BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
_______
TRẦN VŨ PHẾN
HIỆU QUẢ VÀ CƠ CHẾ SINH HÓA HỌC CỦA
TÍNH KÍCH KHÁNG LƯU DẪN DO TÁC NHÂN
SINH HỌC CHỐNG BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA
(PYRICULARIA ORYZAE CAVARA)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Cần Thơ - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
_______
TRẦN VŨ PHẾN
HIỆU QUẢ VÀ CƠ CHẾ SINH HÓA HỌC CỦA
TÍNH KÍCH KHÁNG LƯU DẪN DO TÁC NHÂN
SINH HỌC CHỐNG BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN LÚA
(PYRICULARIA ORYZAE CAVARA)
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 62 62 10 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS PHẠM VĂN KIM
Cần Thơ - 2010
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-----
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Hiệu quả và cơ chế sinh hóa học
của tính kích kháng lưu dẫn do tác nhân sinh học chống bệnh đạo ôn trên lúa
(Pyricularia oryzae Cavara)” này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Vũ Phến
ii
TRANG CẢM TẠ
Xin chân thành biết ơn Thầy hướng dẫn khoa học:
- PGS Phạm Văn Kim, đã tận tình hướng dẫn các nội dung, phương pháp
và kế hoạch triển khai thành công các thí nghiệm; đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và cho những lời động viên chân tình trong suốt thời gian thực hiện công
trình nghiên cứu này.
Không thể hoàn thành luận án nếu không có sự giúp đỡ, hướng dẫn
khoa học và động viên của quý Thầy, Cô và quý vị đồng nghiệp trong Bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật và Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng đánh giá luận án cấp Bộ môn:
- PGS TS Nguyễn Văn Huỳnh
(Trường Đại học Cần Thơ)
- PGS TS Trần Thị Thu Thủy
(Trường Đại học Cần Thơ)
- TS Lê Đình Đôn
(Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM)
- PGS TS Nguyễn Bảo Vệ
(Trường Đại học Cần Thơ)
- TS Lưu Hồng Mẫn
(Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL)
- PGS TS Cao Ngọc Điệp
(Trường Đại học Cần Thơ)
- PGS TS Lê Văn Hòa
(Trường Đại học Cần Thơ)
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường:
- PGS TS Lê Văn Hòa
(Trường Đại học Cần Thơ)
- TS Lê Cẩm Loan
(Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL)
- PGS TS Trần Thị Thu Thủy
(Trường Đại học Cần Thơ)
- PGS TS Nguyễn Văn Bá
(Trường Đại học Tây Đô)
- GS TS Nguyễn Thơ
(Hội Bảo vệ thực vật Việt Nam)
- TS Lê Đình Đôn
(Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM)
- PGS TS Nguyễn Minh Chơn
(Trường Đại học Cần Thơ)
iii
Đã dành nhiều thời gian để đọc và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận án
được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ;
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng;
- Phòng Quản Lý Khoa Học và Phòng Đào Tạo;
- Các Phòng Ban chức năng khác của Trường Đại Học Cần Thơ;
Đã tạo điều kiện tốt cho công tác đào tạo nghiên cứu sinh.
-
Ban chủ nhiệm Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, đã tạo mọi điều kiện về thời
gian, vật chất và luôn động viên học viên hoàn thành các nội dung học tập và
luận án;
- Dự án DANIDA-ENRECA, Department of Plant Biology (RVAU) và
Bộ môn Thực vật học ứng dụng, Bệnh hạt giống và Công nghệ Sinh học,
Trường Đại học Mysore (Ấn Độ), đã hổ trợ kinh phí và tham vấn về chuyên
môn, hướng dẫn về kỹ thuật nghiên cứu cơ chế sinh hóa của tính kích kháng
bệnh trên cây trồng;
- Thầy Dương Minh và các bạn trong Bộ môn đã nhiệt tình ủng hộ trong
quá trình học tập và hoàn chỉnh luận án.
- Xin trân trọng ghi nhớ những chân tình ủng hộ, giúp đỡ của các cơ
quan, và bạn bè ở nhiều nơi mà tôi không thể ghi hết ở trang cảm tạ này.
- Sau cùng, xin cảm thông sự hy sinh chia sẽ và động viên của người
thân trong gia đình, đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của luận án.
Trần Vũ Phến
iv
TÓM LƯỢC
Đề tài “Hiệu quả và cơ chế sinh hóa học của tính kích kháng lưu dẫn do
tác nhân sinh học chống bệnh đạo ôn trên lúa (Pyricularia oryzae Cavara)”
được thực hiện nhằm: (i) Tuyển chọn tác nhân kích kháng bệnh đạo ôn lá lúa,
từ các chủng nấm phân lập từ cỏ; (ii) Xác định cơ sở sinh hoá học của tính
kích kháng lưu dẫn SAR trên cây lúa cảm ứng do tác nhân sinh học; và (iii)
Tìm hiểu ảnh hưởng của một số điều kiện ngoại cảnh chính (phân đạm và ánh
sáng) lên hiệu quả kích kháng lưu dẫn chống bệnh đạo ôn.
Mười ba thí nghiệm đã được thực hiện từ năm 2000 đến 2007, bao gồm 7
thí nghiệm nhằm tuyển chọn tác nhân kích kháng triển vọng từ các nguồn
nấm phân lập trên cỏ, 4 thí nghiệm nhằm tìm hiểu khía cạnh sinh hóa học có
liên quan đến tính kích kháng bệnh lưu dẫn chống bệnh đạo ôn lá lúa; và 2 thí
nghiệm nhằm khảo sát ảnh hưởng của lượng phân đạm và cường độ sáng
quang hợp hữu dụng trên sự biểu hiện của hiệu quả kích kháng bệnh lưu dẫn.
Các thí nghiệm đều được thực hiện trong phòng thí nghiệm và nhà lưới
của Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ.
Kết quả cho thấy:
(i) Nấm Sporothrix sp. là một tác nhân kích kháng lưu dẫn triển vọng
trong kiểm soát bệnh đạo ôn lúa. Khi xử lý bằng cách ngâm-ủ hạt lúa trong
huyền phù (106-107 bào tử.ml-1) bào tử, hay phun trên lá, nấm Sporothrix sp.
đã kích thích tính kháng SAR giúp cây lúa kháng lại bệnh đạo ôn, với hiệu
quả giảm bệnh đạt trung bình 58% (46,8-71,3%), tương đương nhau khi xử lý
bằng cách ngâm-ủ hạt, hay phun trên tán lá hoặc xử lý ngâm hạt với ASM
(nồng độ 200 ppm a.i.), ổn định, kéo dài đến 21 ngày tính từ khi lây bệnh,
hoặc đến 36 ngày tính từ khi xử lý hạt.
v
(ii) Nấm Sporothrix sp. là loài nấm lưỡng hình, phát triển nhanh, được
phân lập dưới dạng ký sinh trên cỏ mần trầu (Eleusine indica L), nhưng dinh
dưỡng chủ yếu theo kiểu bán ký sinh trên hầu hết các loại cây trồng đã khảo
sát, bao gồm trên cây lúa. Sporothrix sp. chỉ có tác động ức chế yếu trong
tương tác với nấm gây bệnh đạo ôn P. oryzae, nhưng kích thích được các
phản ứng phòng vệ chủ động trong cây lúa theo cơ chế của một chất mồi
không chuyên biệt.
(iii) Có liên quan giữa hiệu quả của tính kích kháng lưu dẫn do xử lý
với nấm Sporothrix sp. và sự biểu hiện của các protein liên quan đến sự phát
sinh bệnh (PR), bao gồm các enzym thủy phân (chitinase và β-1,3-glucanase)
có tương tác nhau trong ức chế trực tiếp nấm bệnh và các enzym giữ vai trò
làm vững chắc vách tế bào (phenylalanine ammonia-lyase, peroxidase). Do
vậy, tính kích kháng lưu dẫn SAR cảm ứng bởi Sporothrix sp. bao gồm cả cơ
chế về mặt sinh hóa và mô học.
Hiệu quả của tính kích kháng bệnh đạo ôn là từ tác động phối hợp của
nhiều PR- protein và enzym có vai trò trong phản ứng phòng vệ, kiểu biểu
hiện khi kích kháng với Sporothrix sp. tương tự như khi xử lý với ASM,
nhưng vai trò của các enzym thủy phân thì quan trọng hơn.
(iv) Lượng phân đạm có ảnh hưởng đến hiệu quả kích kháng đạt được
qua xử lý với Sporothrix sp. hoặc ASM. Ở mức phân đạm (N) cao (≥ 120 kg
N.ha-1), cơ chế kích kháng vẫn được hoạt hóa, và biểu hiện, nhưng hiệu quả
giảm bệnh có thể thấp hơn, do cây lúa bị nhiễm bệnh đạo ôn trầm trọng hơn,
vừa do tính kích kháng giảm khi cây nhận lượng phân đạm cao, đi cùng với
sự giảm hoạt tính của enzym PAL khi mức phân đạm tăng cao trong cây. Do
đó, để duy trì hiệu quả kích kháng ổn định cần tránh bón thừa phân đạm
(< 120 kg N.ha-1, tùy theo chân đất và mùa vụ, bằng cách dựa theo bảng
vi
(v) Hiệu quả kích kháng cao ở mức ánh sáng hữu dụng cho quang hợp
khoảng 1.064 μmol photon m-2 s-1, hiệu quả do tác nhân sinh học (như
Sporothrix sp.) ít bị ảnh hưởng hơn tác nhân hóa học (như ASM). Ảnh
hưởng này có liên quan đến tác động của ánh sáng trên hoạt tính của enzym
cần ánh sáng để hoạt hóa, như peroxidase mà hoạt tính trong cây được kích
kháng với Sporothrix sp. cũng giảm theo cường độ sáng, nhưng ít bị ảnh
hưởng hơn so với khi kích kháng với ASM. Như vậy, khi áp dụng biện
pháp kích kháng, cần lưu ý là tùy theo sự hoạt hóa cơ chế phòng vệ của tác
nhân kích kháng có bị ảnh hưởng bởi ánh sáng hay không mà hiệu quả kích
kháng có thể biến động tùy theo điều kiện thời tiết trong vụ hay mùa trong
năm.
vii
SUMMARY
The study entitled “Efficacy and biochemical mechanisms of systemic
acquired resistance induced by biotic inducers against the rice blast disease
(Pyricularia oryzae Cavara)” was conducted in order to: (i) Screen for biotic
inducers of systemic acquired resistance against rice blast among herbaceous
fungi, (ii) Determine the biochemical events behind the systemic acquired
resistance in rice induced by these inducers, and (iii) Examine how abiotic
factors (level of nitrogen fertilizer and light intensity) affect the efficacy of
systemic acquired resistance against blast disease.
Thirteen experiments were carried out from 2000 to 2007, i.e., seven to
screen for efficient biotic inducer(s), four to study biochemical aspects of
systemic acquired resistance against rice blast, and two to investigate the
effects of nitrogen fertilizer and photosynthetically active light on expression
of systemic acquired resistance.
The studies were carried out in the laboratory and nethouse of Faculty
of Agriculture and Applied Biology, Can Tho University.
The investigations showed that:
(i) A herbaceous fungal isolate (Sporothrix sp.) is a promising biotic
inducer of systemic acquired resistance against rice blast. Seed soaking in or
spraying over rice leaf canopy with a spore suspension (106-107 spores ml-1),
Sporothrix sp. protected effectively against blast. The mean disease
suppression was 58% (46.8-71.3%), and protection persisted for more than 36
days after the date of seed soaking. Disease control by Sporothrix sp. applied
as seed soaking or as leaf spraying with spore suspension (106 spores.ml-1)
viii
was equal to that achieved with a seed treatment with acibenzolar-S-methyl
(200 ppm. a.i).
(ii) The isolate of Sporothrix sp., which has characteristics of a
dimorphic fungus and rapid growth, was isolated as a parasite on goosegrass
(Eleusine indica L.), but essentially persist as a facultative saprophyte on
most cultivated plants investigated and as a non-pathogen on rice. The
Sporothrix sp. isolate is a weak competitor in in vitro interactions with P.
oryzae, but it elicited some defense responses in rice plants, resulting in SAR.
(iii) The Sporothrix-mediated systemic protection of rice against P.
oryzae was associated with the expression of pathogenesis-related proteins
(PRs), including hydrolytic enzymes having a direct effect on the pathogen
(i.e., chitinase and β-1,3-glucanase), and enzymes associated with
strengthening of the plant cell wall (i.e., peroxidase and phenylalanine
ammonia-lyase). Therefore, the mechanisms protection induced by Sporothrix
sp. includes both biochemical and structural aspects.
Protection induced by Sporothrix sp. involves expression of PRs and
enzymes, the expression pattern of which is rather similar to that induced by
acibenzolar-S-methyl. However, protection induced by Sporothrix sp., is more
dependent on the activity of hydrolytic enzymes (chitinase, β-1,3-glucanase).
(iv) The amount of nitrogen fertilizer affect the efficacy of protection
against blast. At a high dose of nitrogen fertilizer (≥120 kg N.ha-1), defense
responses were triggered, and expressed to some degree. However, disease
suppression was lower, since high amounts of nitrogen increased the severity
of rice blast, possibly since the induced resistance declined, illustrated by a
reduction of PAL activity at high nitrogen levels in plant. In practice this
means that in order to maintain a high and stable protection against blast,
ix
nitrogen fertilizer should be applied restrictively (< 120 kg N.ha-1, depending
on soil and crop season, by using a leaf color chart for nitrogen management),
to reduce blast disease from developing.
(v) The efficacy of the protection induced by Sporothrix sp.was high at
a photosynthetically active photon flux density of 1,064 μmol photons m-2 s-1.
The protection induced by a biotic agent (e.g., Sporothrix sp.) may be less
affected by light than a chemical inducer (e.g., acibenzolar-S-methyl). This
relates to the impact of sunlight on the activity of light-activated enzymes
such as peroxidase, the activity of which was less affected by light in
Sporothrix-mediated than in acibenzolar-S-methyl-mediated protection. As a
consequence, it should be noted that the efficacy of protection could vary
during different seasons of the year, depending on whether the activation of
defense responses is influenced by sunlight or not.
x
MỤC LỤC
Nội dung
Lời cam đoan
Trang cảm tạ
Tóm lược
Summary
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Trang
ii
iii
v
viii
xi
xvi
xvii
xix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Những đóng góp mới của luận án
1
2
2
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Bệnh đạo ôn trên lúa
1.1.1 Tác nhân gây bệnh
1.1.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái và sự phát sinh bệnh
1.1.3 Các nòi gây bệnh (pathogenic race) của P. oryzae
1.1.4 Sự tương tác giữa mầm bệnh và cây chủ
1.1.5 Đặc điểm sinh thái liên quan đến sự phát sinh bệnh
1.1.6 Quản lý bệnh dựa trên biện pháp sinh học
1.2 Tính kích kháng bệnh lưu dẫn
1.2.1 Tính kích kháng bệnh
1.2.2 Tác nhân tạo kích kháng bệnh lưu dẫn SAR
1.2.3. Cơ chế kích kháng bệnh lưu dẫn
1.2.3.1 Sự làm vững chắc vách tế bào
1.2.3.2 Phản ứng siêu nhạy cảm
1.2.3.3 Các enzym chuyển hóa thứ cấp
Phenylalanine ammonia-lyase
xi
4
4
5
5
6
7
8
9
9
10
14
15
15
16
16
1.2.3.4 Protein liên quan đến sự phát sinh bệnh
- Khái niệm chung
- Sự cảm ứng và điều hòa biểu hiện của PR
- Sự dẫn truyền tín hiệu cảm ứng PR
- Khái quát về đặc tính của một số PR
PR-1 protein
PR-2 protein: β-1,3-glucanase
PR-3, -4, -8 và 11 Chitinase
Họ PR-9: Peroxidase (POX)
Sơ lược về một số họ PRs khác
- Độ hữu hiệu của PR
- Tương tác giữa các PR
1.3 Một số đặc điểm của nấm Sporothrix
1.3.1 Đặc điểm phân loại
1.3.2 Thành phần loài của Sporothrix
1.3.3 Đặc điểm hình thái, sinh trưởng của Sporothrix
1.3.4 Đặc điểm hình thái, sinh trưởng của một số loài tiêu biểu
1.4 Khả năng ứng dụng SAR trong quản lý bệnh hại trên lúa
Những vấn đề còn tồn tại
Những vấn đề mà đề tài cần tập trung nghiên cứu giải quyết
17
17
20
20
21
21
22
24
26
27
29
29
30
30
30
31
33
36
38
39
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.2 Thiết bị và dụng cụ
2.1.3 Đất thí nghiệm
2.1.4 Giống lúa
2.1.5 Nguồn nấm gây bệnh đạo ôn
2.1.6 Nguồn nấm kích kháng
2.1.7 Phân bón
2.1.8 Một số đặc điểm về thời tiết
2.2 Nội dung và phương pháp thực hiện các thí nghiệm
xii
40
40
40
41
41
42
42
42
43
44
Nội dung 1: Tuyển chọn vi sinh vật làm tác nhân kích kháng
2.2.1 Thí nghiệm 1: Tuyển chọn sơ bộ nguồn kích kháng
2.2.2 Thí nghiệm 2: Hiệu quả kích kháng bệnh đạo ôn của mẫu
phân lập nấm Sporothrix sp. qua xử lý
phun lá hoặc ngâm hạt
2.2.3 Thí nghiệm 3: Thời gian kéo dài hiệu quả kích kháng của
mẫu phân lập nấm Sporothrix sp.
2.2.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát một số đặc tính của mẫu phân
lập nấm Sporothrix sp.
2.2.5 Thí nghiệm 5: Khả năng gây bệnh trên lúa và phạm vi ký
chủ của mẫu phân lập nấm Sporothrix sp.
2.2.6 Thí nghiệm 6: Tương tác khuẩn lạc giữa mẫu phân lập
nấm Sporothrix sp. và nấm gây bệnh đạo
ôn lúa Pyricularia oryzae
2.2.7 Thí nghiệm 7: Tính ổn định của hiệu quả kích kháng
chống bệnh đạo ôn lá lúa qua triệu chứng
bệnh của Sporothrix sp.
Nội dung 2: Khảo sát cơ chế sinh hóa học của tính kích kháng
Phương pháp chung cho các thí nghiệm
Phương pháp thu mẫu, nghiền và thu dịch trích protein
Phương pháp ước lượng protein trong mẫu
Phương pháp riêng cho phân tích từng loại enzym
2.2.8 Thí nghiệm 8: Khảo sát về protein liên quan đến sự phát
sinh bệnh
2.2.9 Thí nghiệm 9: Khảo sát hoạt tính của nhóm enzym thủy
phân (β-1,3-glucanase và chitinase)
2.2.10 Thí nghiệm 10: Khảo sát hoạt tính của enzym PAL
(Phenylalanine ammonia-lyase)
2.2.11 Thí nghiệm 11: Khảo sát hoạt tính của nhóm enzym của
cơ chế chuyển hóa oxy hóa khử
Nội dung 3: Ảnh hưởng của một số điều kiện ngoại cảnh
2.2.12 Thí nghiệm 12: Khảo sát ảnh hưởng của lượng phân
đạm trên hiệu quả của kích kháng
xiii
44
46
49
50
50
52
53
54
54
55
56
56
58
59
60
61
2.2.13 Thí nghiệm 13: Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện ánh
sáng trên hiệu quả kích kháng
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
61
62
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nội dung 1: Tuyển chọn nguồn vi sinh vật kích kháng và đặc
điểm sinh học của nấm Sporothrix sp.
3.1 Đánh giá và tuyển chọn sơ bộ nguồn tác nhân kích kháng
3.2 So sánh hiệu quả kích kháng bệnh đạo ôn của mẫu nấm
Sporothrix sp. xử lý bằng cách phun lá hoặc ngâm hạt
3.3 Thời gian kéo dài hiệu quả kích kháng của mẫu phân lập nấm
Sporothrix sp.
3.4 Khảo sát một số đặc điểm của nấm Sporothrix sp.
3.4.1 Kết quả định danh
63
64
72
74
76
76
3.4.2 Đặc điểm hình thái của mẫu nấm Sporothrix sp.
77
3.4.3 Nhận xét
80
3.5 Tính gây bệnh và phạm vi ký chủ của nấm Sporothrix sp. trên
lúa và một số cây trồng khác.
3.5.1 Trên cỏ mần trầu
3.5.2 Đánh giá sự xâm nhiễm của Sporothrix sp. trên các loại
cây trồng
3.5.3 Sự phát triển của Sporothrix sp. trên bề mặt và mô lá
3.5.4 Sự tương tác giữa Sporothrix sp. và cây lúa
3.6 Tương tác khuẩn lạc giữa nấm Sporothrix sp. và nấm gây
bệnh đạo ôn lúa Pyricularia oryzae
3.7 Tính ổn định của hiệu quả kích kháng của mẫu phân lập
Sporothrix sp. chống bệnh đạo ôn lá lúa qua triệu chứng bệnh
Thảo luận nội dung 1
Nội dung 2: Cơ chế sinh hóa học của tính kích kháng bệnh
đạo ôn lá lúa
3.8 Khảo sát protein liên quan đến sự phát sinh bệnh (PRs)
3.9 Hoạt tính của nhóm enzym thủy phân
xiv
83
83
84
87
88
89
91
96
100
100
103
3.9.1 Hoạt tính của β-1,3-glucanase
Hoạt tính của β-1,3-glucanase trên gel
3.9.2 Hoạt tính của chitinase trong cây lúa
3.10 Hoạt tính của enzym phenylalanine ammonia-lyase
3.10.1 Diễn biến hoạt tính của phenylalanine ammonia-lyase
3.10.2 Sự gia tăng hoạt tính của PAL so với đối chứng
3.11 Hoạt tính của các enzym liên quan đến sự oxy hóa khử
3.11.1 Hoạt tính của peroxidase (PO)
3.11.2 Hoạt tính của catalase
Thảo luận nội dung 2
Nội dung 3: Khảo sát ảnh hưởng của một số điều kiện môi
trường trên hiệu quả kích kháng
3.12 Ảnh hưởng của lượng phân đạm lên hiệu quả kích kháng
3.12.1 Ảnh hưởng của các mức phân đạm lên hiệu quả kích
kháng bệnh đạo ôn lá qua triệu chứng bệnh
3.12.2 Diễn biến hoạt tính của phenylalanine ammonia-lyase
3.13 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng trên hiệu quả kích kháng
3.13.1 Sự phát triển của cây lúa
3.13.2 Hiệu quả kích kháng bệnh lưu dẫn
3.13.3 Diễn biến hoạt tính của peroxidase
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
103
105
108
110
110
110
112
112
114
116
124
124
124
127
132
132
134
136
145
* Kết luận
* Đề nghị
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
xv
145
146
147
149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASM
BTH
DTLNB
HQGB
HR
INA
ISR
JA
NSKN
ODabs
PAL
POX
PR
PR
SA
SAR
SKLB
Acibenzolar-S-methyl
Benzo (1,2,3) thiadiazole-7-carbothioic acid S-methyl ester
Diện tích lá nhiễm bệnh
Hiệu quả giảm bệnh so với đối chứng
Phản ứng siêu nhậy cảm (hypersensitive response)
2,6-dichloro-isonicotinic acid
Tính kháng cảm ứng (Induced systemic resistance)
Jasmonic acid
Ngày sau khi nuôi
Mật độ quang truyền hấp thu
(optical density absorbance)
Phenylalanine ammonia-lyase
Peroxidase
Gen PRs
Các protein liên quan đến sự phát sinh bệnh
(pathogenesis related proteins)
Salicylic acid
Tính kích kháng bệnh lưu dẫn (Systemic acquired resistance)
Sau khi lây bệnh
xvi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
Tên bảng
Trang
Các họ PRs được ghi nhận đến 10/2009
Các thành phần của họ PR-2 (β-1,3-glucanase) ở thuốc lá
Danh pháp của chitinase
Thành phần loài của chi Sporothrix
Một thuốc trừ bệnh theo cơ chế kích kháng đã thương mại hóa
Giá trị trung bình một số yếu tố thời tiết trong tháng của các năm
2003, 2004 và 2005 tại Đồng bằng Sông Cửu Long
Hiệu quả làm giảm bệnh đạo ôn lá lúa của một số mẫu nấm phân
lập từ cỏ trong ruộng lúa (thí nghiệm đợt 6)
Hiệu quả giảm bệnh đạo ôn lá của mẫu nấm Sporothrix sp. xử lý
bằng cách phun lá hay ngâm hạt hoặc ASM
Diễn biến tỷ lệ diện tích lá nhiễm bệnh (%) đạo ôn qua xử lý với
tác nhân kích kháng, bao gồm mẫu nấm Sporothrix sp.
Diễn biến hiệu quả giảm bệnh (%) đạo ôn lá qua xử lý tác nhân
kích kháng, bao gồm mẫu nấm Sporothrix sp.
Tỷ lệ diện tích lá nhiễm bệnh đạo ôn lá (%) của các nghiệm thức
xử lý với mẫu nấm Sporothrix sp. hoặc ASM
Hiệu quả giảm bệnh đạo ôn lá (% so với đối chứng) của các
nghiệm thức xử lý với mẫu nấm Sporothrix sp. hoặc ASM
Ảnh hưởng của các mức phân đạm lên hiệu quả giảm bệnh đạo
ôn lá do tác nhân kích kháng Sporothrix sp. hoặc ASM
Ảnh hưởng của lượng phân N (kg.ha-1) trên hoạt tính của enzym
PAL trong cây lúa được xử lý kích kháng
Ảnh hưởng của cường độ sáng trên sự phát triển chiều cao của
cây lúa (cm)
Tỷ lệ diện tích lá nhiễm bệnh đạo ôn (%) của các nghiệm thức
kích kháng dưới các điều kiện sáng khác nhau
Hiệu quả giảm bệnh đạo ôn lá (% so với đối chứng) của các
nghiệm thức kích kháng dưới các điều kiện sáng khác nhau
Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng trên hoạt tính của peroxidase
(∆OD470nm) vào thời điểm 0-168 giờ SKLB
19
23
24
30
37
43
xvii
70
73
75
76
93
95
126
129
133
134
135
137
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
3.1
S. inflata
S. schenckii
Sự chuyển từ dạng khuẩn ty sang dạng nấm men của S. schenckii
Hình thái khuẩn lạc của S. schenckii
Đính bào tử và tế bào sinh bào tử của S. schenckii
Hình thái khuẩn lạc của S. inflata
Hình thái đính bào đài và đính bào tử của S. inflata
Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn lá của các nghiệm thức được xử lý
trước với các mẫu nấm phân lập từ cỏ trong ruộng lúa (Thí
nghiệm đợt 1).
Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn lá của các nghiệm thức được xử lý
trước với các mẫu nấm phân lập từ cỏ trong ruộng lúa (Thí
nghiệm đợt 2).
Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn lá của các nghiệm thức được xử lý
trước với các mẫu nấm phân lập từ cỏ trong ruộng lúa (Thí
nghiệm đợt 3).
Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn lá của các nghiệm thức được xử lý
trước với các mẫu nấm phân lập từ cỏ trong ruộng lúa (Thí
nghiệm đợt 4).
Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn lá của các nghiệm thức được xử lý
trước với các mẫu nấm phân lập từ cỏ trong ruộng lúa (Thí
nghiệm đợt 5).
Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn lá của các nghiệm thức được xử lý
trước với các mẫu nấm phân lập từ cỏ trong ruộng lúa (Thí
nghiệm đợt 6).
Đặc điểm phát triển của khuẩn lạc nấm Sporothrix sp. (môi
trường PDA, 28°C)
Sự phát triển của khuẩn ty khí sinh của nấm Sporothrix sp. theo
thời gian nuôi (môi trường PDA, 28oC)
Sự hình thành bào tử chồi, bào tử đốt của Sporothrix sp. quan sát
khi nuôi trên lam (môi trường PDA, 28oC)
31
31
32
33
34
35
35
65
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
xviii
66
67
68
69
71
78
79
79
3.10 Đặc điểm của mẫu phân lập nấm Sporothrix sp. quan sát qua
kính hiển vi quang học
3.11 Khả năng xâm nhiễm của Sporothrix sp. trên lá một số cây trồng
họ hòa bản và cỏ mần trầu
3.12 Sự xâm nhiễm của Sporothrix sp. trên lá một số cây trồng lá rộng
ngắn ngày
3.13 Sự xâm nhiễm của Sporothrix sp. trên lá một số loại cây ăn trái
3.14 Sự nẩy mầm của bào tử và phát triển của nấm Sporothrix sp. trên
bề mặt hoặc trong mô lá vào 4 ngày sau khi trắc nghiệm
3.15 Sự phát triển của cây lúa non theo thời gian sau khi xử lý ngâm ủ
hạt trong huyền phù bào tử nấm Sporothrix sp.
3.16 Sự phát triển và hình thành bào tử của nấm Sporothrix sp. trên mô
mẫu rễ lúa quan sát qua kính hiển vi quang học
3.17 Diễn biến sự tương tác khuẩn lạc giữa Sporothrix sp. và P. oryzae
khi nuôi đồng thời trong dĩa petri (môi trường PDA, 28oC)
3.18 Tương tác khuẩn lạc giữa Sporothrix sp. và P. oryzae (được nuôi
trước 4 ngày) vào 10 ngày sau khi nuôi (môi trường PDA,
28oC)
3.19 Sự khác biệt về triệu chứng nhiễm bệnh đạo ôn lá giữa các
nghiệm thức vào 7 ngày SKLB
3.20 Hiệu quả giảm bệnh đạo ôn do xử lý với mẫu phân lập nấm
Sporothrix sp. hoặc ASM vào 7 ngày SKLB (TB 4 thí nghiệm)
3.21 Sự biểu hiện của PR-protein và các enzym có tính acid khác ở thời
điểm 0 và 1 ngày SKLB
3.22 Sự biểu hiện của PR-protein và các enzym có tính acid khác ở thời
điểm 3 và 5 ngày SKLB
3.23 Diễn biến hoạt tính của β-1,3-glucanase trong cây lúa có biểu
hiện SAR do xử lý với Sporothrix sp., ASM hoặc nước cất
3.24 Gia tăng hoạt tính của β-1,3-glucanase (% so với đối chứng)
trong cây lúa biểu hiện SAR do xử lý với Sporothrix sp. hoặc
ASM
3.25 Diễn biến hoạt tính enzym β-1,3-glucanase trong cây lúa có biểu
hiện SAR do xử lý với Sporothrix sp. hoặc ASM hoặc nước cất
3.26 Biểu hiện hoạt tính của β-1,3 glucanase trên gel ở 2,0- 3,0 ngày
tính từ sau khi lây bệnh với Pyricularia oryzae
xix
82
83
85
86
87
88
89
90
91
94
96
102
102
104
104
105
107
- Xem thêm -