Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng long việt ...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng long việt

.PDF
92
6
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGÔ THẾ TRÁNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGÔ THẾ TRÁNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM LONG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là kết quả thực hiện nghiên cứu của tôi đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thu thập số liệu thực tế và phân tích dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ bảo khoa học của TS.Phạm Long. Các số liệu sử dụng là trung thực, khách quan. Các đóng góp và giải pháp đƣa ra xuất phát từ kết quả nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn kinh nghiệm. Tôn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dụng luận văn này. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn nhiều tổ chức, cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này! Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt đã quan tâm, cho phép và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của TS. Phạm Long là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Những đóng góp, chỉ bảo của thầy đã giúp tôi định hƣớng nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời và hoàn thiện luận văn trong quá trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Khoa Quản trị Kinh doanh, tập thể các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trƣờng cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn để tôi hoàn thành luận văn và khóa học hiệu quả và kịp thời. Tôi xin chân thành cảm ơn ngƣời thân, bạn bè đã chia se cùng tôi những khó khăn, kinh nghiệm cũng nhƣ động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP ............................................................................. 4 1.1. Các khái niệm liên quan đến vốn trong doanh nghiệp ............................ 4 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp. .......................................................................4 1.1.2. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp. ......................................................8 1.1.3. Phân loại về vốn trong doanh nghiệp. .......................................................8 1.1.4. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp. .......................................................17 1.1.5. Đặc điểm vốn trong doanh nghiệp. ..........................................................19 1.2. Các khái niệm về hiệu quả SDV trong doanh nghiệp ........................... 20 1.2.1 Khái niệm Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp. ........................................20 1.2.2 Tầm quan trọng của Hiệu quả SDV trong doanh nghiệp. ........................21 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao Hiệu quả SDV của doanh nghiệp ..................22 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả SDV của doanh nghiệp ................23 1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả SDV của doanh nghiệp .................29 1.3 Một số công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn ....................... 36 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ............................................................................................................. 38 2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 38 2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin. ................................................................ 38 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................... 39 2.4. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 41 CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT .......................................... 42 3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt ................................ 42 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. ................................................42 3.1.2. Các ngành nghề chính ..............................................................................44 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. .....................................................................46 3.2. Tình hình SXKD và các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong những năm từ 2011 đến 2013. .......................................................................................50 3.3. Hiệu quả SDV tại công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt trong những năm từ 2011 đến 2013 .......................................................................................... 58 3.3.1 Nhận xét chung về quản lý, sử dụng vốn của công ty ...............................58 3.3.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chung .........................................60 3.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................62 3.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................................................68 3.3.5 Những tồn tạị và nguyên nhân ..................................................................69 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG LONG VIỆT ....................... 71 4.1. Định hƣớng và mục tiêu của công ty. ................................................... 71 4.1.1. Định hướng của công ty. ..........................................................................71 4.1.2. Mục tiêu. ...................................................................................................71 4.2. Giải pháp nâng cao Hiệu quả SDV tại công ty Long Việt. ................... 72 4.3. Các kiến nghị......................................................................................... 79 PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 BĐS : Bất động sản 2 BCTC : Báo cáo tài chính 3 ĐTXD : Đầu tƣ Xây dựng 4 DT : Doanh thu 5 DN : Doanh nghiệp 6 DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc 7 LN : Lợi nhuận 8 NSNN : Ngân sách nhà nƣớc 9 SDV : Sử dụng vốn 10 SXKD : Sản xuất Kinh doanh 11 TSCĐ : Tài sản cố định 12 VCĐ : Vốn cố định 13 VLĐ : Vốn lƣu động DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Tài sản của công ty Long Việt các năm 2011-2013 51 2 Bảng 3.2 Nguồn vốn của công ty Long Việt các năm 2011-2013 52 3 Bảng 3.3 Kết quả SXKD của công ty Long Việt các năm 2011-2013 53 4 Bảng 3.4 Cơ cấu tài sản của công ty các năm 2011-2013 54 5 Bảng 3.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013 55 6 Bảng 3.6 Tỷ trọng nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013 58 7 Bảng 3.7 Cơ cấu vốn cố định của công ty các năm 2011-2013 59 8 Bảng 3.8 Cơ cấu vốn lƣu động các năm 2011-2013 59 9 Bảng 3.9 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SDV của Công ty 60 10 Bảng 3.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SDV lƣu động của Công ty 63 11 Bảng 3.11 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty 64 12 Bảng 3.12 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty 65 13 Bảng 3.13 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SDV cố định của Công ty 68 Trang DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Long Việt 54 2 Hình 3.2 Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn của công ty Long Việt 56 3 Hình 3.3 Biểu đồ kết quả kinh doanh của công ty Long Việt 56 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài. Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt nam đã bƣớc đầu đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đặc biệt sau khi Mỹ dỡ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam năm 1994, và việc gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) năm 2007 đã đƣa kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới. Việt Nam đã chuyển mình từ một nƣớc nghèo trên thế giới thành quốc gia có mức thu nhập trung bình vào năm 2011. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ngày một tăng cao, đầu tƣ trong nƣớc đƣợc cải thiện và phát triển với tốc độ nhanh chóng, GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ 98 USD/ngƣời/năm (Năm 1990) (Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tƣ, 2008) lên 1.169 USD/ngƣời/năm (Năm 2010).(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011.Niên giám thống kê) Việc phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đa dạng hóa các thành phần kinh tế đã hình thành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau hoạt động theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã chỉ ra Vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng bậc nhất để xây dựng, duy trì và phát triển doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, các doanh nghiệp luôn tìm cách khai thác và sử dụng vốn hiệu quả nhất phù hợp với hoạt động SXKD nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, ngoài những doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả còn có những doanh nghiệp sử dụng vốn thiếu hiệu quả và còn nhiều bất cập. Việc sử dụng vốn không hiệu quả đó làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng, là nguyên nhân không nhỏ trong kết quả kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản, giải thể doanh nghiệp. Hiệu quả SDV là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao Hiệu quả SDV cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, không có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Nhƣ vậy ta có thể thấy nâng cao Hiệu quả SDV là việc làm thiết yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào, các doanh nghiệp luôn mong muốn thu lợi nhuận đƣợc cao nhất hay doanh thu đƣợc nhiều nhất từ một đồng vốn. Trong 1 doanh nghiệp kinh doanh, vốn phải có khả năng sinh lời là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt là một doanh nghiệp hoạt động SXKD đa nghành nghề, trong đó ngành nghề chính là đầu tƣ kinh doanh bất động sản thông qua xây dựng và phát triển các dự án nhà ở tại hà nội và các tỉnh lân cận. Lĩnh vực kinh doanh nhà ở có tính cạnh tranh cao đòi hỏi vốn SXKD lớn, tuy nhiên, thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt còn nhiều hạn chế, bất cập ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt ra sao? Có những khó khăn và bất cập thế nào?có biện pháp cũng nhƣ giải pháp nào khắc phục? là những vấn đề cần giải đáp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng và đƣa doanh nghiệp ngày một phát triển. Để trả lời những vấn đề đó, Tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả Sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu Tƣ Xây Dựng Long Việt” để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt, góp phần xây dựng doanh nghiệp ngày một phát triển. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Luận văn tập trung khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cũng nhƣ tìm hiểu về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. theo đó các mục tiêu cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cở sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm rút ra về Hiệu quả SDV trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, xác định phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích về Hiệu quả SDV của doanh nghiệp. Thứ hai, Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng Hiệu quả SDV của Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả SDV tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. 2 Thứ ba, Đề xuất các giải pháp, biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp nói chung và tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Phạm vi thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, đây là giai đoạn khó khăn của lĩnh vực kinh doanh bất động sản khi vừa trải qua thời kỳ tăng trƣởng nóng. Giai đoạn này thể hiện sự canh tranh cao trên thị trƣờng bất động sản. Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. 4. Những đóng góp của Luận văn. Luận văn đã hệ thống hóa nội dung lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn đã đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt giai đoạn 2011-2013. Trên cơ sở những đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt, luận văn đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau : Chương 1 : Tổng quan và cơ sở lý luận về hiệu quả SDV tại doanh nghiệp . Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn. Chương 3 : Thực trạng hiệu quả SDV tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. Chương 4: Giải pháp nâng cao Hiệu quả SDV tại Công ty Cổ phần ĐTXD Long Việt. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm liên quan đến vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.) Ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp chính nhƣ sau:  Doanh nghiệp nhà nƣớc. Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp). Đối với các doanh nghiệp mà nhà nƣớc nắm giữ dƣới 100% cổ phần, nhà nƣớc cử đại diện tham gia với vai trò là một tổ chức góp vốn. Hiện nay, nhà nƣớc đang tiến tới cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc để các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, nhà nƣớc chỉ nắm giữ cổ phần lớn tại các doanh nghiệp kinh doanh nhạy cảm nhƣ điện, xăng dầu, để đảm bảo an ninh quốc gia và an sinh xã hội. Năm 2000, số doanh nghiệp nhà nƣớc là 5759 doanh nghiệp, chiếm 13,62% số doanh nghiệp của cả nƣớc và vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nƣớc là 670 234 tỷ đồng, chiếm 67,13% tổng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp (Tổng cục Thống kê, 2004. Niên giám thống kê 2004. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số doanh nghiệp nhà nƣớc đã giảm, năm 2010 số doanh nhiệp nhà nƣớc là 3281 doanh nghiệp, chiếm 1,1% số doanh nghiệp của cả nƣớc, cùng với đó là tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nƣớc so với tổng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cả nƣớc giảm từ 67,13% năm 2000 xuống còn 34,1% vào năm 2010. (Tổng cục Thống kê, 2014. Niên giám thống kê 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê) 4  Doanh nghiệp tƣ nhân. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân bị hạn chế các hình thức huy động vốn theo quy định trong đó doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân. Chủ doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty Cổ phần. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.) Cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp tƣ nhân ngày càng tăng về số lƣợng nhƣng về tỷ trọng lại giảm. Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tƣ nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tƣ nhân tạo sự tin tƣởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tƣ nhân cao, chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tƣ vào doanh nghiệp.  Công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp. 5 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không đƣợc quyền phát hành cổ phần. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ phần. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.) Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Do có tƣ cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho ngƣời góp vốn; Số lƣợng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thƣờng là ngƣời quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; Chế độ chuyển nhƣợng vốn đƣợc điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tƣ dễ dàng kiểm soát đƣợc việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của ngƣời lạ vào công ty.  Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.  Công ty Cổ phần. 6 Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp. Công ty Cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. (Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp.) Ưu điểm: Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều ngƣời cùng góp vốn vào công ty; Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phần chào bán hoặc cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; Việc chuyển nhƣợng vốn trong công ty cổ phần là tƣơng đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tƣợng đƣợc tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Nhược điểm: Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lƣợng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều ngƣời không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, Kế toán. 7 1.1.2. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với vốn, không có vốn thì không tiến hành kinh doanh đƣợc, vì vậy ngƣời ta thƣờng nói vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm về vốn trong doanh nghiệp, ở từng thời kỳ và từng mục tiêu cụ thể thì vốn đƣợc định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa chung nhất Vốn trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động SXKD. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, luôn vận động không ngừng cùng với quá trình SXKD của doanh nghiệp. Vốn vừa biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ, vừa biểu hiện dƣới hình thái vật tƣ hoặc tài sản vô hình, nhƣng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. 1.1.3. Phân loại về vốn trong doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp đƣợc chia thành nhiều loại tùy theo các giác độ nhìn nhận và đánh giá. Tùy theo các tiêu thức cũng nhƣ mục đích, ngƣời ta chia vốn trong doanh nghiệp nhƣ sau:  Căn cứ theo phƣơng thức luân chuyển giá trị, vốn trong doanh nghiệp đƣợc chia thành Vốn cố định và Vốn lưu động.  Vốn cố định Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định nhƣ : Nhà xƣởng, vật tƣ, trang thiết bị,...Việc thu hồi vốn cố định chủ yếu thông qua khấu hao tài sản cố định vào sản phẩm. phƣơng pháp khấu hao có tác động lớn đến thời gian thu hồi vốn cố định và hạch toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. hiện nay các doanh nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng pháp khấu hao nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn, tuy nhiên nhà nƣớc khống chế thời gian khấu hao của từng loại tài sản nhằm phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nƣớc. 8 Sự vận động của vốn cố định luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định, chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trƣớc hết ta phải tìm hiểu những đặc điểm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo quy định của nhà nƣớc nó phải thỏa mãn hai điều kiện : - Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên - Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên) Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn dần và giá trị của nó (vốn cố định) đƣợc dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tƣợng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng nhƣ vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tƣ liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tƣ liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động đƣợc, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau: - Có thời gian sử dụng từ 5 năm trở lên. - Có giá trị từ năm triệu đồng trở nên. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ nhƣ: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế... 9 Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi nhƣ là tài sản cố định vô hình. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đƣa ra kết luận vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định, sự vận động của vốn cố định chính là sự vận động giá trị tài sản cố định, trong quá trình SXKD nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao Hiệu quả SDV kinh doanh trƣớc hết doanh nghiệp phải làm tốt công quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.  Vốn lƣu động Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lƣu động nhƣ : nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang.... Vốn lƣu động thƣờng đƣợc thu hồi ngay sau khi bán sản phẩm và thu tiền về. Vốn lƣu động thƣờng có thời gian quay vòng nhanh hơn vốn cố định, việc quay vòng vốn lƣu động rất quan trọng, nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. khi vốn lƣu động đƣợc quay vòng nhanh đồng nghĩa với việc một đồng vốn lƣu động tạo ra đƣợc nhiều đồng doanh thu từ đó giảm các chi phí tài chính và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ SXKD đƣợc bình thƣờng, nhƣ vậy phải có vốn lƣu động, đó là nguồn vốn hình 10 thành trên tài sản lƣu động, là lƣợng tiền ứng trƣớc để có tài sản lƣu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lƣu động chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản phẩm.. Đặc điểm của tài sản lƣu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng Hiệu quả SDV . Cơ cấu vốn lƣu động là tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lƣu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số. Xác định cơ cấu vốn lƣu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lƣu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng đƣợc nhu cầu SXKD và nâng cao Hiệu quả SDV. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lƣu động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lƣu động đƣợc chia làm 3 loại: Vốn dự trữ, Vốn trong sản xuất và Vốn trong lƣu thông - Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự trữ đƣa vào sản xuất. - Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất nhƣ sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ. - Vốn trong lưu thông : là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lƣu thông nhƣ: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt. Căn cứ vào việc xác định vốn ngƣời ta chia vốn lƣu động thành hai loại: Vốn định mức và vốn lƣu thông không định mức: - Vốn định mức: là vốn lƣu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho SXKD.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tƣ thuê ngoài chế biến... - Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp nhƣng không có căn cứ để tính toán định mức nhƣ: thành phẩm trên đƣờng gửi đi, vốn kế toán... Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lƣu động bao gồm: - Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan