ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ Ở
XÃ EAÔ, HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂKLĂK
KPĂ BÍNH
Khóa học:2007 - 2011
\
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ Ở
XÃ EAÔ, HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂKLĂK
Sinh viên thực hiện:
Kpă Bính
Lớp: R7- KTNN
Niên khóa: 2007-2011
\
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả
các cá nhân và đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiền cứu.
Lới đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo trường Đại học
Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phùng Thị Hồng Hà –
người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm trong suốt quá trình tôi thực tập đề tài
tốt nghiệp.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thư viện trường Đại Học Kinh Tế Huế
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình kiếm tài liệu tham khảo.
Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ phòng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông thôn Huyện Eakar, UBND xã Eaô đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến bà con nông dân xã Eaô đã
cung cấp thông tin quý báu để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Kpă Bính
\
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐẾ.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Giới hạn nghiên cứu .........................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................4
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ ...................................4
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ .....................................................................4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ....................................................................................4
1.1.2. Bản chất về hiệu quả kinh tế.......................................................................................6
1.1.3. Các nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế ..................................................................7
1.2. Nguồn gốc và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây cà phê .............................................7
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của hộ ..................11
1.4. Tình hình phát triển cà phê trên Thế Giới và ở Việt Nam..........................................13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ Ở XÃ EAÔ...................................19
2.1. Tình hình cơ bản của xã Eaô ......................................................................................19
2.1.1. Vị trí địa lý xã Eaô....................................................................................................19
2.1.2. Điều kiện thời tiết khí hậu ........................................................................................19
2.1.3. Điều kiện thủy văn....................................................................................................19
2.1.4. Tình hình sử dụng đất đai .........................................................................................20
\
2.1.5. Tình hình về cơ sở hạ tầng .......................................................................................21
2.1.6.Tình hình dân số và lao động ....................................................................................21
2.1.7. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của xã Eaô ..................................................22
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA XÃ EAÔ............................22
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀUTRA ..........24
2.3.1. Đặc trưng cơ bản của hộ điều tra..............................................................................24
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ở xã Eaô.................................................26
2.3.3. Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra ............................................27
2.3.4. Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra...............................................................29
2.3.5. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất cà phê ...........................................................30
2.3.6. Năng suất và sản lượng cà phê của các đối tượng điều tra.......................................39
2.3.7 Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của đối tượng điều tra ....................................39
2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CÀ PHÊ..............42
2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................45
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ EAÔ .............................................................................................................................49
3.1. Định hướng phát triển..................................................................................................49
3.1.2 Một số định hướng phát triển sản xuất cà phê...........................................................49
3.2. Một số giải pháp chủ yếu.............................................................................................50
3.2.1. Giải pháp chung........................................................................................................50
3.2.2. Giải pháp cụ thể........................................................................................................50
3.2.2.1. Giải pháp về đất đai ...............................................................................................50
3.2.2.2. Giải pháp về vốn....................................................................................................51
3.2.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ....................................................................................52
3.2.2.4. Giải pháp về kỹ thuật.............................................................................................53
3.2.2.5. Giải pháp về phân bón ...........................................................................................53
3.2.2.6. Giải pháp thị trường...............................................................................................54
3.2.2.7. Giải pháp về lao động............................................................................................54
\
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................55
1. Kết luận...........................................................................................................................55
2. Kiến nghị ........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................58
PHỤ LỤC
\
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
\
STT
: Số thứ tự
KTCB
: Kiến thiết cơ bản
BVTV
: Bảo vệ thực vật
ĐVT
: Đơn vị tính
GO
: Giá trị sản xuất
IC
: Chi phí trung gian
VA
: Giá trị gia tăng
LN
: Lợi nhuận
MI
: Thu nhập hỗn hợp
PV
: Giá trị hiện tại
NPV
: Giá trị hiện tại thuần
IRR
: Hệ số hoàn vốn nội bộ
SL
: Sản lượng
DT
: Diện tích
BQ
: Bình quân
NTCP
: Nông Trường cà phê
UBND
: Ủy ban nhân dân
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LĐNN
: Lao động nông nghiêp
LĐPNNN
: Lao động phi nông nghiệp
KD
: Kinh doanh
BQC
: Bình quân chung
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả phân bổ, Hiệu quả kỹ thuật ........................................5
Sơ đồ 2: Kênh tiêu thụ cà phê của các hộ trên địa bàn xã Eaô...........................................47
\
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:
Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam từ 2005 - 2010...................................16
Bảng 2:
Diện tích, Năng suất, Sản lượng cà phê Đăklăk ...............................................16
Bảng 3:
Diện tích và sản lượng cà phê của huyện Eakar qua 4 năm (2007 -2010) ........18
Bảng 4:
Tình hình sử dụng đất đai của xã trong năm 2010 ............................................20
Bảng 5:
Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của xã Eao năm 2008 - 2010............23
Bảng 6:
Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra .................................................................25
Bảng 7:
Diện tích cà phê của các hộ điều tra ..................................................................26
Bảng 8:
Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra .....................................28
Bảng 9:
Tình hình vốn của các hộ điều tra......................................................................29
Bảng 10: Chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản ..................................32
Bảng 11: So sánh chi phí thời kỳ KTCB của cà phê hộ tự trồng và cà phê hộ nhận của
nông trường........................................................................................................35
Bảng 12: Chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kỳ kinh doanh ............................................37
Bảng 13: Năng suất và sản lượng cà phê của các đối tượng điều tra ................................39
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra...................................41
Bảng 15: Phân tổ diện tích đất trồng cà phê của các hộ điều tra........................................ 43
Bảng 16: Tình hình tiêu thụ cà phê của các hộ điều tra ....................................................45
\
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thương mại nông sản ngày nay, cà phê đã trở thành một trong những sản phẩm
mang lại giá trị cao. Sở dĩ có được vị trí quan trọng đó không chỉ do cà phê đem lại giá
chỉ kinh tế, giá trị về mặt sức khỏe cũng như hương vị độc đáo cho người tiêu dùng. Trên
thế giới, cà phê một trong những mặt hàng buôn bán lớn thứ hai sau dầu mỏ. Ở các nước
có lợi thế so sánh về trồng và xuất khẩu cà phê thì việc sản xuất và kinh doanh cà phê vừa
là để nâng cao vị thế dân tộc, vừa là để đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và góp
phần nâng cao đời sống cho người dân. Một điều dễ nhận thấy, trong xã hội hiện nay là
người tiêu dùng, đặc biệt số đông giới trẻ hiện nay đều xem cà phê là thức uống quen
thuộc của mình.
Ở Việt Nam, cà phê được trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5900 ha, cho
đến năm 1975 có khoảng 20.000 ha. Sau năm 1986, thời điểm đất nước ta thực hiện công
cuộc đổi mới, cây cà phê phát triển mạnh, nhất là cà phê vối (Robusta) ở Tây Nguyên,
đến nay cả nước có khoảng 500.000 ha, sản lượng lên đến 1000.000 tấn, với giá trị xuất
khẩu trên 1,8 tỷ USD. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 2 thế giới sau Brazil về lượng cà phê
xuất khẩu, Cà phê Việt Nam đang được xuất khẩu sang 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên
thế giới. Nó không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả xã hội cao
cho cả nước nói chung và Tây nguyên nói riêng.
Tây Nguyên được xem là vùng có tiềm năng và lợi thế so sánh trong chuyên môn hóa
sản xuất cây cà phê, có điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu thuận lợi để phát triển sản xuất
cây cà phê cho năng suất, sản lượng cao với chi phí thấp.
Khí hậu và thổ nhưỡng ở xã Eaô thích hợp cho trồng cây công nghiệp như: cà phê,
điều, tiêu,… trong đó cây cà phê là cây trồng chủ lực trong việc phát triển kinh tế của
người dân ở đây. Sự hình thành và phát triển cây cà phê ở xã Eaô trong những năm qua đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng bộc lộ ra
\
nhũng khó khăn và hạn chế. Mặt khác, tình hình giá cả cá phê trên thế giới biến động
phức tạp làm cho hoạt động sản xuất của các hộ ít nhiều bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ ở xã
Eaô, huyện Eakar tỉnh Đăklăk” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
* Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất cà phê
của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê của các hộ ở xã Eaô
- Đề xuất một số giải pháp và định hướng phát triển, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cà phê của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu
+ Số liệu thứ cấp
+ Số liệu sơ cấp
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
- Phương pháp phân tích tài liệu
* Kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thu được một số kết quả chủ yếu như sau:
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất
cà phê của các hộ trên địa bàn xã Eaô, huyện Eakar, tỉnh Đăklăk.
- Tổng quan được tình hình sản xuất và đầu tư cho cà phê của các hộ, trên cơ sở đó,
bằng các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ.
- Phân tích được các yếu tố tác động đến sự phát triển của cây cà phê.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất trong thời gian tới.
\
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thương mại nông sản ngày nay, cà phê đã trở thành một trong những sản phẩm
mang lại giá trị cao. Sở dĩ có được vị trí quan trọng đó không chỉ do cà phê đem lại giá chỉ
kinh tế, giá trị về mặt sức khỏe cũng như hương vị độc đáo cho người tiêu dùng. Trên thế
giới, cà phê một trong những mặt hàng buôn bán lớn thứ hai sau dầu mỏ. Ở các nước có lợi
thế so sánh về trồng và xuất khẩu cà phê thì việc sản xuất và kinh doanh cà phê vừa là để
nâng cao vị thế dân tộc, vừa là để đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và góp phần nâng
cao đời sống cho người dân. Một điều dễ nhận thấy, trong xã hội hiện nay là người tiêu dùng,
đặc biệt số đông giới trẻ hiện nay đều xem cà phê là thức uống quen thuộc của mình.
Ở Việt Nam, cà phê được trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5900 ha, cho
đến năm 1975 có khoảng 20.000 ha. Sau năm 1986, thời điểm đất nước ta thực hiện công
cuộc đổi mới, cây cà phê phát triển mạnh, nhất là cà phê vối (Robusta) ở Tây Nguyên,
đến nay cả nước có khoảng 500.000 ha, sản lượng lên đến 1000.000 tấn, với giá trị xuất
khẩu trên 1,8 tỷ USD. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 2 thế giới sau Brazil về lượng cà phê
xuất khẩu, cà phê Việt Nam đang được xuất khẩu sang 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên
thế giới. Nó không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả xã hội cao
cho cả nước nói chung và Tây nguyên nói riêng.
Tây nguyên có đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500m đến 600m
so với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao,
hồ tiêu, dâu tằm, cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Tây Nguyên
được xem là vùng có tiềm năng và lợi thế so sánh trong chuyên môn hóa sản xuất cây cà
phê, có điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê cho
năng suất, sản lượng cao với chi phí thấp. Trong ngành nông nghiệp của Tây Nguyên, sản
xuất cà phê giữ vị trí quan trọng ảnh hưởng lớn tới giá trị sản lượng nông nghiệp. Sản
xuất cà phê đóng góp khoảng gần 30% GDP của Tây Nguyên. Hiện khu vực này là vùng
chuyên canh tập trung có qui mô lớn về sản xuất cà phê của Việt Nam. Trong những năm
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
1
Khóa luận tốt nghiệp
cuối của thập niên 90, sản lượng cà phê nhân của vùng Tây Nguyên chiếm trên dưới 70%
sản lượng của cả nước. Tác động của ngành sản xuất này tới tăng trưởng kinh tế của vùng
là rất lớn. Sản xuất cà phê là nguồn thu ngoại tệ quan trọng với các tỉnh Tây Nguyên,
trong tổng kinh ngạch xuất khẩu của các tỉnh Tây Nguyên, giá trị xuất khẩu của cà phê
luôn chiếm khoảng 80%. Vì vậy, tác động của ngành sản xuất này không chỉ làm tăng
trưởng kinh tế mà quan trọng hơn là tạo ra thu nhập và việc làm cho người dân ở đây.
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: Kontum, Gia Lai, Đăklăk, Đăknông, Lâm Đồng, Trong
đó có tỉnh Đăklăk là tỉnh có cây cà phê phát triển nhanh trong khu vực tây nguyên, từ sau
ngày thống nhất đất nước, năm 1975 Đăklăk có trên 3.700 ha cà phê, cho đến năm 1985
có trên 15 ngàn ha, và đến năm 1990 thì diện tích tỉnh đã tăng lên 76 ngàn ha. Đến nay,
toàn tỉnh có trên 178.196 ha với sản lượng bình quân hằng năm đạt 430 ngàn tấn cà phê
nhân xô, cà phê qua chế biến rang xay trên 15 ngàn tấn và trên 1000 tấn cà phê hòa tan.
Từ tình hình phát triển đó, Đăklăk là nơi đóng góp một lượng cà phê rất lớn cho toàn khu
vực tây nguyên cũng như cho cả nước. Cây cà phê đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông
thôn Đăklăk, hàng vạn gia đình giàu lên nhờ trồng cây cà phê.
Xã Eaô là xã vùng 3, cho đến tháng 7 năm 2006 được chính phủ công nhận lên xã
vùng 2 năm ở phía nam huyện Eakar tỉnh Đăklăk. Xã Eaô có 21 thôn và có 10 dân tộc anh
em chung sống. Khí hậu và thổ nhưỡng ở đây thích hợp cho trồng cây công nghiệp như:
cà phê, điều, tiêu,… trong đó cây cà phê là cây trồng chủ lực trong việc phát triển kinh tế
của người dân ở đây. Sự hình thành và phát triển cây cà phê ở xã Eaô trong những năm
qua đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng
bộc lộ ra nhũng khó khăn và hạn chế. Mặt khác, tình hình giá cả cá phê trên thế giới biến
động phức tạp làm cho hoạt động sản xuất của các hộ ít nhiều bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ ở xã
Eaô huyện Eakar tỉnh Đăklăk” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất cà phê
của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
2
Khóa luận tốt nghiệp
- Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê của các hộ ở xã Eaô
- Đề xuất một số giải pháp và định hướng phát triển, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cà phê của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sự dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng một số nguồn thông tin
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của các cơ quan chức năng huyện Eakar như
phòng nông nghiệp, phòng niêm giám thống kê…; UBND xã Eaô. Ngoài ra, các thông tin
trong các đề tài đã được công bố, các tư liệu sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, các
website cũng là nguồn thông tin bổ ích trong quá trình nghiên cứu của tôi.
+Số liệu sơ cấp: Là những số liệu mà tôi thu thập được từ việc phỏng vấn các hộ
trồng cà phê theo mẫu phiếu điều tra. Tổng số mẫu điều tra là 60 hộ trồng cà phê
thuộc xã Eaô
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Là phương pháp tìm hiểu kinh nghiệm
của một số nông dân tiêu biểu, tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn, các cán bộ quản lý
cấp huyện, xã, thôn, các cán bộ khuyến nông của xã Eaô nhằm tạo lập những căn cứ
khách quan cho quá trình nghiên cứu và từ đó có thể đưa ra những giải pháp thiết thực với
điều kiện thực tế của địa phương.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Là phương pháp thống kê mô tả để đánh giá kết
quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cà phê của hộ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản
xuất cà phê của các hộ ở xã Eaô
4. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về thời gian
Về số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2007- 2010
Về số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2010.
- Giới hạn về không gian
Xã Eaô – Huyện Eakar – Tỉnh Đăklăk.
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục hoạt
động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất
định. Nói cách khác, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động
của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì có lời bấy nhiêu. Hiệu quả là chỉ tiêu
dùng để phân tích, đánh giá các phương án hành động và được hiểu theo nhiều góc độ
khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục tiêu mà
chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những
kết quả đó.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay
công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả phân bổ là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào
hay nguồn lực. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư đạt được chỉ
khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ là tối đa, có nghĩa là cả yếu tố giá trị và hiện
vật tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Vậy muốn đạt
được hiệu quả kinh tế thì phải đạt đồng thời cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
4
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ minh họa cho khái niệm hiệu quả kinh tế:
Giả sử có 4 nông trại sản xuất nông nghiệp là A, B, C, D quả trình sản xuất chỉ sử
dụng 2 yếu tố đầu vào là X1, X2 để cùng sản xuất ra một mức sản lượng Q 0.
Trong đó:
Q0
: là sản lượng đầu ra
Q0Q0 : là đường đồng lượng
P1P2 : Là đường đồng phí
Q0
X2
D
P2
C
R
A
0
B
Q0
X1
P1
Sơ đồ 1: Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả phân bổ, Hiệu quả kỹ thuật
Từ sơ đồ trên ta thấy:
TE= OC/OD
Hiệu quả kỹ thuật
TINE= CD/OD
Phi hiệu quả kỹ thuật
AE= OR/OC
Hiệu quả phân bổ
ANE= RC/OC
Phi hiệu quả phân bổ
Vậy ta có: EE= OR/OD= OC/OD*OR/OC= TE*AE
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Từ kết quả trên ta thấy: Trang trại A đạt hiệu quả kinh tế, Trang trại B, C đạt hiệu
quả kỹ thuật còn trang trại D không đạt hiệu quả vì cùng một mức sản lượng là Q 0 giống
trang trại C, nhưng trang trại D còn phải lãng phí thêm một khoảng là DC mới đạt mức
sản lượng giống trang trại C.
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
5
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Bản chất về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố hiện vật và giá trị trong việc
sử dụng các nguồn lực vào sản xuất. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được
trong việc sử dụng hai yếu tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh. Hai yếu tố đó là:
+ Yếu tố đầu vào: Chi phí trung gian, lao động sống, khấu hoa tài sản, thuế…
+ Yếu tố đầu ra: Số lượng và giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất, thu nhập, giá trị gia
tăng, lợi nhuận…
Việc xác định các yếu tố đầu vào trong việc đánh giá kết quả kinh tế nhiều khi gặp
khó khăn do có những tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều quá trình sản xuất hoặc có
nhiều yếu tố phi vật chất như: công nghệ, chính sách môi trường… trong khi đánh giá
hiệu quả kinh tế yêu cầu phải toàn diện. Bản chất hiệu quả kinh tế là mối tương quan so
sánh tương đối và tuyệt đối giữa kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra. Ở đây chúng ta
cần xác định rõ hai khái niệm kết quả và hiệu quả.
Kết quả là đại lượng vật chất được tạo ra có mục đích của con người. Có rất nhiều
các chỉ tiêu, các nội dung để đánh giá hiệu quả. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà
ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đó, các nội dung đó sao cho phù hợp. Nhưng điều quan
trọng hơn là khi đánh giá kết quả của một quá trình sản xuất kinh doanh cần phải xem xét
kết quả đó được tạo ra như thế nào và mất chi phí bao nhiêu. Việc đánh giá kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt
được mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt được một kết quả nào đó chính là hao
phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn vị
hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối đa các
nguồn lực cần có. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực đạt được cả chi tiêu về hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Do Đó, nâng
cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng nhất của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Các nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế
Bao gồm 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc về tính chính xác và khoa học
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần dựa trên hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng
hóa được và không lượng hóa được, tức là phải kết hợp phân tích định lượng hiệu quả và
phân tích định tính.
Nguyên tắc này đòi hỏi những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác định chính
xác, tránh chủ quan, tùy tiện.
- Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả
Theo nguyên tắc này, chỉ tiêu hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu. Phân tích
hiệu quả của một phương án nào đó luôn luôn dựa trên phân tích mục tiêu. Phương án có
hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với
chi phí thấp nhất.
- Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Dựa trên cơ sở những số liệu thông tin thực tin cậy, đơn giản và dễ hiểu để tính toán
hiệu quả kinh tế.
1.2. Nguồn gốc và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây cà phê
- Nguồn gốc
Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiôpi đã ngẫu nhiên phát hiện ra
hương vị tuyệt vời của 1 cây lạ mọc ở làng Capfa gần thủ đô Ethiôpi. Đàn gia súc của ông
sau khi ăn xong những cây này bỗng “tươi tỉnh” và đã không chịu để chủ lùa vào bãi trú
đêm, thấy vậy, ông nếm thử và cảm thấy rất sảng khoái, tỉnh táo và từ đó trái cây đó đã
trở thành đồ uống cho con người. Từ thế kỷ VI, cà phê không chỉ được người Ethiôpi
dùng mà do tác dụng kích thích mạnh mẽ mà thời đó được coi là hiện tượng thần kỳ, cây
cà phê được lan cả sang Yemen, các nước khác ở Trung Cận Đông và nhanh chóng vượt
biển đổ sang ARập (Arabica) do đó có loại cà phê tên là Arabica. Thế kỷ XVI các nhà
buôn nước cộng hòa Vernize nhập khẩu cà phê vào Châu Âu, như vết dầu loang, cà phê
lan sang Châu Á, Châu Đại Dương. Giống cà phê Arabica do người Hà Lan đưa vào
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
7
Khóa luận tốt nghiệp
Xrilanca, Côlômbia và Java (Inđônêxia) năm 1670. Cuối thế kỷ XVII, cây cà phê đã tìm
được chỗ đứng vững chắc trên thế giới.
- Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây cà phê
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiên Thảo (Rubiaceae), có nguồn gốc từ
Châu Phi cận nhiệt đới và phía Nam Châu Á. Họ này bao gồm khoảng 500 chi khác nhau
với trên 6000 loại cây nhiệt đới.
Cà phê có nhiều chủng loại nhưng phổ biến nhất là 3 giống sau: cà phê chè (Coffea
arabica) chiếm 61% các sản phẩm cà phê trên thế giới; cà phê vối (Coffea canephora hay
Coffea robusta), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê; cà phê mít ( Coffea excelsa Chev)
với sản lượng không đáng kể.
Rễ: Cây cà phê có 3 loại rễ: rễ cọc (dài từ 0,3m – 0,5m); rễ nhánh (có thể ăn sâu
xuống đất tới 1,2m – 1,5m); rễ con (từ 0cm – 30cm).
Thân cành: cây cà phê thân gỗ, nếu để cây phát triển tự do có thể cao tới hàng chục
mét. Cành mọc từ thân chính gọi là cành cơ bản (cành cấp 1), cành mọc từ cành cấp 1 gọi
là cành cấp thứ (cành cấp 2). Trong điều kiện chăm sóc tốt, các cành cơ bản của cây cà
phê bắt đầu xuất hiện sau khi trồng 20 – 40 ngày.
Lá: có tuổi thọ từ 7 – 10 ngày. Mặt trên của lá có màu xanh thẫm, mặt dưới của lá có
màu nhạt hơn, chiều dài của lá khoảng 8cm – 15cm, rộng từ 4cm – 6 cm.
Hoa: hoa cà phê mọc ra ở các chồi nách lá của cành sơ cấp và các cành thứ cấp. Hoa
cà phê thường nở về đêm và nở hết trong khoảng 4 – 5 giờ, có màu trắng, 5 cánh thường
mọc thành một chùm đôi hoặc chùm ba. Với một cây cà phê trưởng thành có từ 30.000
đến 40.000 bông hoa.
Quả: cà phê là loại tự thụ phấn, nên gió và côn trùng có ảnh hưởng lớn tới quá trình
sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn từ 7 – 9 tháng cây sẽ cho quả hình bầu dục và có màu
xanh, khi vào thời gian chín, màu sắc của quả thay đổi từ xanh sang vàng rồi cuối cùng là
đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu. Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng
được bao bọc bởi lớp thịt bên ngoài. Hạt có thể có hình tròn hoặc dài, lúc còn tươi có màu
xám vàng, xám xanh hoặc xanh. Thỉnh thoảng cũng gặp những quả chỉ có một hạt.
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
8
Khóa luận tốt nghiệp
Cây cà phê đưa vào trồng trên đất ở xã Eaô chủ yếu là cà phê vối.
Yêu cầu sinh thái của cây cà phê
Có 2 yếu tố sinh thái chính là khí hậu và đất đai, trong đó yếu tố khí hậu đóng một
vai trò mang tính quyết đình.
- Yêu cầu về khí hậu.
Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng được cà phê. Ngoài yếu tố đất đai,
cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, gió. Vì vậy, khi
chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu tố rất quan trọng này.
Nhiệt độ: Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 50C đến 320C cây cà
phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên phạm vi nhiệt độ phù
hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau.
Cà phê chè ưa hơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 18 0 C – 250 C, thích hợp
nhất từ 200 C – 220 C. Do vậy cà phê chè thường được trồng ở miền núi có độ cao từ
600m – 2.500m.
Cà phê vối thích ở nơi nóng ẩm. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 0C – 260C, song
giới hạn nhiệt độ thích hợp nhất từ 240C – 260C. Nhiệt độ giảm xuống tới 00C làm thui
cháy các đọt non, Nếu kéo dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất hiện sương
muối. Gió rét và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây cà phê.
Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm - 1.900
mm, còn đối với cà phê vối cần từ 1.300 mm - 2.500 mm. Nếu lượng mưa được phân bổ
tương đối đều trong năm có một mùa khô hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch, nhiệt độ
thấp thì thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Đối với cà phê mít có
yêu cầu về nhiệt độ và lượng mưa tương tự như cà phê vối. Song cây cà phê mít có bộ rễ
ăn sâu, vì vậy có thể trồng ở những nơi có lượng mưa ít hơn.
Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa tập trung khoảng
70 - 80% vào trong mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê
thiếu nước nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Để
Sinh viên thực hiện: Kpă Bính
9
- Xem thêm -