BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THỊ THANH TÚ
HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC KĨ NĂNG THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC
TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TOÁN THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, PHÁT HIỆN KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH LỚP 3, 4, 5
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2013
II
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THỊ THANH TÚ
HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH
GIÁO DỤC TIỂU HỌC KĨ NĂNG THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC
TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TOÁN THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, PHÁT HIỆN KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH LỚP 3, 4, 5
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 62.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Đào Tam
2. PGS. TS. Đỗ Tiến Đạt
NGHỆ AN - 2013
III
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Tam và PGS.TS. Đỗ Tiến
Đạt đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Vinh; Ban chủ nhiệm khoa
Toán, Tổ bộ môn chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán,
Phòng Quản lí sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục trường Đại học Vinh,
Viện khoa học giáo dục Việt Nam... đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện nội dung luận án.
Tôi xin trân trọng biết ơn PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng, PGS.TS. Đỗ Đình Hoan,
PGS.TS. Vũ Quốc Chung, TS. Chu Trọng Thanh, TS. Nguyễn Văn Thuận, TS.
Nguyễn Đinh Hùng, TS. Nguyễn Duy Bình, PGS.TS. Nguyễn Thành Quang, TS.
Trần Luận, PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, TS. Phan Quốc Lâm, TS. Nguyễn Thị Châu
Giang, TS. Phạm Xuân Chung, TS. Nguyễn Chiến Thắng, ... đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu và đóng góp ý kiến quý báu để hoàn chỉnh
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên khoa Giáo dục trường
Đại học Vinh, nơi tôi công tác, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, chồng con và cả gia đình tôi
đã động viên viên, khích lệ, nâng đỡ tinh thần cho tôi để đi đến kết quả
nghiên cứu này.
Tác giả luận án
IV
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Thị Thanh Tú
V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
DH
Dạy học
2
ĐC
Đối chứng
3
ĐHSP
Đại học sư phạm
4
GV
Giáo viên
5
GVTH
Giáo viên tiểu học
6
HS
Học sinh
7
HSTH
Học sinh tiểu học
8
KN
Kĩ năng
9
NXB
Nhà xuất bản
10
PP
Phương pháp
11
PPDH
Phương pháp dạy học
12
SGK
Sách giáo khoa
13
SGV
Sách giáo viên
14
SP
Sư phạm
15
SV
Sinh viên
16
TC
Tổ chức
17
TH
Tình huống
18
THDH
Tình huống dạy học
19
TK
Thiết kế
20
TN
Thực nghiệm
VI
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ TRONG LUẬN ÁN
STT
1
Tên bảng, sơ đồ, đồ thị
Bảng 1.1: Nhận thức của GVTH về ý nghĩa của việc rèn luyện
Trang
30
KN TK và TC các THDH
2
Bảng 1.2: Quan niệm của GV về một tiết dạy tốt
31
3
Bảng 1.3: Nhận thức của GVTH về việc thực hiện khâu TK bài dạy
33
4
Bảng 1.4: Nguyên nhân dẫn đến các trở ngại, khó khăn cho GV
37
trong khâu tự TK các THDH
5
Bảng 1.5: Quan niệm của SV về một tiết dạy tốt
43
6
Bảng 1.6: Nhận thức của SV về việc thực hiện khâu TK bài dạy
44
7
Sơ đồ 2.1: Chu trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo
65
8
Sơ đồ 2.2: Quan hệ giữa các mục tiêu cơ bản, mở rộng, nâng cao
78
9
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ biểu diễn một số định hướng biến đổi bài toán
140
10
Bảng 3.1: Phân tích kết quả TN chuyên đề ở đợt 1
163
11
Bảng 3.2: Bảng biểu thị tần suất hội tụ qua điểm soạn giáo án
165
12
Đồ thị 3.3: Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ qua điểm soạn giáo án
165
13
Bảng 3.4: Bảng biểu thị tần suất hội tụ qua điểm tập giảng của SV
166
14
Đồ thị 3.5: Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ qua điểm tập giảng
166
của SV
15
Bảng 3.6: Bảng đáng giá kết quả giảng dạy ở các trường tiểu học
167
của SV
16
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ % đạt các tiêu chí của nhóm
TN và ĐC
168
VII
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
9
1.1. Cơ sở lí luận
9
1.1.1. Tình huống dạy học, phân loại các tình huống dạy học toán ở tiểu học
9
1.1.1.1. Tình huống
9
1.1.1.2. Tình huống dạy học
9
1.1.1.3. Quan niệm của cá nhân về tình huống dạy học toán trong sự tích
11
hợp các phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.4. Phân loại các tình huống dạy học toán ở tiểu học
11
1.1.2. Kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán
12
1.1.2.1. Các quan niệm về kĩ năng
12
1.1.2.2. Kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán
14
1.1.3. Nghề dạy học và một số yêu cầu, đặc điểm hoạt động của sinh viên
15
sư phạm trong điều kiện thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.1.3.1. Nghề dạy học
15
1.1.3.2. Một số yêu cầu và đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên sư
16
phạm trong điều kiện thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.1.4. Quá trình hình thành kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy
18
học toán cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học
1.1.4.1. Quá trình hình thành kĩ năng sư phạm cho sinh viên
18
1.1.4.2. Quá trình hình thành kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình huống
20
dạy học toán ở tiểu học cho sinh viên
1.1.5. Các định hướng cho hoạt động thiết kế và tổ chức các tình huống
22
dạy học toán của sinh viên theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát
hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5
1.1.5.1. Một số biện pháp phát triển nhận thức cho học sinh lớp 3, 4, 5
22
thông qua quá trình thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán
1.1.5.2. Các hoạt động sinh viên cần rèn luyện trong việc biến đổi tình
huống dạy học nhằm tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức của
27
VIII
học sinh lớp 3, 4, 5
1.2. Cơ sở thực tiễn
30
1.2.1. Thực trạng của giáo viên tiểu học hiện nay trong vấn đề thiết kế và
30
tổ chức các tình huống dạy học toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm
tòi, phát hiện cho học sinh
1.2.1.1. Thực trạng
30
1.2.1.2. Nguyên nhân
36
1.2.1.3. Giải pháp
38
1.2.2. Tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến việc hình thành cho sinh viên ngành
39
Giáo dục tiểu học kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán
1.2.2.1. Thực trạng việc hình thành cho sinh viên kĩ năng thiết kế và tổ
39
chức các tình huống dạy học toán của giáo viên các trường Đại học đào
tạo giáo viên tiểu học
1.2.2.2. Thực trạng việc thực hiện khâu thiết kế và tổ chức các tình huống
42
dạy học toán của sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học
1.2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại nêu trên
45
1.2.2.4. Các giải pháp
46
1.3. Kết luận Chương 1
47
Chương 2. Một số biện pháp hình thành cho sinh viên kĩ năng thiết kế
48
và tổ chức các tình huống dạy học toán theo hướng tăng cường hoạt
động tìm tòi, phát hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5
2.1. Các căn cứ để xây dựng và thực hiện các biện pháp
48
2.2. Một số biện pháp hình thành cho sinh viên kĩ năng thiết kế và tổ
48
chức các tình huống dạy học toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm
tòi, phát hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức, hướng dẫn sinh viên khai thác các tri thức cơ
48
bản để định hướng, điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động hình thành kĩ năng
thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán lớp 3, 4, 5 theo hướng
tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện của học sinh
2.2.1.1. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên khai thác một số tri thức Triết học duy vật
biện chứng
49
IX
2.2.1.2. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên sinh viên khai thác một số tri thức
56
Toán học liên quan đến nội dung môn toán lớp 3, 4, 5
2.2.1.3. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên sinh viên khai thác một số tri thức
61
Tâm lí học sư phạm trẻ em
2.2.1.4. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên khai thác một số tri thức Giáo dục học
62
2.2.1.5. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên khai thác một số tri thức Chương trình
68
2.2.2. Biện pháp 2. Trang bị cho sinh viên các kĩ thuật gắn với yêu cầu của
76
hoạt động thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán
2.2.2.1. Kĩ thuật xác định mục tiêu
76
2.2.2.2. Kĩ thuật tìm hiểu vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có của học sinh
80
liên quan đến vấn đề cần giải quyết của bài học
2.2.2.3. Kĩ thuật xác định một số mâu thuẫn nhận thức chứa đựng trong
83
các tình huống dạy học toán lớp 3, 4, 5
2.2.2.4. Kĩ thuật biến đổi, sáng tạo các tình huống dạy học toán theo hướng
91
tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức cho học sinh lớp 3, 4, 5
2.2.2.5. Kĩ thuật đặt câu hỏi
105
2.2.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn sinh viên thực hành, vận dụng để thiết kế
112
và tổ chức các tình huống dạy học toán lớp 3, 4, 5 theo hướng tăng cường
hoạt động tìm tòi, phát hiện cho học sinh
2.2.3.1. Hướng dẫn sinh viên thiết kế và tổ chức tình huống dạy học hình
112
thành các khái niệm toán lớp 3, 4, 5
2.2.3.2. Thiết kế và tổ chức tình huống dạy học các tính chất cho HS lớp 3, 4, 5
128
2.2.3.3. Thiết kế và tổ chức tình huống dạy học xây dựng các công thức, qui
131
tắc tính cho hoc sinh lớp 3, 4, 5
2.2.3.4. Thiết kế và tổ chức tình huống dạy học thực hành trong môn Toán
135
lớp 3, 4, 5
2.2.3.5. Thiết kế và tổ chức tình huống dạy học luyện tập, ôn tập
138
2.2.3.6. Thiết kế và tổ chức tình huống dạy học các bài toán thực tiễn, các
145
bài toán giúp phát hiện và hạn chế sai lầm của HS
2.3. Kết luận Chương 2
155
X
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
156
3.1. Mục đích thực nghiệm
156
3.2. Nội dung thực nghiệm
156
3.2.1. Chuyên đề: Thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán lớp 3, 4, 5
156
theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức cho học sinh
3.2.2. Thực nghiệm việc vận dụng sản phẩm thiết kế vào giảng dạy ở trường
158
phổ thông
3.3. Tổ chức thực nghiệm
158
3.4. Kết quả thực nghiệm và một số đánh giá kết quả thực nghiệm
159
3.4.1. Phân tích định tính
159
3.4.2. Phân tích định lượng
160
3.5. Kết luận Chương 3
168
KẾT LUẬN
169
Các công trình nghiên cứu của luận án đã được công bố
170
TÀI LIỆU THAM KHẢO
172
PHỤ LỤC
180
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ một số lí do cơ bản:
1.1. Nhu cầu về đổi mới Giáo dục trong bối cảnh hiện nay
Hội nghị lần thứ 4 khoá VII (1993) của ban chấp hành trung ương Đảng đã
đề ra: "Cuộc cách mạng về PPDH phải hướng vào người học, rèn luyện và phát
triển khả năng suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập,
sáng tạo ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, áp dụng những
PPDH hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề". Theo đó, trong những năm qua Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa ra nhiều giải
pháp để đổi mới PPDH: Chú trọng vào mục tiêu bên cạnh cung cấp kiến thức, rèn
luyện KN cơ bản còn phải dạy cho HS cách tìm tòi, phát hiện vấn đề, trên cơ sở đó
biết vận dụng các tri thức đã biết vào thực tế, học tập một cách linh hoạt, sáng tạo.
Để thực hiện những giải pháp đó, đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới toàn
diện, trong đó then chốt là đổi mới quá trình đào tạo ở các trường SP.
Luật giáo dục (2005) chỉ rõ: “Mục tiêu của đào tạo trình độ Đại học là giúp
SV nắm vững kiến thức chuyên môn và có KN thực hành thành thạo, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo”.
Các trường ĐHSP phải có trách nhiệm ra sức bồi dưỡng, đào tạo để tạo ra đội ngũ
GV vững vàng về tay nghề. Đó là đội ngũ GV có kiến thức chuyên môn tốt, có
những KN DH hiện đại và thuần thục.
Như vậy, có thể khẳng định, để thực hiện được các định hướng của Đảng và
Luật Giáo dục, trong khâu rèn luyện KN nghề, nhất thiết phải rèn luyện cho SV KN
TK và TC các THDH cho HS theo định hướng phát huy tính tích cực của HS .
Theo Nguyễn Bá Kim: Định hướng đổi mới PPDH hiện nay chỉ rõ người thầy
phải là người giữ vai trò TK, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa [55, tr.131]. Theo
Đặng Vũ Hoạt [40, tr.31]: Với vai trò chủ thể tác động SP, người GV phải biết TK
và TC qui trình DH để từng bước giúp HS giải quyết vấn đề, tìm tòi, phát hiện
những tri thức, KN, PP mới. Tương tự như thế, các tác giả Bùi Văn Huệ [47], Phan
Thanh Long cũng đã rất coi trọng KN TK và TC các THDH (mà các tác giả gọi là
2
KN chế biến tài liệu dạy và KN TC DH) và xếp chúng vào nhóm KN chuyên biệt.
Cũng trong nhiều tài liệu thuộc ngành Giáo dục học, tâm lí học hay PPDH bộ môn
Toán, đều đề cập đến KN quan trọng cần phải hình thành và rèn luyện cho các GV
cũng như SV SP đó là KN TK và TC các THDH theo các xu hướng DH hiện đại.
Mục đích để một mặt giúp HS nắm vững kiến thức mặt khác giúp bồi dưỡng cho
HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
1.2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm đến các vấn đề liên quan
đến đề tài:
- Ở nước ngoài, tiêu biểu có các tác giả:
+ Annie Bessot, Francoie Richard, Claude Comiti nghiên cứu mở đầu lí thuyết TH
và giới thiệu các TH Didactic.
+ Vào những năm 1970, Guy Brousseau, R.Douady, Y.Chevarllard,... nêu ra một PP
dạy - học khác dựa trên lí thuyết về THDH do Guy Brousseau xây dựng, PP này gọi
là PP các TH dạy - học [91, tr.89]. PP này dựa trên lí luận về sự kiến tạo từng bước
các tri thức do Piaget nêu ra.
+ Song song với Guy Brousseau, R.Douady cũng nghiên cứu các THDH, nhưng tập
trung hơn vào các TH có vấn đề.
+ I.Ia. Lecne cũng đã đề cập đến TH có vấn đề: Ông đã phân tích, nghiên cứu và đưa
ra quan niệm về TH có vấn đề, so sánh TH có vấn đề với vấn đề, đặc biệt ông đã xem
TH có vấn đề là khái niệm chủ yếu và khởi đầu của quan niệm DH nêu vấn đề.
+ A.M. Machiuskin, nghiên cứu TH có vấn đề từ đó vận dụng chúng trong quá trình
tư duy và trong DH.
+ M.I. Makhơmutôp nghiên cứu TH có vấn đề trong việc TC DH nêu vấn đề ở nhà trường.
- Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến THDH, TK các
THDH. Có chia thể phân chia các nghiên cứu này theo các xu hướng như sau:
+ Xu hướng 1: Nghiên cứu những vấn đề chung liên quan đến TK các bài dạy
Theo xu hướng này, Đặng Thành Hưng [51], Hoàng Lê Minh [69] và nhiều tác
giả khác đã đưa ra các hướng dẫn chung để giúp SV TK bài soạn các môn học - là
tổ hợp các THDH và chưa đi sâu vào các khâu kĩ thuật cụ thể cho việc TK và TC
các THDH toán.
3
+ Xu hướng 2: Các nghiên cứu liên quan đến việc xem xét, nghiên cứu THDH như
một công cụ để DH, rèn luyện KN
Theo xu hướng này, có các tác giả như: Trần Thị Ngọc Lan đã đưa ra các
hướng giúp HS tạo lập ra các bài toán từ các TH mở [60]; Nguyễn Ngọc Quang,
trong nhiều nghiên cứu của mình đã đề cập đến các THDH, DH bằng bài toán TH
mô phỏng; Phan Đức Duy trong đề tài luận án tiến sỹ của mình đã nghiên cứu về
việc: “Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kĩ năng tổ
chức bài lên lớp sinh học”[17]; Nguyễn Thị Phương Hoa lại sử dụng PP nghiên cứu
TH trong DH Giáo dục học; ...
+ Xu hướng 3: Nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm là các THDH
Theo xu hướng này: Trần Thị Ngọc Lan đã đưa ra 100 TH SP dành cho SV,
GV ngành giáo dục tiểu học: Các TH liên quan đến kiến thức toán học cơ sở trong
DH môn Toán ở Tiểu học; các TH liên quan đến chương trình và SGK môn Toán ở
tiểu học; các TH có liên quan đến việc vận dụng các PPDH Toán ở tiểu học; các TH
liên quan đến KN ứng xử SP trong DH môn Toán ở tiểu học; các TH liên quan đến
việc phát hiện và giúp HS sửa chữa những lỗi sai trong giải toán ở tiểu học [63];
Bùi Thị Mùi, đã đưa ra được 281 TH SP để giáo dục HS phổ thông [71]; Đỗ Thế
Hưng sử dụng THDH để DH môn Giáo dục học [53],…
+ Xu hướng 4: Nghiên cứu liên quan đến việc TK một bài dạy theo hướng tăng
cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức
Theo xu hướng này, ngoài tập thể các tác giả viết SGK, SGV, sách bài tập...
ở các cấp học đã nghiên cứu, lựa chọn cho mỗi bài học một TK tiêu biểu để định
hướng, hướng dẫn GV TC DH còn có rất nhiều tác giả khác là các nhà khoa học,
giảng viên, GV quan tâm nghiên cứu.
Qua những số liệu trên cho thấy quá trình TK bài giảng là một quá trình mở,
không có điểm dừng không những chỉ với GV, SV mà cả các nhà nghiên cứu khoa
học nên mặc dù đã có SGK, sách bài tập, sách TK bài giảng cho GV... nhưng vẫn có
không ít bài viết đề cập đến vấn đề TK bài dạy. Vì thế vấn đề liên quan tới TK bài
giảng trong đó có TK các THDH chắc chắn sẽ còn tốn rất nhiều giấy mực của các
nhà nghiên cứu, các GV và SV.
4
Tóm lại, vấn đề hình thành và rèn luyện KN, KN SP cho SV, xây dựng kĩ
thuật để hướng dẫn TK các bài học, sử dụng TH như một công cụ để DH... đã được
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Còn về vấn đề: "Hình
thành cho SV ĐHSP ngành Giáo dục tiểu học KN TK và TC các THDH toán ở tiểu
học theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức của HS" thì hầu
như chưa có tác giả nào đề cập đến, có chăng chỉ là một khâu nhỏ của quá trình đó.
1.3. Vai trò, ý nghĩa và hiệu quả của hoạt động thiết kế và tổ chức bài dạy
trong thực tiễn dạy học hiện nay
Như trên đã nói, nghiên cứu để đưa ra được một bản TK các bài dạy nói chung,
các THDH nói riêng là một việc làm không bao giờ thừa dù ở thời đại nào, vấn đề là
các TH đó đáp ứng được yêu cầu đặt ra ở mức độ nào, có thể phát huy được khả năng
của HS đến đâu. Để TK được một THDH tương thích với mục tiêu, nội dung bài học
cũng như các đối tượng HS đòi hỏi ở người TK sự tinh tế, có hiểu biết sâu sắc cả về
tri thức khoa học, tri thức PP lẫn tri thức về tâm lí học, xã hội học...
Trong những năm gần đây việc cải tiến, đổi mới PPDH ở tiểu học đã được
triển khai và thực hiện đồng bộ ở tất cả các lớp, các môn học. Hầu hết các GVTH
đều nhận thức được rõ sự cần thiết phải đổi mới PPDH. Tuy nhiên khi vận dụng vào
quá trình DH, mặc dù đã có được một số chuyển biến tích cực nhất định nhưng vẫn
chưa phát huy được cao khả năng độc lập, sáng tạo, tự giác, tích cực chủ động trong
hoạt động nhận thức của HS. Thể hiện trong quá trình TK bài dạy, nhiều GV vẫn
còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, sáng tạo, quan niệm SGK là “pháp lệnh” vẫn còn ăn
sâu vào trong tiềm thức của nhiều GV. Việc xâm nhập, tiếp cận các lí thuyết DH
không truyền thống như DH theo quan điểm hoạt động, DH theo quan điểm kiến
tạo, DH khám phá, DH theo quan điểm của lí thuyết TH... còn tương đối xa lạ với
nhiều GV chứ chưa nói đến việc vận dụng các lí thuyết đó để TK và TC các THDH.
Khảo sát thực tế đào tạo GVTH ở các trường ĐH, đặc biệt trong tình hình
thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ như hiện nay, cho thấy việc rèn luyện cho SV
KN TK và TC các THDH vẫn còn chưa bài bản, chưa có chiều sâu, SV thường chỉ
được luyện tập thông qua quá trình thực hành soạn giáo án, tập giảng (rất ít tiết)
trong học phần PPDH toán và quá trình rèn luyện nghiệp vụ SP thường xuyên, thực
5
tập ở trường tiểu học mà thôi còn lại chủ yếu sau này các SV tự tìm tòi nghiên cứu.
Thực tế đó trái ngược với nhu cầu thực tế của SV, cũng như tạo ra nhiều khó khăn
trong quá trình tự học, tự nghiên cứu của SV. Đối với SV đây phải là một quá trình
cần có sự hướng dẫn cụ thể, chi tiết, công phu thì SV mới có thể vận dụng được tốt
trong quá trình DH được, bởi nó liên quan đến nhiều khâu trong quá trình học tập,
tích lũy kinh nghiệm ở trường đại học và thực tế phổ thông...
Rõ ràng, nếu việc TK và TC các THDH không được rèn luyện một cách công
phu, bài bản sẽ dẫn đến sự thiếu đồng bộ và quá trình này vẫn bị phụ thuộc nhiều
vào chỉ đạo ở trường phổ thông, các trường đại học chưa thể thực hiện vai trò đi
đầu, nòng cốt trong việc thực hiện chủ trương đổi mới trong khâu TK bài soạn, SV
sau khi ra trường vẫn còn non nớt trong khâu TK bài giảng.
Tóm lại, để thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, của ngành: Đào tạo được
đội ngũ GV tương lai có tay nghề vững vàng, có cái nhìn đúng đắn về nhiệm vụ học
tập cũng như nghề nghiệp của bản thân sau này, có bản lĩnh nghề nghiệp, không thụ
động, dễ dàng thích ứng với mọi thay đổi, yêu cầu của xã hội thì khâu then chốt cần
phải thể hiện đầu tiên ngay trong khâu TK bài soạn nói chung và khâu TK các
THDH nói riêng. Quá trình này là một quá trình phức tạp, nó đòi hỏi sự hội tụ của
nhiều yếu tố: Từ tri thức khoa học, tri thức PP, tri thức triết học, tâm lí học đến cả
các năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề, sự kiên trì, chịu khó.... do đó để thực hiện
tốt nhiệm vụ này ở trường đại học cần TC quá trình rèn luyện nghiêm túc, bài bản.
Mặt khác, qua thống kê các nghiên cứu trên cho thấy chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu việc hình thành KN TK và TC các THDH toán cho SV ngành GDTH.
1.4. Tìm hiểu khả năng vận dụng vốn kiến thức Toán cũng như kinh nghiệm
sống để tìm tòi phát hiện kiến thức của học sinh tiểu học
Ở tiểu học, được chia hành hai giai đoạn nhận thức: Giai đoạn học tập cơ bản
gồm các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn học tập sâu gồm các lớp 4, 5. Như vậy, trước khi
bước vào lớp 4, HS đã phải có một vốn kiến thức nhất định để chuẩn bị cho việc
học tập sâu ở giai đoạn tiếp theo. Hay nói cách khác, đến lớp 3 HS đã có nhiều
thuận lợi để tìm tòi, phát hiện kiến thức bằng chính vốn kinh nghiệm sống, cũng
như vốn kiến thức toán nhất định của mình.
6
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Hình thành cho sinh viên đại
học sư phạm ngành giáo dục tiểu học kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình
huống dạy học Toán ở tiểu học theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát
hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp hình thành cho SV ngành Giáo dục tiểu học KN TK
và TC các THDH toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến
thức của HS lớp 3, 4, 5 nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Giáo viên tiểu học trong
các trường đại học.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình hình thành cho SV KN TK và TC các THDH
toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức cho HS lớp 3, 4, 5.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cho SV, GVTH nhằm
hình thành KN triển khai DH toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát
hiện cho HS.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lí luận, thực tiễn, các biện pháp hướng dẫn
SV (ngành GDTH của các trường ĐH có đào ngành SP) TK và TC các THDH toán
ở tiểu học theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức cho HS lớp
3, 4, 5.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các biện pháp hình thành cho SV KN TK và TC các
THDH toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức của HS
lớp 3, 4, 5 một cách khoa học, có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao được năng
lực sư phạm cho SV.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến việc hình hành cho SV ngành
Giáo dục tiểu học KN TK và TC các THDH theo hướng tăng cường hoạt động tìm
tòi, phát hiện kiến thức của HS lớp 3, 4, 5.
6.2. Xây dựng các biện pháp để hình thành KN TK và TC các THDH toán theo
hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức ở HS lớp 3, 4, 5 cho SV
ngành Giáo dục tiểu học.
7
6.3. Tiến hành thực nghiệm SP nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả năng triển
khai các biện pháp đã đề xuất vào trong thực tế.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài luận án.
7.2. Điều tra, quan sát:
- Điều tra, khảo sát thực trạng liên quan đến KN TK và TC các THDH của GVTH,
SV, giảng viên các trường đại học.
- Thăm lớp, dự giờ tập giảng, thực tập SP ở trường phổ thông của SV để rút ra
những ưu, nhược điểm cũng như những thuận lợi, khó khăn liên quan đến việc hình
thành cho SV KN TK và TC các THDH theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi
phát hiện kiến thức ở HS.
7.3. Thực nghiệm sư phạm: TC thực nghiệm SP để kiểm tra tính khả thi và hiệu
quả của một số biện pháp đã đề xuất.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Về lí luận: Đưa ra quan niệm của cá nhân về THDH toán, KN TK và TC các
THDH toán có giá trị, bổ sung cho lí luận.
8.2. Về thực tiễn: Đề xuất được một số biện pháp có tính khả thi và hiệu quả trong
việc hình thành cho sinh viên ngành GDTH KN TK và TC các THDH toán theo
hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức của HS lớp 3, 4, 5. Đề xuất
này có giá trị trong đào tạo và bồi dưỡng GV dạy học môn Toán ở tiểu học.
9. NHỮNG LUẬN ĐIỂM ĐƯA RA BẢO VỆ
9.1. Việc đưa ra quan niệm về THDH toán, KN TK và TC các THDH toán; chỉ ra
cơ sở của quá trình hình thành KN TK và TC các THDH toán cho SV có ý nghĩa về
mặt lí luận.
9.2. Các biện pháp hình thành cho SV KN TK và TC các THDH toán lớp 3, 4, 5
theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức đã đề xuất, có tính
khả thi và hiệu quả.
9.3. Trong quá trình thực hiện các biện pháp, đã quan tâm hợp lí đến việc đến việc
tăng cường họat động tìm tòi, phát hiện kiến thức cho HS lớp 3, 4, 5.
8
10. BỐ CỤC LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo phần nội dung
chính của luận án gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp hình thành cho sinh viên kĩ năng thiết kế và tổ
chức các tình huống dạy học toán theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi,
phát hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tình huống dạy học, phân loại các tình huống dạy học toán ở tiểu học
1.1.1.1. Tình huống
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tình huống là sự diễn biến của tình hình về mặt
cần phải đối phó” [111, tr.996].
Theo Nguyễn Bá Kim: TH được hiểu “là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể
và khách thể, trong đó chủ thể có thể là người, còn khách thể lại là một hệ thống
nào đó” [55, tr.195].
Theo Trần Văn Hà: “Tình huống chính là sự kiện cần nghiên cứu, xử lí, là
những mâu thuẫn diễn ra trong một hay nhiều yếu tố của hệ sinh thái nhân văn”
[53, tr.13].
Như vậy có thể hiểu các thuật ngữ nêu trên: “tình hình” hay “hệ thống phức
tạp” là tổng thể nói chung những sự kiện, hiện tượng có quan hệ với nhau diễn ra
trong một không gian, thời gian nào đó cho thấy một tình trạng, một sự việc, một xu
thế phát triển của sự vật,... đòi hỏi chủ thể (con người) phải suy nghĩ để giải quyết.
Theo các quan niệm này, các yếu tố cấu thành TH bao gồm: Hoàn cảnh (tình trạng,
văn cảnh, thời gian, không gian, địa điểm); đối tượng (người, sự vật, sự kiện, hiện
tượng); quan hệ (lớn hơn, bé hơn, tỉ lệ, tỉ số %, song song, vuông góc... giữa các số,
các giá trị đại lượng hoặc các hình hình học…; quan hệ họ hàng, quan hệ anh chị
em ruột,...); diễn biến (yêu cầu phải thực hiện, câu hỏi phải trả lời, nhiệm vụ phải
giải quyết, một vướng mắc phải đối phó,…).
1.1.1.2. Tình huống dạy học
Theo Nguyễn Bá Kim: “Tình huống dạy học là tình huống mà vai trò của
giáo viên được thể hiện tường minh với mục tiêu để học sinh học tập một tri thức
nào đó” [55, tr.230].
Theo quan điểm này, THDH là việc GV định hướng cho HS thông qua việc
đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi HS phải vận dụng những kiến thức, KN đã được học,
đã được rèn luyện để tự mình tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề. Việc giải
10
quyết của HS không chỉ đơn thuần là sự lặp lại các kiến thức và phương thức hoạt
động mà đòi hỏi sự thích ứng với những TH xác định. Trong THDH đó HS là chủ
thể, là đối tượng cần giải quyết, còn khách thể là những bài toán, những câu hỏi,
những vấn đề... được xây dựng dưới ý đồ của GV. Trong mỗi THDH, HS càng vượt
qua được nhiều khó khăn bao nhiêu thì càng phát triển được cho trẻ nhiều phẩm
chất tốt như tính độc lập, tích cực, sáng tạo... bấy nhiêu. Như vậy, khác với THDH,
TH thường xẩy ra một cách tự phát, con người có thể giải quyết được hoặc không
giải quyết được còn THDH được diễn ra dưới ý đồ của nhà SP, GV phải tìm cách
cài đặt hợp lí các hành động, hướng dẫn để để giúp HS có thể tự giải quyết được.
Theo lí luận DH Xô Viết: “Tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc nguyên tố,
là tế bào của bài lên lớp. Nó là bộ phận đã phân hóa của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp
những điều kiện cần thiết đó là mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương
pháp để thu được những kết quả hạn chế, riêng biệt” [17, tr.19].
Theo quan điểm này, bản chất của THDH là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp,
chứa đựng mối liên hệ M-N-P (mục đích - nội dung - PP), với nội dung là một đơn
vị kiến thức.
Theo Hà Sĩ Hồ: THDH là một TH trong đó ba yếu tố: Thầy, trò và tri thức
cần lĩnh hội có tác động qua lại lẫn nhau. Nhưng sự tác động này được TC dựa trên
một quan niệm nào đó về việc DH [42, tr.68].
Theo Phan Trọng Ngọ: THDH là TH trong đó có sự ủy thác của người GV.
Sự ủy thác này chính là quá trình người GV đưa những nội dung cần truyền thụ vào
trong các sự kiện của TH và cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp lôgic SP, để khi
người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu DH [74, tr.271].
Theo Thái Duy Tuyên: THDH là khái niệm mô tả hoàn cảnh, điều kiện DH cụ
thể như: Thầy, trò, SGK, có gì đặc biệt? Mục đích, nội dung, PP, phương tiện, môi
trường DH... như thế nào? THDH luôn thay đổi, vì vậy để DH tốt đòi hỏi người thầy
phải sát thực tế, nhạy cảm và tập trung sự chú ý của mình vào công việc [109, tr.12].
Theo quan điểm này thì THDH được tạo thành từ hai yếu tố cơ bản: Con
người và các thành tố của quá trình DH (mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện, kiểm
tra, đánh giá, tạo TH có vấn đề, giải quyết vấn đề, TC hoạt động,...).
- Xem thêm -