ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN VĂN ĐẠT
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN VĂN ĐẠT
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÚ
Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƢU THỊ HƢƠNG
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè
và gia đình trong suốt khoá học cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
- Cô giáo hƣớng dẫn, PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng
- Các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính Trƣờng Đại học
Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- Các thầy cô giáo đã từng dạy trong cả khoá học 2011-2014
- Các bạn học cùng lớp
- Công ty Cổ phần Công nghiệp Thiên Phú.
Tôi xin gửi thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khoẻ, thành công
trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2014
Học viên
Trần Văn Đạt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ii
MỞ ĐẦU. .......................................................................................................... i
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢNCỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ............................ 6
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp ..................................................... 6
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp .............................. 8
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .................. 15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp...................... 15
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ................................. 16
1.2.3. Một số biện pháp thƣờng dùng để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
doanh nghiệp
19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................... 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 20
1.3.1.5. Công tác thẩm định dự án ............................................................... 25
1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn ........................................... 26
1.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢNTẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÖ ........................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÖ ... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty....................................................................... 31
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .................................... 33
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÖ ........................................................ 34
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty ........................................................... 34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Công
Nghiệp Thiên Phú ................................................................................. 45
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀNG CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÖ ........................................... 50
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÖ ....................... 59
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP THIÊN PHÖ ................................................................................ 59
3.1.1. Định hƣớng phát triển của ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam ....... 59
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần CN Thiên Phú ............. 59
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THIÊN PHÖ .............................. 60
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.......... 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty............. 66
3.2.3. Một số giải pháp chung ...................................................................... 69
3.2.3.1. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.......................................... 69
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 72
3.3.1. Kiến nghị với Phòng Thƣơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam ......... 72
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ..................................................................... 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
BQ
Bình quân
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
BGĐ
Ban giám đốc
4
CCDC
Công cụ dụng cụ
5
CN
Công nghiệp
6
DN
Doanh nghiệp
7
ĐTTC
Đầu tƣ tài chính
8
GTGT
Giá trị gia tăng
9
MT
Mục tiêu
10
TSCĐ
Tài sản cố định
11
TSDH
Tài sản dài hạn
12
TSNH
Tài sản ngắn hạn
13
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
14
TH
Thực hiện
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần CN Thiên Phú
35
2
Bảng 2.2
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần CN
Thiên Phú
37
3
Bảng 2.3
Khả năng thanh toán nhanh 2010-2012
39
4
Bảng 2.4
Chu kỳ tiền bình quân giai đoạn 2010-2012
40
5
Bảng 2.5
Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần CN
Thiên Phú
41
6
Bảng 2.6
Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty Cổ
phần CN Thiên Phú
43
7
Bảng 2.7
Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình của Công ty Cổ
phần CN Thiên Phú
44
8
Bảng 2.8
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài
sản tại Công ty Cổ phần CN Thiên Phú
46
9
Bảng 2.9
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại
Công ty Cổ phần CN Thiên Phú
47
10
Bảng 2.10
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại
Công ty Cổ phần CN Thiên Phú
49
11
Bảng 2.11
Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Công nghiệp
Thiên Phú
51
12
Bảng 2.12
Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Thiên Phú
52
13
Bảng 2.13
Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty Cổ phần CN Thiên Phú
54
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1
Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Tên sơ đồ
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
iii
Trang
32
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song
mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử
dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lƣợc và bƣớc đi thích hợp.
Trƣớc tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng đƣợc đặc biệt
quan tâm.
Công ty Cổ Phần (CP) công nghiệp (CN) Thiên Phú hoạt động sản xuấ t
kinh doanh chủ yế u trong các liñ h vƣ̣c kinh doanh nhƣ : sản xuất nhựa PVC, dây
và cáp điện, cửa cuốn, cửa nhựa, buôn bán đồng, hoá chất. Là một Công ty cổ
phần tƣ nhân sản phẩm chủ lực là dây và cáp điện, luôn phải chịu sức ép cạnh
tranh rất lớn của các đối thủ nhƣ Công ty CP cơ điện Trần Phú, Công ty CP Dây
và Cáp điện Việt Nam - Cadivi, Công ty CP Dây và Cáp điện Thƣợng Đình Cadisun, nên Công ty CP CN Thiên Phú luôn coi trọng hiệu quả sử dụng tài sản.
Tuy nhiên, trong nhƣ̃ng năm vƣ̀a qua, tình hình kinh tế của Việt Nam và thế giới
luôn phải đố i mă ̣t với nhƣ̃ng thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tế , nên không
phải lúc nào hiệu quả sử dụng tài sản cũng đạt mục tiêu nhƣ kế hoa ̣ch đề ra. Thực
tế đó ảnh hƣởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Trƣớc yêu cầu đổi
mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, nâng
1
cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với
công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Công
nghiệp Thiên Phú” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp” đã đƣợc một số tác
giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Một vài công trình nghiên cứu liên quan
đến hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp trong thời gian qua nhƣ sau:
+ Nguyễn Thị Thanh Dung (2008): “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng tài sản và đƣa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
+ Bùi Văn Luyện (2012): “Phân Tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công
ty cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng”. Nhận thức đƣợc vấn đề hiệu quả sử dụng
tài sản có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý
doanh nghiệp. Tác giả đã nghiên cứu về cơ sở lý luận, đã phân tích thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty cổ phần thép và vật tƣ Hải Phòng.
+ Trần Thị Phƣợng (2013): “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty Cổ phần công nghệ điện lạnh Vinashin”. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản và đã đƣa ra đƣợc các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản tài Công ty cổ phần công nghệ điện lạnh Vinashin.
+ Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2013): “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La”. Luận văn nghiên
cứu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, đƣa
2
ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
cổ phần quản lý và xây dựng giao thông I Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP
công nghiệp Thiên Phú.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP
Công nghiệp Thiên Phú.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP công
nghiệp Thiên Phú giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn, các phƣơng pháp sau
đây đƣợc sử dụng:
5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, Internet, sách báo nghiệp
vụ, các tài liệu nghiệp vụ có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp hay còn gọi là dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đƣợc thu
thập từ những nguồn sẵn có và đã qua ít nhất một lần tổng hợp, xử lý.
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khá đa dạng,
đƣợc lấy từ các nguồn sau:
3
+ Nguồn nội bộ: là số liệu báo cáo về hoạt động của doanh nghiệp…
+ Sách, tài liệu chuyên môn: cung cấp cơ sở lý luận của các phƣơng pháp
sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
+ Web: cập nhật các báo cáo liên quan về vấn đề nghiên cứu góp phần hỗ
trợ thông tin cho đề tài.
Phƣơng pháp này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp đƣợc từ sách, báo,
web, các tài liệu trong quá khứ nhằm xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả
thiết.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu
Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phƣơng pháp sử dụng để tóm tắt hoặc mô tả một
tập hợp dữ liệu của một mẫu nghiên cứu dƣới dạng số hay đồ họa.
Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng
chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu
thập đƣợc một số lƣợng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau
và số lƣợng của chúng phải đƣợc giảm bớt xuống đến một số lƣợng mà chúng ta
có thể sử dụng đƣợc. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau
đƣợc xem xét và trình bày dƣới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.
Phân tích nhân tố một kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ đƣợc nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận về tài sản của doanh nghiệp, hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣơng đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần công nghiệp Thiên Phú.
4
- Phân tích có hệ thống thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần công nghiệp Thiên Phú, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần công nghiệp Thiên Phú, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những nguyên
nhân, hạn chế cần khắc phục, qua đó rút ra một số bài học và đƣa ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần công nghiệp Thiên Phú.
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty cổ phần công nghiệp Thiên Phú.
7. Kết cấu luận văn
Đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Công nghiệp Thiên
Phú”
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Công
nghiệp Thiên Phú.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP
Công nghiệp Thiên Phú.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp, 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”[14]. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích: “Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ”[14].
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp.
Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu: theo cách này có thể chia các tổ
chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách
nhiệm của chủ sở hữu: Doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp hợp danh, doanh
nghiệp trách nhiệm hữu hạn.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp: theo cách này thì hình thức
pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách
nhiệm hữu hạn (gồm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH từ 2
thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là:“doanh nghiệp do một
thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể là một tổ chức hay một cá nhân.
Công ty có tư cách pháp nhân và không được phép phát hành cổ phiếu và chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá
nhân khác”[14].
6
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là:“doanh nghiệp
trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50
người. Vốn của công ty chia ra thành từng phần gọi là phần vốn góp, họ phải
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của
mình”[14]. Công ty có tƣ cách pháp nhân và không đƣợc quyền phát hành cổ
phiếu. Thu nhập của công ty sau khi bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra và hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc, phần còn lại thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp. Sau khi trích lập các quỹ, số còn lại đƣợc đem chia cho các chủ
sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của mỗi ngƣời.
Công ty cổ phần là:“doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người gốp vốn
dưới hình thức mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có
thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập công ty ít nhất là 3 và
không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty được quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng”[14]. Thu nhập của công ty sau khi trang trải các khoản
chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc, công ty dùng một
phần lợi nhuận để tái đầu tƣ mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích chung.
Một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức).
Công ty hợp danh là:“doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên
hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
Công ty”[14]. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn
góp. Công ty hợp danh có tƣ cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh
doanh, và không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp
danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công
ty. Thành viên góp vốn có quyền đƣợc chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định
7
của điều lệ công ty nhƣng không đƣợc tham gia quản lý công ty và hoạt động
nhân danh công ty.
Doanh nghiệp tƣ nhân là:“doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp”[14]. Vốn đầu tƣ của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký
và có quyền tăng và giảm vốn đầu tƣ. Trƣờng hợp giảm vốn đầu tƣ thấp hơn số
vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với NSNN, chủ doanh
nghiệp có toàn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập còn lại. Chủ
doanh nghiệp có quyền thuê ngƣời khác quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh nhƣng phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau về quy mô, cơ cấu tổ chức,
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khác nhau về cách thức ra quyết định
từ đó có ảnh hƣởng đến hiệu qủa sử dụng tài sản.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực do đơn vị kiểm
soát và có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai”[2].
Trong đó:
Lợi ích kinh tế trong tƣơng laicủa một tài sản là:“tiềm năng làm tăng
nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà đơn vị phải chi ra”[2].
Quyền kiểm soát đối với một nguồn lực kinh tế là:“khả năng của đơn vị
trong việc sử dụng lợi ích kinh tế do nguồn lực đó mang lại nhằm đạt mục tiêu
của đơn vị, hoặc quyền từ chối hay điều khiển việc sử dụng lợi ích kinh tế từ
nguồn lực đó đối với đơn vị khác”[2].
8
Thông thƣờng những nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì
cũng thuộc quyền kiểm soát của đơn vị. Tuy nhiên, có những nguồn lực kinh tế
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, nhƣng thuộc quyền kiểm soát của đơn vị
và có thế mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị trong tƣơng lai thì vẫn đƣợc xem là
tài sản của đơn vị.
Tài sản đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ tiền, hàng tồn kho, nhà
xƣởng, máy móc, thiết bị... hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ bản
quyền, bằng sáng chế... nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai và
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và thu đƣợc lợi
ích kinh tế trong tƣơng lai, nhƣ tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản
thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
nhƣng có thể không kiểm soát đƣợc về mặt pháp lý, nhƣng bí quyết kỹ thuật thu
đƣợc từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về
tài sản khi các bí quyết đó còn giữ đƣợc bí mật và doanh nghiệp còn thu đƣợc
lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự
kiện đã qua, nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng. Các
giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tƣơng lai không làm tăng
tài sản.
1.1.2.2.Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản đƣợc sử dụng trong một đơn vị bao gồm nhiều loại với đặc điểm
và vai trò khác nhau trong quá trình hoạt động. Tài sản trong đơn vị cần đƣợc
phân loại theo đặc điểm luân chuyển về mặt giá trị để quản lý phù hợp với đặc
điểm của từng loại tài sản. Theo cách phân loại này, tài sản của đơn vị đƣợc chia
thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
9
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn (TSNH) là tài sản có thời gian luân chuyển hoặc đƣợc
thu hồi trong một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng hoặc trong vòng 12 tháng.
Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian từ lúc chi tiền mua vật tƣ, hàng
hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh cho đến khi bán thành phẩm, hàng hóa hay
cung cấp dịch vụ thu đƣợc tiền. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
bình thƣờng trong vòng 12 tháng và đơn vị hành chính sự nghiệp, tài sản ngắn
hạn là tài sản đƣợc thu hồi trong vòng 12 tháng. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ
kinh doanh bình thƣờng dài hơn 12 tháng, tài sản ngắn hạn là tài sản đƣợc thu
hồi trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng. Chu kỳ kinh doanh của các
đơn vị thƣờng ngắn hơn 12 tháng và khó có thể đo lƣờng đƣợc nên các đơn vị
thƣờng chọn 12 tháng là thời gian để phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, khoản phải thu có thời hạn thanh toán
trong vòng 12 tháng, nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hóa,... Xét theo
khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần, tài sản ngắn hạn bao gồm những loại
sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền là loại tài sản không thể thiếu
trong quá trình hoạt động của mọi đơn vị nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán các
khoản nợ đến hạn và nhu cầu chi tiêu hàng ngày. Tiền của đơn vị bao gồm tiềm
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Hình thức biểu hiện của
tiền có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí. Các
khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu tƣ vào các loại chứng khoán ngắn hạn
nhƣ: kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,... có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một
lƣợng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tƣ vào các tổ
chức khác có thời hạn thu hồi vốn trong vong một năm, không bao gồm các
10
khoản đầu tƣ ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mua khoản đầu tƣ đó. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn bao gồm: đầu
tƣ chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tƣ ngắn hạn khác.
+ Các khoản phải thu: là quyền của đơn vị để nhận tiền, hàng hóa hoặc
dịch vụ từ các tổ chức, cá nhân khác. Trong doanh nghiệp, khoản phải thu hình
thành chủ yếu là do doanh nghiệp đã cung cấp thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng nhƣng khách hàng chƣa thanh toán tiền - gọi là khoản phải thu
khách hàng. Ngoài ra khoản phải thu còn hình thành do đơn vị ứng trƣớc tiền
mua hàng cho ngƣời cung cấp, tạm ứng tiền cho ngƣời lao động,...
+ Hàng tồn kho: là những tài sản dự trữ cho quá trình hoạt động của đơn
vị. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ là những tài sản dự trữ để
chuẩn bị cho quá trình sản xuất của đơn vị.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang đƣợc chế biến trên dây
chuyền sản xuất hoặc ở các bộ phận sản xuất của đơn vị.
Thành phẩm, hàng hóa là những tài sản dự trữ cho quá trình tiêu thụ
(bán hàng) của đơn vị. Thành phẩm là sản phẩm do đơn vị sản xuất để bán.
Hàng hóa là sản phẩm do đơn vị mua để bán lại.
Hàng tồn kho có thể nằm trong kho hoặc không nằm trong kho của đơn vị
nhƣng thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhƣ hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi
bán.
Hàng mua đang đi đƣờng bao gồm vật tƣ, hàng hóa đơn vị đã mua, vẫn
còn đang trên đƣờng vận chuyển, chƣa về nhập kho của đơn vị nhƣng đã thuộc
quyền sở hữu của đơn vị nên đƣợc ghi nhận là tài sản của đơn vị.
Hàng gửi bán bao gồm thành phẩm, hàng hóa đang trên đƣờng vận
chuyển đến nơi giao hàng cho khách hàng và vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị
nên đƣợc xem là tài sản của đơn vị.
11
+ Chi phí trả trước ngắn hạn: Chi phí trả trƣớc ngắn hạn là những khoản
chi tiêu thực tế đã phát sinh nhƣng liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều kỳ kế
toán và đang chờ phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ tiếp theo.
Chi phí trả trƣớc ngắn hạn là chi phí trả trƣớc có thời gian phân bổ trong vòng
12 tháng. Việc ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
của nhiều kỳ kế toán là chi phí trả trƣớc nhằm đảm bào nguyên tắc phù hợp.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn (TSDH) là tài sản có thời gian luân chuyển hoặc thu hồi
vốn dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng hoặc trên một năm, nhƣ: khoản
phải thu có thời hạn thanh toán trên một năm, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,...
Tài sản dài hạn cần đƣợc quản lý phù hợp với tính chất đầu tƣ và hình thái
biểu hiện. Theo tính chất đầu tƣ, tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, bất
động sản đầu tƣ, các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
+ Tài sản cố định: là những tài sản dài hạn do đơn vị nắm giữ để sử dụng
cho hoạt động thông thƣờng của đơn vị. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản
cố định đƣợc chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu nhƣ: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận
tải,...
Nếu căn cứ vào định nghĩa về tài sản cố định hữu hình nhƣ ở trên thì phần
lớn tƣ liệu lao động trong đơn vị là tài sản cố định hữu hình. Trong khi đó yêu
cầu quản lý tài sản cố định phức tạp hơn nhiều so với quản lý tài sản ngắn hạn.
Nên để thuận tiện cho công tác quản lý tài sản, chuẩn mực kế toán về tài sản hữu
hình ở Việt Nam qui định tài sản cố định hữu hình phải có đủ tiêu chuẩn giá trị
theo qui định hiện hành. Tiêu chuẩn giá trị của tài sản cố định hữu hình đƣợc
thay đổi phù hợp với điều kiện kinh tế của từng thời kỳ. Chế độ tài chính Việt
Nam hiện nay qui định tài sản cố định hữu hình phải có giá trị từ 30.000.000
12
- Xem thêm -