mỹ, xây dựng và củng cố chế độ Ngô Đình Diệm, lấy đó làm chỗ dựa để áp đặt củ nghĩa thực dân mới, ra sức nâng đỡ quân đội và chính quyền, dùng các lực lượng này đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân Việt Nam. Xa hơn nữa, Mỹ muốn dùng quân đội và chính quyền Sài Gòn làm lực lượng xung kích quan trọng cho âm mưu xâm lược và nô dịch của Mỹ ở Đông Dương. Thực hiện chủ trương trên, Tổng thống Mỹ Aixenhao đã cử Tướng J.K.Côlin, nguyên Tổng tham mưu trưởng lục quân Mỹ, sang Sài Gòn làm Đại sứ. Đây là nhân vật vô cùng quan trọng, thay mặt Chính phủ Mỹ điều hành trực tiếp việc thực hiện chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam. Quyền lực của viên đại sứ Mỹ ở Sài Gòn có thể so sánh với các viên toàn quyền, cao ủy Pháp trước đây ở Việt Nam. Chỉ có điểm khác nhau là nay viên đại sứ thể hiện quyền lực một cách giấu mặt và khéo léo, tinh vi hơn. Trước khi đến Sài Gòn, Côlin đã đưa ra một kế hoạch 6 điều, gồm: 1. Ủng hộ chính quyền Ngô Đình Diệm. Viện trợ trực tiếp cho chính quyền Sài Gòn, không qua Pháp. 2. Xây dựng lại “quân đội quốc gia” cho Ngô Đình Diệm gồm 15 vạn quân do Mỹ huấn luyện và cung cấp vũ khí 3. Tổ chức bầu Quốc hội miền Nam, thực hiện “độc lập” giả hiệu. 4. Thực hiện việc định cư cho số người Bắc di cư và kế hoạch cải cách điền địa. 5. Thay đổi thuế khóa, giành ưu tiên cho hàng hóa Mỹ xâm nhập miền Nam Việt Nam. 6. Đào tạo cán bộ hành chính cho chính quyền Ngô Đình Diệm. Đến tháng 3 – 1955, đã có sự xung đột mạnh mẽ giữa Ngô Đình Diệm với các giáo phái gọi là “tam liên” ( Cao Đài, Hòa Hảo, Bình Xuyên), lực lượng của Ngô Đình Diệm đánh nhau ác liệt với quân đội Hòa Hảo ở vùng Hậu Giang và đánh nhau với quân đội Bình Xuyên ngay tại Sài Gòn. Được Mỹ hỗ trợ, phần thắng thuộc về Ngô Đình Diệm. Các quân đội Hòa Hảo và 11 Bình Xuyên tan rã. Lãnh tụ Bình Xuyên Lê Văn Viễn được Pháp bí mật đưa sang Pháp. Còn lực lượng Cao Đài thì lúc đầu “ án binh bất động”, sau bị Ngô Đình Diệm mua chuộc đã phản lại “tam liên”, theo Ngô Đình Diệm đánh Bình Xuyên. Cùng lực lượng Đại Việt ở Quảng Trị, Thừa Thiên, Phú Yên, Quốc dân Đảng ở Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum cũng bị Ngô Đình Diệm dùng vũ lực tiêu diệt. Cùng với các hành động đánh phá, tiêu diệt các lực lượng giáo phái và đảng phái đối lập, chính quyền đã tập trung toàn bộ binh lực cho việc đánh phá phong trào cách mạng và khủng bố dã man nhân dân miền Nam. Bởi vì Ngô Đình Diệm và những người theo ông biết rằng, đây mới chính là lực lượng mạnh mẽ uy hiếp sự tồn tại củ chính quyền Sài Gòn, bất chấp các điều khoản của Hiệp định Giơnevo, trong đó điều 14c quy định: “Không dùng cách trả thù hay phân biệt đối xử nào đối với cá nhân hoặc tổ chức, vì lý do hoạt động của họ trong chiến tranh và cam kết những bảo đảm tự do dân chủ của họ”, Ngô Đình Diệm đã trắng trợn khủng bố nhân dân miền Nam, nhất là nhân dân ở vùng kháng chiến cũ. Chính quyền và quân đội sài Gòn không từ một thủ đoạn tàn ác nào để trả thù, ám hại những người kháng chiến cũ và không ghê tay khi xả súng vào những cuộc biểu tình mừng hòa bình của nhân dân miền Nam, gây ra những vụ tàn sát dã man làm cho mỗi nơi hàng vài chục thậm chí vài trăm người chết và bị thương. Sự tàn ác như vậy không thể hiên sức mạnh mà chỉ chứng tỏ nỗi lo sợ của họ trước làn sóng đấu tranh mạnh mẽ vì tự do dân chủ, vì hòa bình và thống nhất Tổ quốc của nhân dân miền Nam. Để làm chỗ dựa cho chính quyền thực dân mới, Mỹ và Ngô Đình Diệm đã làm mọi cách để có thể tập hợp và xây dựng lực lượng. Bởi vì được đưa lên cầm quyền chủ yếu bằng đô la và vũ khí Mỹ, cơ sở chính trị, xã hội của Ngô Đình Diệm lúc đầu rất mỏng manh. Lực lượng đầu tiên mà Mỹ và Ngô Đình Diệm tính toán đến trong việc tìm chỗ dựa này là các giáo dân. Một kế hoạch nhằm cưỡng ép hàng chục giáo dân miền Bắc di cư vào Nam đã được Mỹ vạch ra và ra sức thực hiện. Kế hoạch thâm độc này được Mỹ chuẩn bị ngay từ khi Hội nghị Giơnevo vừa được bắt đầu và Pháp chưa đại bại tại Điện 12 Biên Phủ. Sau đó, ngày 30 tháng 6 năm 1954, Tổng thống Mỹ Aixenhao đã đề cập đến việc tổ chức cho dân di cư từ Bắc vào Nam nếu một hiệp định đình chiến được kí kết tại Giơnevo và nước Việt Nam bị chia cắt tạm thời bởi hai vùng tập kết. Mục tiêu của cuộc di cư vô cùng tốn kém này là Mỹ và Ngô Đình Diệm muốn đưa càng nhiều những người Công giáo miền Bắc vào Nam càng tốt để tạo cho chính quyền một chỗ dựa về chính trị, một nguồn tuyển mộ quân lính và tay sai. Ngô Đình Diệm đã có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những người Công giáo di cư và cùng với Công giáo nói chung. Do đó Ngô Đình Diệm đã tạo nên một sự chia cách giữa những người Công giáo với những người thuộc tôn giáo khác và những người không theo tôn giáo nào. Trong những năm Ngô Đình Diệm thống trị ở miền Nam tín đồ Công giáo được đưa làm nòng cốt trong chính quyền, quân đội và các đoàn thể, các đảng phái chính trị phản động của Ngô Đình Diệm hoặc theo Ngô Đình Diệm. Không những thế, Ngô Đình Diệm đã cho lập nhiều đội quân vũ trang mang danh Thiên Chúa giáo hoặc cho một số phần tử chống cộng khoác áo thầy tu lập những đơn vị vũ trang Công giáo ở địa phương nhằm chống phá cách mạng, đàn áp, khủng bố nhân dân miền Nam và kì thị các tôn giáo khác. Các đơn vị vũ trang đóng ở căn cứ Hải Yến, Cà Mau do Phan Lạc Hóa, một phần tử phản động đội lốt cha cố với các hành động cực kỳ dã man là một ví dụ điển hình cho các đơn vị vũ trang thuộc loại này. Không chỉ lấy Công giáo làm lực lượng nòng cốt trong chính quyền, quân đội, Ngô Đình Diệm còn thiết lập một trật tự chính trị theo kiểu riêng của mình trong đó quyền lực chủ yếu do gia đình ông ta nắm giữ. 1.2 TÌNH HÌNH PHẬT GIÁO MIỀN NAM VIỆT NAM Việt Nam là một quốc gia nằm trong vùng Đông Nam Châu Á, Bắc giáp với Trung Hoa, Đông và Nam giáp với Biển Nam Hải, phía Tây giáp với Lào và Campuchia, tôn giáo chính : Phật giáo ( những tôn giáo nhỏ khác là Khổng, Lão, Cao Đài, Hòa Hảo, Ky Tô, Tin Lành... ); thể chế chính trị Cộng Sản, Lao động (nông 8 ngư nghiệp ): 73 % dân số truyền thông đại chúng 7 triệu máy radio, 3 triệu máu truyền hình, Nhật báo Nhân Dân phát hành 13 200.000 tờ mỗi ngày, thu nhập bình quân đầu người 113 đô la. Việt Nam là một quốc gia nằm ở ngã tư của lưu lộ quốc tế thuộc Đông Nam Châu Á, và là nơi dừng chân của các thương buôn của vùng Địa Trung Hải. Từ một vị trí địa lý thuận lợi như thế, do đó các quốc gia trong vùng này đã thiết lập các mối quan hệ kinh tế, thương mại, văn hóa, tôn giáo... Vì vậy các tôn giáo lớn, trong đó có Phật giáo gặp nhiều thuận lợi du nhập vào nước ta. Ngay khi được truyền vào, từ thế kỷ đầu, Đạo Phật đã nhanh chóng thích nghi với lối sống của người dân Việt và trong quá trình hình thành và phát triển trên đất nước, Đạo Phật đã không gặp một trở ngại nào trong việc hòa nhập vào mọi giai tầng của xã hội Việt Nam. Đạo Phật đã thấm vào nền văn minh Việt Nam tự nhiên và dễ dàng như nước thấm vào đất. Đạo Phật đã lan tỏa khắp hang cùng ngỏ hẻm trên lãnh thổ Việt Nam và đã có một chỗ đứng nhất định từ cung đình cho đến làng xã Việt Nam Đạo lý của Phật giáo Việt Nam cũng đã ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ của người dân Việt và đã trở thành những giá trị tinh thần vô giá cho người dân. Trong suốt chiều dài lịch sử mười tám thế kỷ qua, Đạo Phật đã chứng minh sự hiện hữu của mình trong hầu hết các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ... và có những đóng góp, những ảnh hưởng tích cực. Tuy nhiên giai đoạn này Phật giáo bị chèn ép một cách nặng nề. Quốc trưởng Bảo Đại bị phế truất từ năm 1955 nhưng Đạo dụ số 10 do ông ký ngày 6.8.1950 vẫn được chính quyền Ngô Đình Diệm thi hành theo, bởi vì Đạo dụ này không ràng buộc Công giáo vào thể chế hiệp hội và cho phép kiềm chế các tôn giáo khác. Ngoài sự chèn ép các tổ chức Phật giáo, chế độ còn khủng bố những tăng sĩ và cư sĩ đang hoạt động đắc lực tại các chi hội Phật giáo tại địa phương, ép người phật tử bỏ đạo để theo Công giáo. Có người vì sợ mất công ăn việc làm nên đã phải làm lễ rửa tội theo đạo. Có nhà phải đem bàn thờ Phật hoặc bàn thờ tổ tiên từ gian nhà giữa vào ở nhà sau để khỏi bị dòm ngó. Có người cương quyết giữ vững tín tâm đã bị bắt đi “ học tập” dài hạn tại các trại Cải Huấn. Năm 1963, hội Phật Giáo Việt Nam tại Trung Phần công bố hai tập tài liệu ghi chép những vụ vi phạm nhân quyền, kỳ thị tôn giáo và 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất