TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
-----------------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT TRONG THÀNH NGỮ
NHẬT _VIỆT
Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Ngân Hà (09DN111)
Trần Đặng Phúc (09DN111)
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Trần Hoàng Quyên
BIÊN HOÀ, THÁNG 12/2013
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô ThS. Nguyễn
Trần Hoàng Quyên. Trong suốt thời gian viết luận văn, dù bận rộn nhưng Cô
vẫn dành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn chúng em. Một lần nữa
chúng em xin chân thành cảm ơn Cô.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ của chúng em. Bố mẹ
đã luôn luôn ủng hộ, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập cũng như trong
cuộc sống hằng ngày.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các giáo viên chuyên ngành tiếng Nhật,
những người đã chỉ dạy cho chúng em những kiến thức cơ bản và kiến thức
chuyên ngành để giúp chúng em có thể hoàn thành được luận văn này.
Tuy nhiên, do năng lực còn giới hạn nên không thể tránh khỏi sự sai sót trong
bài luận văn này. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và
các bạn.
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Ngân Hà
Trần Đặng Phúc
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH NGỮ NHẬT – VIỆT ......................... 6
1.1 Khái quát chung về thành ngữ............................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm về thành ngữ .............................................................................. 7
1.1.2 Đặc điểm của thành ngữ ........................................................................... 10
1.1.3 Chức năng của thành ngữ ......................................................................... 13
1.2 Phân biệt thành ngữ và tục ngữ ......................................................................... 15
1.2.1 Một số điểm giống nhau giữa thành ngữ và tục ngữ ................................ 15
1.2.2 Một số nét khu biệt giữa thành ngữ và tục ngữ ........................................ 15
1.3 Tỷ lệ phân bố của các nhóm thành ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt............ 19
1.3.1 Tỷ lệ phân bố của các nhóm thành ngữ trong tiếng Nhật (xét từ góc độ
trường nghĩa của yếu tố cấu tạo) ............................................................... 21
1.3.2 Tỷ lệ phân bố của các nhóm thành ngữ trong tiếng Việt (xét từ góc độ
trường nghĩa của yếu tố cấu tạo) ............................................................... 22
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CÁC TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG THÀNH NGỮ NHẬT – VIỆT ............................................................... 27
2.1 Những từ chỉ động vật được sử dụng trong thành ngữ ..................................... 28
2.1.1 Những từ chỉ động vật được sử dụng trong thành ngữ tiếng Nhật ........... 29
2.1.2 Những từ chỉ động vật được sử dụng trong thành ngữ tiếng Việt ............ 30
2.2 Tần số xuất hiện của các từ chỉ động vật trong thành ngữ Nhật – Việt ............ 31
2.3 Tính đa nghĩa và thiên hướng nghĩa của các từ chỉ động vật trong thành ngữ
Nhật – Việt ........................................................................................................ 37
2.3.1 Tính đa nghĩa của từ chỉ động vật trong thành ngữ Nhật – Việt .............. 37
2.3.2 Thiên hướng nghĩa của từ chỉ động vật trong thành ngữ Nhật –Việt ....... 40
CHƯƠNG 3: SO SÁNH CÁC TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG THÀNH NGỮ NHẬT – VIỆT ............................................................... 44
3.1 Điểm tương đồng............................................................................................... 45
3.1.1 Hình ảnh động vật xuất hiện trong cả hai thành ngữ Nhật và Việt .......... 45
3.1.2 Điểm tương đồng về cách liên tưởng hình ảnh động vật trong thành ngữ
Nhật và Việt .............................................................................................. 50
3.2 Điểm khác biệt .................................................................................................. 59
3.2.1 Một số hình ảnh động vật chỉ xuất hiện trong thành ngữ Nhật ................ 63
3.2.2 Một số hình ảnh động vật chỉ xuất hiện trong thành ngữ Việt ................. 64
3.2.3 Điểm khác nhau về cách liên tưởng hình ảnh động vật trong thành ngữ
Nhật và Việt .............................................................................................. 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 72
はじめに ................................................................................ 74
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tần số xuất hiện của các từ chỉ động vật tiêu biểu
trong thành ngữ tiếng Nhật ............................................................. 33
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tần số xuất hiện của các từ chỉ động vật tiêu biểu
trong thành ngữ tiếng Việt .............................................................. 37
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phần trăm của các từ chỉ động vật chung trên tổng số các từ chỉ
động vật được sử dụng trong thành ngữ tiếng Việt ........................ 46
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ phần trăm của các từ chỉ động vật chung trên tổng số các từ chỉ
động vật được sử dụng trong thành ngữ tiếng Nhật ....................... 47
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ phần trăm của các từ chỉ động vật chung trên tổng số các từ chỉ
động vật được sử dụng trong thành ngữ Nhật _ Việt ...................... 48
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm của các loài cá nước ngọt và nước
mặn trong tổng số các loài cá được sử dụng trong thành ngữ tiếng
Nhật ................................................................................................. 60
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm của các loài cá nước ngọt và nước
mặn trong tổng số các loài cá được sử dụng trong thành ngữ tiếng
Việt .................................................................................................. 61
Bảng biểu
Bảng 1.1: Phân biệt thành ngữ và tục ngữ ............................................................ 16
Bảng 1.2: Tỷ lệ phân bố của thành ngữ tiếng Nhật xét từ góc độ trường nghĩa của
yếu tố cấu tạo thành ngữ ....................................................................... 21
Bảng 1.3: Tỷ lệ phân bố của thành ngữ tiếng Việt xét từ góc độ trường nghĩa của
yếu tố cấu tạo thành ngữ ....................................................................... 23
Bảng 2.1: Tần số xuất hiện của một số từ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng
Nhật ....................................................................................................... 31
Bảng 2.2: Tần số xuất hiện của một số từ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng
Việt ........................................................................................................ 34
Bảng 2.3: Mức độ đa nghĩa của một số loài động vật trong thành ngữ tiếng
Nhật ....................................................................................................... 39
Bảng 2.4: Mức độ đa nghĩa của một số loài động vật trong thành ngữ tiếng
Việt ....................................................................................................... 40
Bảng 2.5: Thiên hướng nghĩa trong cách liên tưởng về động vật trong thành ngữ
tiếng Nhật ............................................................................................. 41
Bảng 2.6: Thiên hướng nghĩa trong cách liên tưởng về động vật trong thành ngữ
tiếng Việt .............................................................................................. 42
Bảng 3.1: Số lượng thành ngữ có sử dụng các thành tố chỉ động vật chung trong
tiếng Nhật và tiếng Việt ........................................................................ 48
Bảng 3.2: Thành ngữ Nhật _ Việt mang ý nghĩa giống nhau nhưng hình thức khác
nhau ...................................................................................................... 51
Bảng 3.3: Những thành ngữ Nhật _ Việt có nội dung và hình thức giống nhau .. 55
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng
được mở rộng, điển hình là việc các công ty Nhật xuất đầu tư càng nhiều trên khắp
cả nước. Chính vì lý do này mà nhu cầu tuyển nhân viên biết tiếng Nhật ngày càng
cao. Nhờ thế mà tiếng Nhật đang dần dần lên ngôi và trở thành một trong những
ngoại ngữ được nhiều người theo học.
Tuy nhiên để học tốt tiếng Nhật lại là chuyện không hề đơn giản. Tiếng Nhật là
một ngôn ngữ khó học vì độ phức tạp và đa dạng về phần từ vựng cũng như là ngữ
pháp. Trong đó thì thành ngữ tiếng Nhật lại có kết cấu khá phức tạp, và đối với
những người nước ngoài học tiếng Nhật như chúng ta thì rất khó để hiểu chính xác
được tầng nghĩa thực sự của loại câu này. Thành ngữ có tác dụng làm cho lời văn
bay bổng hơn, tạo được hình tượng đẹp hơn, giúp chúng ta có thể diễn đạt ý tưởng
một cách sâu sắc, tế nhị, hàm súc hơn. Và cũng giống như thành ngữ trong tiếng
Việt, nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật cũng được xây dựng từ sự liên tưởng dựa trên
các yếu tố như: hiện tượng tự nhiên, động vật, hoạt động của động vật, con người,
hoạt động của con người, thực vật, màu sắc, … Trong đó thì nhóm thành ngữ có từ
chỉ động vật lại là nhóm chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong thành ngữ tiếng Nhật (sau
nhóm thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể con người).
Vì vậy, để phần nào có thể giúp cho các bạn sinh viên hay những ai đang theo
học tiếng Nhật có thể hiểu một cách sâu sắc hơn về thành ngữ tiếng Nhật (cụ thể là
hình ảnh động vật trong thành ngữ) và thu được kết quả tốt nhất khi học về thành
ngữ, người viết đã quyết định chọn đề tài “Hình ảnh động vật trong thành ngữ Nhật
_ Việt” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có rất nhiều những nhà ngôn ngữ học quan tâm và nghiên cứu về thành ngữ
tiếng Nhật như tác giả Trần Thị Minh Hảo với đề tài “Đặc trưng ngữ nghĩa của các
thành ngữ tiếng Nhật có liên quan đến các yếu tố, hiện tượng tự nhiên (so sánh đối
2
chiếu với thành ngữ cùng loại trong tiếng Việt)”; tác giả Ngô Minh Thuỷ với đề tài
“Một số nhận xét về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Nhật”; tác giả Nguyễn
Tô Chung với đề tài nghiên cứu “Thử tìm đặc điểm hình thái cấu trúc thành ngữ
Hán Nhật”;… Các tài liệu này đã nghiên cứu khá chi tiết về tính chất, cấu tạo và đặc
điểm ngữ nghĩa của thành ngữ trong tiếng Nhật.
Ở Việt Nam, thành ngữ tiếng Việt cũng được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm
và đã có rất nhiều công trình có giá trị về thành ngữ được ra đời. Chẳng hạn như tác
giả Hoàng Văn Hành với cuốn “Thành ngữ trong tiếng Việt”; “Biến thể của thành
ngữ, tục ngữ” của tác giả Vũ Quang Hào; “Đặc trưng văn hóa dân tộc nhìn từ thành
ngữ, tục ngữ” của tác giả Nguyễn Xuân Hòa; … Ngoài ra còn có một số bài nghiên
cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Một vài nhận xét về thành ngữ so
sánh có tên gọi động vật tiếng Việt” (Nguyễn Thúy Khanh, Ngôn ngữ, số 3, 1994);
“Các con vật và một số đặc trưng của chúng được cảm nhận từ góc độ dân gian và
khai thác để đưa vào kho tàng thành ngữ tiếng Việt” (Phan Văn Quế, Ngôn Ngữ, số
4, 1995); “Ngựa trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam” (Phong Hóa, Ngôn ngữ và
đời sống, số 1+2, 2002); …
Trên cơ sở những bài viết và những công trình nghiên cứu đã có trước, người viết
sẽ tiến hành công việc khảo sát ngữ nghĩa và so sánh, đối chiếu hai loại thành ngữ
có chứa từ chỉ động vật trong tiếng Nhật và tiếng Việt, cố gắng tìm ra được những
điểm chung và khác biệt giữa hai loại thành ngữ này. Từ đó phần nào giúp người
học tiếng Nhật có được nhiều kiến thức hơn về thành ngữ, cảm thấy hứng thú hơn
với thành ngữ và có thể vận dụng thành ngữ vào văn nói và văn viết một cách phù
hợp, đồng thời giúp người Việt phần nào hiểu thêm về tiếng Việt cũng như văn hóa
nước nhà.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu trọng tâm của đề tài nghiên cứu này là khảo sát ngữ nghĩa của từ chỉ
động vật trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt, đồng thời so sánh để tìm ra
3
những điểm tương đồng và khác biệt trong cách liên tưởng của từ chỉ động vật trong
thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt.
Đề tài sẽ trở thành nguồn tài liệu có ích để phục vụ tốt cho việc dạy và học thành
ngữ tiếng Nhật. Trên sơ sở khảo sát ngữ nghĩa và so sánh đối chiếu thành ngữ có
chứa thành tố động vật ở cả hai ngôn ngữ, đề tài cũng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công
việc dịch thuật tiếng Nhật. Đồng thời qua đó cũng giúp chúng ta có thêm được
những hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ và văn hóa nước nhà, về những điểm chung và
khác biệt giữa hai nền văn hóa Nhật – Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong đề tài này, người viết sẽ không đi sâu vào việc nghiên cứu, phân tích thành
ngữ nói chung mà sẽ giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu đối với những thành
ngữ có từ chỉ động vật trong tiếng Nhật và tiếng Việt, và trong đó thì người viết
cũng chỉ chú trọng đến mặt ngữ nghĩa, văn hóa của các từ chỉ động vật này mà thôi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Người viết sẽ tiến hành khảo sát, phân tích, thống kê, tổng hợp thông tin từ
những dữ liệu thu được trong sách, tạp chí, luận án…tìm được trong thư viện, nhà
sách. Sau đó người viết sẽ sử dụng phương pháp liên ngành, so sánh, đối chiếu để
tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa những hình ảnh động vật được sử dụng
trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt.
5. Những đóng góp của đề tài
Với đề tài này, người viết hy vọng sẽ đóng góp một phần công sức của mình vào
việc chứng minh bản sắc văn hóa riêng biệt ở mỗi dân tộc, cũng như tính phổ quát
văn hóa ở nhiều dân tộc thông qua việc so sánh về hình ảnh động vật giữa hai thành
ngữ Nhật – Việt. Đồng thời cũng mong rằng đề tài này sẽ trở thành 1 nguồn tài liệu
quý giá phục vụ tốt cho việc học tập, giảng dạy cũng như là dịch thuật tiếng Nhật.
6. Cấu trúc
Trong đề tài nghiên cứu, ngoài phần Dẫn luận và Kết luận thì phần nội dung dự
kiến được chia làm 3 chương lớn như sau:
4
Chương 1: Tổng quan về thành ngữ Nhật – Việt
1.1 Khái quát chung về thành ngữ
Tuy chỉ nghiên cứu về nhóm thành ngữ có từ chỉ động vật, nhưng để tạo cơ
sở cho việc đi sâu nghiên cứu thì người viết vẫn phải bắt đầu từ việc nghiên cứu
thành ngữ nói chung. Cụ thể là trong mục này sẽ nêu lên được 3 nội dung chính là
khái niệm, đặc điểm, chức năng của thành ngữ.
1.2 Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Nêu lên được một số điểm giống và khác nhau về mặt ý nghĩa, ngữ pháp,
chức năng giữa thành ngữ và tục ngữ.
1.3 Tỷ lệ phân bố của các nhóm thành ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt (xét từ
góc độ trường nghĩa của yếu tố cấu tạo)
Cụ thể là người viết sẽ nêu lên được nhóm thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ
thể người chiếm bao nhiêu phần trăm, nhóm thành ngữ có từ chỉ động vật chiếm
bao nhiêu phần trăm, thành ngữ có từ chỉ thực vật chiếm bao nhiêu phần trăm,…
Chương 2: Khảo sát các từ chỉ động vật được sử dụng trong thành ngữ Nhật – Việt
2.1 Những từ chỉ động vật được sử dụng trong thành ngữ
Người viết sẽ liệt kê tên các loài vật được sử dụng trong thành ngữ Nhật –
Việt.
2.2 Tần số xuất hiện của các từ chỉ động vật trong thành ngữ Nhật – Việt
Từ mục 2.1 và thông qua khảo sát một số từ điển, người viết sẽ đưa ra được
tần số xuất hiện của các hình ảnh động vật trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt,
từ đó sẽ nêu ra những từ chỉ động vật được sử dụng nhiều nhất trong thành ngữ
tiếng Nhật và tiếng Việt.
2.3 Tính đa nghĩa và thiên hướng nghĩa của các từ chỉ động vật trong thành ngữ
Nhật - Việt
Người viết sẽ nêu ra những ví dụ cụ thể về tính đa nghĩa của từ chỉ động vật
trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt, từ đó rút ra được kết luận về thiên hướng
5
nghĩa của những từ ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt (tích
cực hay tiêu cực).
Chương 3: So sánh các từ chỉ động vật được dùng trong thành ngữ Nhật – Việt
3.1 Điểm tương đồng
Liệt kê ra những từ chỉ động vật xuất hiện trong cả thành ngữ tiếng Nhật và
tiếng Việt. Chỉ ra được điểm giống nhau về cách liên tưởng hình ảnh động vật giữa
2 ngôn ngữ.
3.2 Điểm khác biệt
Nêu ra những từ chỉ động vật được dùng trong thành ngữ tiếng Nhật mà
không được dùng trong thành ngữ tiếng Việt, những từ chỉ động vật được dùng
trong thành ngữ tiếng Việt mà không được dùng trong thành ngữ tiếng Nhật. Cuối
cùng là chỉ ra điểm khác nhau về cách liên tưởng của từ chỉ động vật trong thành
ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THÀNH NGỮ
NHẬT – VIỆT
7
Trong dân gian ta từ xưa tới nay thường hay sử dụng những thành ngữ - tục ngữ
thay cho cách nói thông thường, nhờ thế sẽ làm cho lời nói trở nên sinh động, hoa
mĩ hơn. Vậy thành ngữ là gì? Chức năng và cách sử dụng của thành ngữ ra sao?
Làm sao để phân biệt được thành ngữ và tục ngữ? Có lẽ đó là những câu hỏi thường
xuyên bắt gặp nhất khi ta bắt đầu tìm hiểu về thành ngữ. Trong sách Ngữ văn lớp 11
có viết: “Thành ngữ là cụm từ hay ngữ cố định có tính nguyên khối về ngữ nghĩa,
tạo thành một chỉnh thể định danh có ý nghĩa chung khác tổng số ý nghĩa của các
thành tố cấu thành nó, tức là không có nghĩa đen và hoạt động như một từ riêng biệt
trong câu”.
Tất cả những khúc mắc trên sẽ được người viết làm rõ trong chương đầu tiên của
luận văn này.
1.1 Khái quát chung về thành ngữ
1.1.1 Khái niệm về thành ngữ
Trước khi đi vào khái niệm thành ngữ tiếng Việt, người viết thiết nghĩ nên khái
quát sơ qua về khái niệm ngữ cố định. ThS. Mai Thị Kiều Phượng
(1)
cho rằng:
“Ngữ cố định không phải là các tên gọi của sự vật, hiện tượng hay quan hệ mà nó
thường gồm một tập hợp các từ kết hợp với nhau theo một kết cấu tương đối vững
chắc, cố định, ổn định, bất biến, khó tách rời và luôn luôn có ý nghĩa hoàn chỉnh,
dùng để tái hiện trong lời nói và gọi tên – biểu thị sự vật, hiện tượng, cũng như biểu
thị khái niệm như các từ” (trang 325, [9]).
Ví dụ: Lên voi xuống chó, đo bò làm chuồng, của đáng tội, nói trộm vía, không
sớm thì muộn, …
Chúng ta có thể phân loại ngữ cố định theo nhiều tiêu chí khác nhau như: tiêu
chí kết cấu, tiêu chí các kiểu đối, tiêu chí chủ đề của sự vật, hiện tượng được đưa
vào ngữ cố định,… Nếu dựa theo tiêu chí chức năng hoạt động thì ta có thể chia
ngữ cố định ra thành hai loại chính là: Thành ngữ (ví dụ: bụng làm dạ chịu, bằng
mặt chẳng bằng lòng, áo gấm đi đêm,…) và quán ngữ (ví dụ: nói tóm lại, kết cục là,
(1)
Mai Thị Kiều Phượng, “Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt”
8
nói cách khác,…).
Thành ngữ là loại câu không nhằm mục đích để hiểu theo nghĩa thông thường. Ý
nghĩa của cả thành ngữ rất khác với ý nghĩa của từng chữ trong câu.
Ví dụ: “Chiếc xe màu đỏ đập vào mắt tôi”
Chúng ta biết rằng một chiếc xe không thể nào tự nhiên đập vào mắt người hay
mắt người cũng không thể nào bị chiếc xe văng trúng được. Cần phải hiểu được
tầng nghĩa thực của thành ngữ “đập vào mắt” để có thể hiểu được ý nghĩa của
cả câu muốn nói rằng “Tôi tình cờ nhìn thấy một chiếc xe màu đỏ”.
Thành ngữ phản ánh một cách đầy đủ những nét đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá
dân tộc, chính vì lí do này mà đã có rất nhiều các nhà ngôn ngữ học cũng như vô số
công trình nghiên cứu về thành ngữ xuất hiện. Điều này thể hiện rất rõ ràng ở việc
số lượng thành ngữ trong các quyển từ điển tiếng Việt thường lên tới vài ngàn từ.
Về khái niệm thành ngữ tiếng Việt, nhà nghiên cứu Nguyễn Công Đức
(1)
cho
rằng: “Thành ngữ là những cụm từ cố định, là đơn vị có sẵn trong kho từ vựng, có
chức năng định danh, tức gọi tên sự vật và phản ánh khái niệm một cách gợi tả và
bóng bẩy” (trang 34-35, [11]).
Cũng tương tự như khái niệm trên ThS. Mai Thị Kiều Phượng
(2)
cho rằng:
“Thành ngữ là những cụm từ cố định có kết cấu chặt chẽ, bền vững, có ý nghĩa ổn
định, có giá trị gợi tả, có tính biểu trưng cao.” (trang 364, [9])
Bàn về khái niệm thành ngữ tiếng Nhật, (3) “thành ngữ thường được sử dụng với
hình thức cố định là một cụm từ hoặc một câu và nó mang một ngữ nghĩa riêng
trong cả câu hoặc cụm từ đó” (trang 310, [1]).
Ba tác giả Morita Yoshiyuki, Muraki Shinjiro và Aizawa Masao
(4)
đã đưa ra
định nghĩa về thành ngữ như sau: “Toàn bộ nghĩa của một câu hoặc một cụm từ
(1)
Nguyễn Công Đức, “Bình diện cấu trúc hình thái – ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt”
(2)
Mai Thị Kiều Phượng, “Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt”
(3)
Ogawa Yoshio, Hayashi Ooki, nhóm tác giả, “Nihongo Kyouiku Jiten” ( Từ điển dạy tiếng Nhật )
(4)
Nhóm tác giả Morita Yoshiyuki, “Keisusutadi Nihongo no Goi” ( Học theo chủ đề _ Từ vựng tiếng Nhật )
9
thông thường có thể hiểu được nhờ vào ngữ nghĩa của từ và quan hệ ngữ pháp được
sử dụng trong câu hoặc cụm từ đó, tuy nhiên cũng có một số hình thức kết cấu được
tạo nên bởi các từ cố định và mang một ngữ nghĩa hoàn toàn khác so với nghĩa ban
đầu. Người ta gọi hình thức kết cấu đó là thành ngữ” (trang 110, [5]).
Hai tác giả Masuoka Takashi và Takubo Yukinori (1) cũng cho rằng: “Thành ngữ
là một cụm từ được tạo thành từ nhiều từ khác nhau, có kết cấu cố định, và mang
một ngữ nghĩa đặc trưng. Trong thành ngữ, nghĩa của từ không được phản ánh trực
tiếp trong nghĩa của toàn bộ cụm từ” (trang 178, [4]).
Ví dụ:
手が長い_ te ga nagai = “tay dài” = có thói ăn cắp vặt
口が重い_ kuchi ga omoi = “miệng nặng” = khó nói
腹を決める_ hara wo kimeru = “quyết định cho bụng” = quyết tâm
…
Thông qua các khái niệm được nêu ở trên thì chúng ta có thể hiểu khái quát
thành ngữ trong tiếng Việt và tiếng Nhật như sau: Thành ngữ tiếng Việt là tổ hợp
những từ cố định, có sẵn trong vốn từ vựng, kết cấu bền chặt, khó phá vỡ và mang
tính gợi hình, gợi tả. Còn thành ngữ tiếng Nhật có hình thức là một cụm từ hoặc một
câu, có kết cấu cố định và mang ngữ nghĩa đặc trưng riêng. Cả hai thành ngữ này
đều là tổ hợp được cấu tạo bởi nhiều từ, nhưng lại không hoàn toàn phụ thuộc vào
ngữ nghĩa của các từ đó; có kết cấu bền vững và ta không thể thay đổi trật tự kết cấu
đó; đều được vận dụng thường xuyên trong giao tiếp để tăng thêm tính hoa mĩ của
cuộc giao tiếp. Tóm lại chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản về thành ngữ như
sau: Thành ngữ là một cụm từ cố định, có chức năng định danh, gọi tên sự vật,
tính chất, hoạt động nào đó, có tính gợi tả và bóng bẩy.
(1)
Masuoka Takashi, Takubo Yukinori , “Kiso Nihongo Bunpou Kaiteiban” (Ngữ pháp tiếng Nhật cơ bản_Tái
bản )
10
1.1.2 Đặc điểm của thành ngữ
Sau khi tìm hiểu về khái niệm, chúng ta có thể rút ra được các đặc điểm của
thành ngữ như sau:
-
Như trên đã nêu, trong tiếng Việt, thành ngữ thuộc vào phạm trù của ngữ cố
định nên về mặt kết cấu, thành ngữ cũng phải mang đặc điểm của ngữ cố định đó là
có kết cấu là một ngữ hay một cụm từ, nó không đủ điều kiện để trở thành một câu.
Hay nói cụ thể hơn nó là một cụm từ cố định. Nhà nghiên cứu Mai Thị Kiều
Phượng
(1)
cũng đã từng khẳng định “các ngữ cố định có cấu tạo bằng một cụm từ
chủ vị nhưng nó không phải là câu, mặc dù nó có cấu tạo giống như một câu”
(trang 328, [9]). Tuy nhiên, trong một số khái niệm về thành ngữ tiếng Nhật mà
người viết đã khảo sát thì có không ít khái niệm cho rằng thành ngữ có thể có cấu
trúc là một cụm từ hoặc một câu. Xin nói thêm rằng, nhà nghiên cứu Ngô Minh
Thủy
(2)
khi nghiên cứu về đặc điểm của thành ngữ tiếng Nhật cũng cho rằng
“không ít trường hợp thành ngữ có cấu trúc là cụm chủ vị (câu)” (trang 59, [10]).
Như vậy, chúng ta đã có một điểm không thống nhất về cấu trúc của thành ngữ
trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Riêng đối với ý kiến của người viết thì người viết
đồng tình với khái niệm thành ngữ trong tiếng Việt. Tức là về mặt cấu trúc, thành
ngữ là một cụm từ hoặc có thể là cụm chủ vị, mà cụm chủ vị ở đây không hề tương
đương với một câu. Bởi vì để một cụm chủ vị có thể trở thành một câu thì phải đáp
ứng rất nhiều các điều kiện như: về hình thức phải có dấu chấm câu, viết hoa chữ
cái đầu tiên; về nội dung thì phải có tính trọn vẹn trong ý nghĩa, có tính thông báo,
tính kết thúc,…
-
Thành ngữ được sử dụng tương đương với một từ, có thể thay thế cho một từ
và nằm trong thành phần một câu.
Ví dụ: Thành ngữ tiếng Việt: “Nước đổ đầu vịt”
“Tôi đã nói với hắn ta bao nhiêu lần rồi mà hắn chẳng chịu tiếp thu gì hết.
(1)
Mai Thị Kiều Phượng, “Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt”
(2)
Ngô Minh Thủy, “Đặc điểm của thành ngữ tiếng Nhật (trong sự liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)”
11
Đúng là nước đổ đầu vịt mà”.
Thành ngữ “nước đổ đầu vịt” trong câu trên được sử dụng tương đương
với từ “vô ích”. Ta có thể viết lại câu như sau: “Tôi đã nói với hắn ta bao
nhiêu lần rồi mà hắn chẳng chịu tiếp thu gì hết. Đúng là vô ích mà”.
Thành ngữ tiếng Nhật: 「馬耳東風」_ bajitoufuu = nước đổ đầu vịt
「いくら言っても、馬耳東風だった」
「Ikura ittemo, bajitoufuudatta」
= “Dù có nói bao nhiêu lần đi chăng nữa thì hắn cũng bỏ ngoài tai”
Thành ngữ 馬耳東風 trong câu trên được sử dụng tương đương với từ
聞き流す_kikinagasui = bỏ ngoài tai. Ta có thể viết lại câu như sau:「いく
ら言っても、聞き流された」_「Ikura ittemo, kikinagasareta」
-
Thành ngữ có kết cấu chặt chẽ, ổn định và bền vững. Quan hệ và trật tự giữa
các từ là cố định, khó thay đổi, khó chêm xen.
Ví dụ: Thành ngữ tiếng Việt: “Chó chê mèo lắm lông”
Chúng ta không thể nào thay đổi được kết cấu của thành ngữ trên thành
“Mèo chê chó lắm lông” hay “Chó chê mèo lông lắm” được. Thành ngữ
này mang nghĩa phê phán những kẻ chỉ biết bắt bẻ, chê bai cái xấu của
người khác mà không nhận ra cái xấu của bản thân.
Thành ngữ tiếng Nhật: 「目くそ鼻くそを笑う」_ mekuso hanakuso
wo warau = “Ghèn mắt cười cứt mũi” = Chó chê mèo lắm lông
Tương tự như trên, với trường hợp này chúng ta cũng không thể nào thay
đổi được trật tự kết cấu của thành ngữ thành 「鼻くそ目くそを笑う」
được.
Tuy nhiên, bất cứ sự việc nào cũng đều mang tính tương đối của nó. Trong một
số trường hợp, thành ngữ bị biến dạng do lối nói của từng vùng miền, địa phương
hoặc có khi do người nói tạo nên. Hoặc trong quá trình truyền miệng, một hay hai từ
trong cụm từ cố định bị biến dạng. Thế nhưng nhìn chung thì bản chất của thành
ngữ gốc và thành ngữ biến dạng vẫn là một. Ngoài ra trong tiếng Nhật, do bản chất
12
của tiếng Nhật là ngôn ngữ biến hình nên khi thành ngữ được đưa vào một câu nói
thì động từ, tính từ hay trợ từ có thể sẽ bị biến đổi tùy vào thời, thể, thức,…
Ví dụ: Điều qua tiếng lại = Lời đi tiếng lại = Lời qua tiếng lại
Điều ra tiếng vào = Lời ra tiếng vào = Tiếng ra tiếng vào
油が切れている
油が切れる_ abura ga kireru =>
油が切れた
油が切れます
…
Thành ngữ có tính gợi tả, bóng bẩy, tính hình ảnh và ẩn dụ. Theo ThS. Mai Thị
Kiều Phượng
(1)
“về mặt ý nghĩa, thành ngữ vừa luôn luôn mang tính hoàn chỉnh,
tính mới hoặc mang tính thành ngữ, tính biểu trưng, vừa có giá trị gợi tả” (trang 364,
[9]). Tính biểu trưng ở đây nghĩa là nghĩa của cả thành ngữ không phụ thuộc vào
ngữ nghĩa của từng từ cấu tạo nên thành ngữ, mà nó buộc phải mang một tầng nghĩa
mới so với nghĩa của từng thành tố cấu tạo nên thành ngữ. Cũng theo bà, tính hình
tượng là đặc trưng cơ bản của thành ngữ. Tác giả Ngô Minh Thủy
(2)
trong công
trình nghiên cứu của mình cũng đã khẳng định “tất cả các thành ngữ trong tiếng
Nhật đều mang tính tỷ dụ ( so sánh )” (trang 99, [10]). Tức là nghĩa của mỗi từ cấu
tạo nên thành ngữ không làm nên nghĩa của toàn thể thành ngữ.
Ví dụ: Khi muốn diễn tả ý nghĩa biểu trưng là chê bai những kẻ không biết tự
lượng sức mình, yếu mà còn muốn thách đấu với kẻ mạnh thì trong thành
ngữ tiếng Nhật có câu「 蟷螂が斧を取りて隆車に向 かう」_tourou no
ono wo torite ryuusha ni mukau; tương tự như vậy, trong tiếng Việt ta cũng
có câu thành ngữ “Châu chấu đấu voi”.
(1 )
Mai Thị Kiều Phượng, “Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt”
(2)
Ngô Minh Thủy, “Đặc điểm của thành ngữ tiếng Nhật (trong sự liên hệ với thành ngữ tiếng Việt)”
13
Như vậy, khi nói đến đặc điểm của thành ngữ, chúng ta phải nắm được rằng
thành ngữ mang đặc điểm hình thái kết cấu chặt chẽ, ổn định, khó thay đổi, mang
tính biểu trưng, gợi tả và bóng bẩy.
1.1.3 Chức năng của thành ngữ
Theo ThS. Mai Thị Kiều Phượng
(1)
thành ngữ là “những cách nói, những cách
diễn đạt nhằm mục đích nói mang tính hình tượng, tính cụ thể, tính sinh động cao
để gây sự chú ý trong việc tạo tình huống giao tiếp hoặc sử dụng như một phương
tiện diễn đạt mang tính hình tượng” (trang 364, [9]).
Thành ngữ thường được sử dụng trong câu tạo thành câu nói hoàn chỉnh. Thành
ngữ thường được vận dụng trong câu nói nhằm mục đích đạt được sự hiệu quả trong
việc truyền đạt nội dung, thông tin của người nói tới người nghe.
Ví dụ: Khi chúng ta muốn mắng ai đó tỏ ra vô ơn sau khi chúng ta giúp đỡ họ
một việc gì thì thường nói: “Đúng là kẻ ăn cháo đá bát”. Hay khi chúng ta
muốn nhắc nhở ai đó sống phải có trước có sau thì thường nói: “Ăn quả nhớ
kẻ trồng cây” , “Uống nước nhớ nguồn”.
Ngoài ra thành ngữ còn có chức năng hoàn thiện câu nói, làm cho câu nói trở
nên hoa mĩ, bóng bẩy hơn, đồng thời còn đem lại được hiệu quả to lớn trong việc
truyền đạt thông tin giữa người nói và người nghe.
Ví dụ: Thay vì nói “Hôm qua, trời tối không thấy gì” thì chúng ta dùng “Hôm
qua, trời tối đen như mực”. Trong ví dụ trên, người nghe sẽ không hiểu trời
hôm qua tối như màu mực mà ý của câu muốn diễn tả việc hôm qua trời tối
đến nỗi không thấy gì, thành ngữ “Tối đen như mực” làm cho câu nói trở
nên bóng bẩy hơn.
Trong tiếng Việt thành ngữ có chức năng làm chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ bổ nghĩa
trong câu.
Ví dụ: “Hắn ta thường hay bắt cá hai tay.”
____________________________________________
(1 )
Mai Thị Kiều Phượng, “Các bình diện của từ và ngữ cố định trong tiếng Việt”
14
Thành ngữ “bắt cá hai tay” có chức năng là vị ngữ trong câu.
“Chúc hai anh chị sống đến răng long đầu bạc.”
Thành ngữ “răng long đầu bạc” có chức năng là phụ ngữ bổ nghĩa cho động
từ “sống”.
Còn đối với thành ngữ trong tiếng Nhật, vì các công trình nghiên cứu và các bài
viết về chức năng thành ngữ còn quá ít ỏi, cho nên trong bài luận văn này, với
nguồn tư liệu hạn hẹp người viết chỉ khái quát sơ lược về chức năng thành ngữ như
sau: Thành ngữ tiếng Nhật được phân thành nhiều loại (thành ngữ động từ, thành
ngữ tính từ, thành ngữ danh từ, …). Tuy có sự khác nhau về ngôn ngữ và văn hóa,
nhưng thành ngữ tiếng Nhật cũng có chức năng làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, …
trong câu tương tự như thành ngữ tiếng Việt.
-
Chức năng vị ngữ:
今回だけは大目に見てやる。次から気をつけろう。
Kyou dakeha oome ni miteyaru. Tsugi kara ki wo tsukero.
Tôi sẽ tha thứ chỉ lần này thôi. Từ lần sau hãy chú ý.
Thành ngữ “大目に見る” trong câu này có tác dụng làm vị ngữ của câu, bổ
nghĩa cho chủ ngữ “私”.
-
Chức năng chủ ngữ
うちの社長のように頭が堅くては、業界の競争に耐え抜いていく
のは難しい。
Uchi no kaisha no youni atama ga katakuteha, gyoukai no kyousou ni
taenuiteikunoha muzukashii.
Lối suy nghĩa bảo thủ như công ty của chúng ta thì khó có thể cạnh tranh tồn
tại trong ngành công nghiệp.
Thành ngữ “頭が堅い” trong câu này có tác dụng làm chủ ngữ của câu.
-
Chức năng bổ ngữ:
後ろ髪を引かれる思いで、その場を立ち去った。
- Xem thêm -