Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả kinh tế sản xuất rau ở xã xuân hòa – huyện nam đàn – tỉnh nghệ an...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế sản xuất rau ở xã xuân hòa – huyện nam đàn – tỉnh nghệ an

.PDF
94
425
113

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU Ở XÃ XUÂN HÒA, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Luân Lớp: K41 KTNN Niên khóa: 2007 - 2011 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Thanh Xuân Huế, tháng 5 năm 2011 Lời Cảm Ơn Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này tôi xin cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - Đại học Huế, ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển cùng các thầy cô giáo trong trường đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: TH.S Phạm Thị Thanh Xuân người đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Xin cảm ơn phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, UBND huyện Nam Đàn, UBND và bà con nhân xã Xuân Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp số liệu cần thiết. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Huế, tháng 5, năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thành Luân SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1 1. Lý do nghiên cứu đề tài. .................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................................3 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................5 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế. ....................................................................5 1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế và bản chất của nó.....................................................5 1.1.1.2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế. ........................................6 1.1.2 Vai trò và vị trí của sản xuất rau trong đời sống .......................................7 1.1.3 Đặc điểm của ngành sản xuất rau xanh. ..................................................10 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau...................................................11 1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................15 1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới. .....................................................15 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam .....................................18 1.2.3. Tình hình sản xuất rau ở Nghệ An và Nam Đàn. ...................................21 CHƯƠNG II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU Ở XÃ XUÂN HÒA, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN................................................................................24 2.1. Tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu. .......................................................24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................24 2.1.1.1. Ví trí địa lý, địa hình. ..........................................................................24 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn.................................................................24 2.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI..........................................................25 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động. .............................................................25 SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất..........................................................................27 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ................................................29 2.1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. ..........................30 2.1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................30 2.1.3.2 Khó khăn ..............................................................................................31 2.2. Tình hình sản xuất rau tại xã Xuân Hòa....................................................31 2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA. ............33 2.3.1. Năng lực sản xuất của hộ........................................................................33 2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu, lao động............................................................33 2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của hộ ........................................................35 2.3.1.3. Tình hình trang bị tư liệu phục vụ sản xuất.........................................37 2.3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra............................38 2.3.2.2. Năng suất sản lượng các loại rau của hộ điều tra. ...............................40 2.3.2.3. Tình hình đầu tư thâm canh của các hộ...............................................41 2.3.2.4. Kết quả sản xuất rau của các hộ điều tra .............................................45 2.3.2.5. Hiệu quả sản xuất của các loại rau ở các hộ điều tra...........................47 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau. .............51 2.3.3.1. Phân tích bằng phương pháp phân tổ thống kê. .................................51 2.3.3.2. Phân tích bằng phương pháp hàm sản xuất .........................................55 2.3.4. Tình hình tiêu thụ rau. ............................................................................57 2.3.4.1. Thị trường tiêu thụ...............................................................................57 2.3.4.2. Tình hình tiêu thụ rau ở các hộ điều tra ..............................................58 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU Ở ĐỊA PHƯƠNG...........................................................................................60 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU Ở XÃ XUÂN HÒA .60 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ ................................................................61 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch ..........................................................................61 3.2.2. Thực hiện đồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội nhằm phát triển nông thôn...................................................................................................... 61 3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống............65 SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp 3.2.4. Đẩy mạnh các khu quy hoạch trồng rau đầu tư theo hướng thâm canh .66 3.2.5. Khuyến khích phát triển công nghệ bảo quản chế biến rau quả sau thu hoạch.. 67 3.2.6. Đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ngay trong khâu sản xuất .67 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................70 I. KẾT LUẬN...................................................................................................70 II. KIẾN NGHỊ.................................................................................................71 SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Lịch thời vụ theo các công thức luân canh .................................................38 Sơ đồ 2. Kênh tiêu thu rau của hộ điều tra................................................................58 SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Trị giá xuất khẩu rau phân theo một số nước, khối nước và vùng lãnh thổ chủ yếu năm 2010 ........................................................................................16 Bảng 2. Giá trị xuất khẩu rau từ năm 2008 đến 2010 ..............................................21 Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của Nam Đàn từ năm 2006 – 2010 ....22 Bảng 4: Tình hình dân số, lao động của xã Xuân Hòa giai đoạn 2009 – 2010........26 Bảng 5: Tình hình đất đai của xã Xuân Hòa giai đoạn 2009 – 2010 .......................27 Bảng 6: Diện tích, năng suất và sản lượng rau của xã Xuân Hòa giai đoạn 2008 – 2010 ..... 32 Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010 ................34 Bảng 8: Tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ năm 2010 ( BQ/hộ).................35 Bảng 9: Trang bị tư liệu phục sản xuất rau của hộ ( BQ/hộ) ....................................37 Bảng 10: Cơ cấu diện tích và thời vụ gieo trồng rau của hộ điều tra năm 2010.......40 Bảng 11: Năng suất, sản lượng các loại rau của hộ điều tra năm 2010 ....................41 Bảng 12: Chi phí sản xuất các loại rau của các hộ năm 2010...................................42 Bảng 13: Kết quả sản xuất rau của hộ điều tra năm 2010 (BQ/sào) ........................45 Bảng 14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất rau của các hộ ......................49 Bảng 15. Phân tổ theo quy mô diện tích ...................................................................51 Bảng 16. Phân tổ theo mức độ đầu tư .......................................................................54 Bảng 17. Kết quả phân tích các hệ số tương quan ....................................................56 SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Bộ NN & PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Phòng NN & PTNT Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn BVTV Bảo vệ thực vật CTLC Công thức luân canh CT Công thức CLĐ Công lao động ĐVT Đơn vị tính DT Diện tích NS Năng suất SL Sản lượng BQC Bình quân chung BQ Bình quân NN Nông nghiệp LĐ Lao động NTTS Nuôi trồng thủy sản UBND Ủy ban nhân dân KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định CPLĐGĐ Chi phí lao động gia đình EU Liên minh châu âu GO Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian MI Thu nhập hỗn hợp IPM Phương pháp dịch hại tổng hợp SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 SÀO = 500 M2 1 HA = 10 SÀO SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình sản xuất rau. - Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất rau xanh tại xã Xuân Hòa - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau. - Đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả và phát triển Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này tôi sử dụng các tài liệu từ các nguồn sau: - Số liệu cho phần cơ sở nghiên cứu được thu thập từ niên giám thống kê của huyện Nam Đàn, tổng cục thống kê và các sách báo, tạp chí. - Thu thập số liệu qua quá trình điều tra phỏng vấn các hộ sản xuất rau. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp luận xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài, là cơ sở lý luận để nghiên cứu. Việc nghiên cứu một vấn đề luôn đặt trong sự tác động của các yếu tố môi trường xung quanh.  Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu sơ cấp: điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên. Điều tra 60 hộ trong tổng số hơn 300 hộ sản xuất rau tại xã Xuân Hòa. Số phiếu điều tra sẽ được phát ngẫu nhiên đến các hộ sản xuất rau trong xã. + Số liệu thứ cấp: dựa vào số liệu của phòng thống kê huyện Nam Đàn, văn phòng thống kê, hợp tác xã nông nghiệp xã Xuân Hòa, phòng nông nghiệp huyện Nam Đàn, sở nông nghiệp tỉnh Nghệ An, số liệu từ niên giám thống kê, sách, báo, internet….  Phương pháp chuyên gia: SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn, người người sản xuất rau xanh có kinh nghiệm nhiều năm ở địa phương nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.  Phương pháp thống kê mô tả và hạch toán kinh tế: Dựa vào số liệu thứ cấp thu được, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để hệ thống các số liệu bằng các chỉ tiêu nghiên cứu dưới dạng thống kê mô tả, từ đó phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu qua thời gian. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp hạch toán kinh tế để phân tích, so sánh các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của địa phương và các hộ sản xuất rau.  Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để chạy hàm sản xuất và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp (MI). Phân tổ thống kê đánh giá mối quan hệ giữa quy mô diện tích và mức độ đầu tư đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả. Kết quả đạt được: Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất, sản lượng và diện tích trồng rau của các hộ trên địa bàn xã Xuân Hòa nói riêng và huyện Nam Đàn nói chung có xu hướng tăng và ngày càng được đầu tư phát triển. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ đều thu được lợi nhuận khá cao. Khi sản xuất theo công thức luân canh dưa chuột – mướp đắng – xu hào hiệu quả thấp hơn sản xuất theo công thức bí xanh – rau cải – đậu cove. Việc sản xuất rau đa phần là do tự phát từ các hộ dân, manh mún, nhỏ lẻ chưa có quy hoạch tổng thể, việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật còn cho các loại rau trên địa bàn nghiên cứu chưa được kiểm tra nghiêm ngặt vì thế sản phẩm rau sản xuất ra chưa đảm bảo chất lượng, chưa được thị trường tiêu dùng tin tưởng. Rau sản xuất có tính chất hàng hóa nhưng chưa hướng tới được thị trường xuát khẩu. Năng suất các loại rau của các hộ điều tra ở xã Xuân Hòa chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là phân chuồng và công lao động, tiếp đến là ảnh hưởng của công thức luân canh đến hiệu quả sản xuất rau của hộ. Vì vậy cần chú trọng và quan tâm đến các yếu tố này để có mức độ đầu tư hợp lý để sản xuất đtạ năng suất cao hơn, rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp Thị trường tiêu thụ rau còn hạn hẹp, chủ yếu là tiêu thụ ở các chợ trong huyện, các siêu thị, nhà hàng ở thành phố Vinh, một số huyện lân cận… nên khâu tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do nghiên cứu đề tài. Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày. Cùng với thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Tục ngữ có câu: “Cơm không rau như đau không thuốc”. Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin, các axít hữu cơ, chất khoáng… Theo tính toán của nhiều nhà dinh dưỡng học, muốn cơ thể hoạt động bình thường cần cung cấp 2300-2500 kcal mỗi ngày, trong đó phải có 250-300 gam rau (tương đương với 7,5-8 kg/tháng hay 90-108 kg/năm – Trần Khắc Thi). Như vậy tổng nhu cầu rau của nước ta sẽ là 7.650 – 9.180 nghìn tấn, tổng sản lượng rau các loại năm 2006 đạt 9.650 nghìn tấn. Không như nhiều năm trước đây, các hộ dân sản xuất rau chỉ để cải thiện bữa ăn cho gia đình, hay chỉ là tiêu thụ trong các chợ địa phương, hiện nay sau nhiều năm thực hiện theo chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, rau xanh được đưa vào sản xuất như một giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, thu được nhiều lợi nhuận, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng sản xuất rau. Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, điều kiện rất thuận lợi cho các loại rau quả phát triển. Vì thế rau quả Việt Nam là những loại rau nhiệt đới, ngon, quý hiếm, đa dạng về chủng loại, được sản xuất và thu hoạch quanh năm nên đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trên thị trường thế giới. Diện tích trồng rau quả Việt Nam là 1.685.000 ha trong đó rau 910.000 ha, quả 775.000 ha, sản lượng cả năm là 17.653.100 tấn. Trong đó, rau 10.969.300 tấn, quả 6.500.000 tấn (số liệu năm 2007 của Cục trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Hàng năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 300 triệu USD rau qủa cho trên 30 thị trường Châu Á, Chấu Âu, Bắc Mỹ. SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp Là một tỉnh Bắc Trung Bộ, khí hậu mang nặng tính chất nhiệt đới gió mùa, diện tích đất đai rộng lớn và đội ngũ lao động nông thôn cần cù, nông dân tỉnh Nghệ An đang tích cực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều loại nông sản, rau màu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hứa hẹn một mùa rau dồi dào trong dịp Tết Nguyên đán 2011. Mặc dù bị thiệt hại nhiều do đợt mưa lũ hồi tháng 10 nhưng nhờ sự hỗ trợ từ Quỹ dự trữ quốc gia nên các huyện trong tỉnh có lượng rau giống khá dồi dào. Hiện nông dân ở Nghệ An đã gieo trồng 10.250 ha rau màu các loại để cung cấp cho thị trường Tết, tập trung chủ yếu ở các huyện Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Diễn Châu, Yên Thành, Thanh Chương, Quỳ Hợp... với nhiều loại rau màu phong phú như bắp cải, xà lách, diếp, củ cải, đậu, rau gia vị, bầu, bí, ớt, cà chua, dưa hấu, hành, xu hào, khoai tây, khoai sọ, gừng... Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, mới đây Sở đã tiến hành kiểm tra, cấp chứng chỉ cho một số vùng sản xuất rau an toàn đủ điều kiện ở TP Vinh, huyện Quỳnh Lưu và huyện Nghi Lộc. Sở Nông nghiệp cũng đang tập trung chỉ đạo 3 vùng lớn là Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nam Đàn để sản xuất rau an toàn cho vụ Đông Xuân. Nam Đàn là một huyện có diện tích trồng rau lớn của tỉnh, nghề trồng rau cũng có từ lâu cho thu nhập khá đến thời điểm này. Ngoài việc khắc phục cơ bản hoàn thành một số diện tích bị ảnh hưởng nặng từ trận lụt năm 2010 , toàn huyện đã khép kín gần 1.000ha rau màu hàng hoá, trong đó có 30% diện tích rau ngắn ngày bước đầu đã cho thu nhập. Xã Xuân Hòa thuộc huyện Nam Đàn với đất đai màu mỡ, người dân có kinh nghiệm trồng rau, từ nhiều đời nay sản xuất rau tại Nam Hòa không những đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần vào việc tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường và tận dụng tối đa nguồn lợi tự nhiên. Với diện tích trồng rau là 116 ha trong tổng số 498 ha đất sản xuất nông nghiệp, rau Xuân Hòa đang dần trở thành thế mạnh của vùng.Tuy nhiên một thực trạng hiện nay nghề trồng rau Nam Đàn nói chung, xã Xuân Hoà nói riêng là do sản xuất rau ồ ạt chạy theo lợi nhuận kinh tế, nhiều hộ dân đã sử dụng không đúng liều lượng các yếu tố đầu vào, cộng thêm ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường, hiệu quả sản xuất rau ngày càng thấp, chất lượng không đảm bảo. Vấn đề đặt ra cho ban quản lý nông nghiệp huyện Nam Đàn, các cấp chính quyền địa SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 13 Khóa luận tốt nghiệp phương xã Xuân Hòa là phải tìm hiểu, nắm rõ và đánh giá lại một cách trung thực về tình hình sản xuất rau trên địa bàn xã, nhằm tìm ra phương hướng, giải pháp đưa hoạt động sản xuất rau đạt hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng rau sạch, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi khắt khe của thị trường. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế sản xuất rau ở xã Xuân Hòa – huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài  Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình sản xuất rau.  Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất rau xanh tại xã Xuân Hòa - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau.  Đề xuất giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả và phát triển nghề sản xuất rau trên địa bàn xã Xuân Hòa 3. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp luận xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài, là cơ sở lý luận để nghiên cứu. Việc nghiên cứu một vấn đề luôn đặt trong sự tác động của các yếu tố môi trường xung quanh.  Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu sơ cấp: điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên. Điều tra 60 hộ trong tổng số hơn 300 hộ sản xuất rau tại xã Xuân Hòa. Số phiếu điều tra sẽ được phát ngẫu nhiên đến các hộ sản xuất rau trong xã. + Số liệu thứ cấp: dựa vào số liệu của phòng thống kê huyện Nam Đàn, văn phòng thống kê, hợp tác xã nông nghiệp xã Xuân Hòa, phòng nông nghiệp huyện Nam Đàn, sở nông nghiệp tỉnh Nghệ An, số liệu từ niên giám thống kê, sách, báo, internet….  Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn, người người sản xuất rau xanh có kinh nghiệm SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 14 Khóa luận tốt nghiệp nhiều năm ở địa phương nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.  Phương pháp thống kê mô tả và hạch toán kinh tế: Dựa vào số liệu thứ cấp thu được, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để hệ thống các số liệu bằng các chỉ tiêu nghiên cứu dưới dạng thống kê mô tả, từ đó phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu qua thời gian. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp hạch toán kinh tế để phân tích, so sánh các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của địa phương và các hộ sản xuất rau.  Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để chạy hàm sản xuất và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp (MI). Phân tổ thống kê đánh giá mối quan hệ giữa quy mô diện tích và mức độ đầu tư đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Địa bàn nghiên cứu: Vùng sản xuất rau xanh tại xã Xuân Hòa – huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An  Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng sản xuất rau ở địa phương qua các năm 2008 - 2010 trong đó tập trung vào năm 2010, nhằm đưa ra định hướng và giải pháp cho những năm tới.  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh sản xuất rau của xã, những vấn đề sản xuất cũng như các yếu tố tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra năm 2010 SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 15 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế. 1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế và bản chất của nó. Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội phải xuất phát từ những luận điểm triết học Mác và những luận điểm của thuyết hệ thống. Bản chất của hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là sự thực hiện yêu cầu của việc tiết kiệm thời gian biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Theo Các Mác thì quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người phải tuân theo quy luật đó. Với một mục đích nhất định, con người phải thực hiện trong một thời gian lao động ít nhất hay nói cách khác trong một lượng thời gian nhất định, kết quả đạt được phải cao nhất. Như vậy hiệu quả là một phạm trù phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian. Theo giáo sư tiến sĩ Ngô Đình Giao “ Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước”. Còn theo giáo sư tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực dể đạt mục tiêu đã định”. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó : hiệu quả kỹ thuật là mức sản lượng tối đa có thể đạt được ở một mức chi phí nguồn lực nhất định trong điều kiện có nhiều công nghệ kỹ thuật sản suất khác nhau”. Còn “Hiệu quả phân phối đề cập đến sự điều chỉnh các chi phí nguồn lực và sản lượng để phản ánh các giá cả có liên quan và kỹ thuật sản suất đã được chọn”. SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 16 Khóa luận tốt nghiệp Trong lĩnh vực kinh tế hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu ra và đầu vào, lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng tỷ lệ so sánh đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vào mục đích nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội. Vậy hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất nó có liên quan trực tiếp với nền sản xuất hàng hóa và tất cả các phạm trù, các quy luật khác. Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất. Từ những vấn đề trình bày ở trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế và việc sản xuất ra một lượng của cải lớn nhất với một lượng chi phí lao động xã hội nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. 1.1.1.2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế. Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. H = Q/C Trong đó: H: là hiệu quả kinh tế Q: là kết quả thu được. C: là chi phí bỏ ra. Theo phương pháp này hiệu quả kinh tế được đánh giá cho các đơn vị sản xuất với nhau, các nghành sản phẩm khác nhau qua các thời kỳ các nhau. Nó cũng phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của các quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế bằng kết quả giữa tỷ số tăng thêm với chi phí tăng thêm để đạt được kết quả tăng thêm đó. H = Q/C Trong đó: H: là hiệu quả kinh tế SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 17 Khóa luận tốt nghiệp Q: là kết quả tăng thêm C: là chi phí tăng thêm Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí đầu tư thêm mang lại. Nó thường áp dụng để tính hiệu quả trong đầu tư thâm canh, đặc biệt xác định được khối lượng tối đa hóa kết quả sản xuất tổng hợp. Phương pháp 3: Hiệu quả kinh tế có thể được xác định bằng mức chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra đê đạt được kết quả đó. Dạng thuận (toàn phần): H = Q - C Dạng nghịch (cận biên): H = Q - C Với cách tính này sẽ biết được tổng thu nhập, tổng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Tuy nhiên cách tính này không cho biết chi phí phải trả cho quy mô của hiệu quả là bao nhiêu và không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Trong sản xuất, muốn thu được kết quả thì phải bỏ ra những chi phí nhất định: nhân lực, vật lực, vốn liếng. so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ cho biết hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, chênh lệch này càng cao thì hiệu quả sản xuất càng lớn. trong điều kiện khan hiếm về nguồn lực, các hộ sản xuất, doanh nghiệp muốn tồn tịa và phát triển phải sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, đúng mức, phát huy hết công dụng và chức năng của nó để tạo ra kết quả cao nhất. Có như vậy các hộ sản xuất, các doanh nghiệp mới có thể đáp ứng được đòi hỏi của thị trường như hiện nay. 1.1.2 Vai trò và vị trí của sản xuất rau trong đời sống Nhu cầu rau đối với con người. Để tồn tại và phát triển con người sử dụng nhiều nguồn dinh dưỡng khác nhau. Và rau đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong các bữa ăn hằng ngày. Xét về góc độ dinh dưỡng thì các nhà khoa học đã tính toán và cho rằng: Để đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động bình thường mỗi người mỗi ngày cần khoảng 400g rau SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 18 Khóa luận tốt nghiệp xanh (theo bác sĩ PGS. Lê Bạch Mai phó viện trưởng viện dinh dưỡng quốc gia, năm 2010). Trong khi đó theo thống kê ở nước ta bình quân chỉ tiêu này chỉ xấp xỉ 187g). Như vậy chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu. Bên cạnh nhu cầu đáp ứng chưa đủ về mặt số lượng thì chất lượng rau ngày càng đòi hỏi với mức cao hơn. Cũng như các loại thực phẩm khác, do chạy theo lợi nhuận, thiếu hiểu biết hoặc những lý do khác mà các dư lượng độc hại cho cơ thể trên rau vượt quá ngưỡng cho phép. (phân hóa học, kim loại nặng, vi sinh vật…). Điều này dẫn đến tình trạng ngộ độc thực phẩm (trong đó có rau) ngày một gia tăng. Cho nên bắt buộc những người trồng rau phải có hướng sản xuất an toàn. Như vậy sản xuất rau ở nước ta không chỉ tăng về sản lượng, tăng năng suất, tăng diện tích mà còn sản xuất theo hướng an toàn. Giá trị dinh dưỡng Có hàng loạt mục đích của nghề trồng rau, nhưng trước hết là cung cấp rau xanh cho bữa ăn hằng ngày. Rau là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng là thực phẩm cần thiết trong đời sống nhân dân. Ngành sản xuất rau là một bộ phận quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Ngành sản xuất rau cung cấp cho chúng ta sản phẩm của loại cây hằng năm, cây hai năm, hoặc cây thân thảo lâu năm như bắp cải, súp lơ, cà rốt… Rau là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hằng ngày, cũng là loại thực phẩm không thể thay thế. Trong các bữa ăn cơ thể hấp thu chất dinh dưỡng trong thức ăn có nguồn gốc từ động vật bao gồm: Thịt, trứng, sữa, tôm, cua,cá… Loại thức ăn này chủ yếu cung cấp protein và lipit.Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật bao gồm: Ngô, lúa, khoai,sắn và rau. Lương thực cung cấp tinh bột, năng lượng cho cơ thể còn rau cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng như các loại vitamin A, B, C, D, E, K, PP. các muối khoáng và chất xơ. Cơ thể muốn phát triển cân đối , điều hòa thì cần nhiều vitamin là một trong những chất quan trọng, có tác dụng làm cho các hoạt động sinh lý của cơ thể được bình thường. Vitamin có nhiều ở các loại rau, rau cung cấp khoảng 95 99% nguồn vitamin A, 60 - 70% nguồn vitamin B và gần 100% nguồn vitaminC. Nếu ăn uống lâu ngày thiếu rau xanh thường xuất hiện các triệu chứng như: Da khô, mờ mắt, quáng gà do thiếu vitamin A (có nhiều trong ớt, su hào, cà rốt, cà SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 19 Khóa luận tốt nghiệp chua), chảy máu răng, mệt mỏi suy nhược do thiếu vitamin C (có trong cải bắp, đậu đũa, dưa chuột), lở loét do thiếu vitamin B2 (có trong rau muống), trẻ chậm lớn do thiếu vitamin D, thiếu vitamin sẽ giảm sức dẻo dai, năng suất làm việc sút kém, bệnh tật dễ phát sinh. Ngoài việc cung cấp vitamin rau còn cung cấp một lượng chất khoáng đáng kể như canxi, photpho, sắt có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống thiếu máu, thêm dẻo dai tăng sức chống đỡ bệnh tật, mặt khác là tăng khả năng đồng hóa protein. Lượng gluxit và protein trong rau bổ sung cho con người một phần năng lượng tuy không nhiều lắm nhưng protein của rau chứa nhiều lizin (khoảng 5 - 7%) và với tỷ lệ axit amin khác nhau nên ăn nhiều rau sẽ có tác dụng lớn trong việc nâng cac giá trị sử dụng protein của rau. Chất xơ trong rau cũng giúp thuận lợi cho quá trình tiêu hóa và chống táo bón. Ngoài ra nhiều loại rau quả còn chứa các kháng sinh thực vật chống một số bệnh tật có tác dụng như một loại dược liệu quý đối với cơ thể như cần tây, hành tỏi, diếp cá… Giá trị kinh tế của rau Rau là nguyên liệu và là mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Nước ta là một nước nằm trong vùng nhiệt đới, mùa Đông ở miền Bắc nước ta rất thích hợp cho nhiều loại rau có nguồn gốc từ các nước ôn đới. Nếu chúng ta biết phát huy lợi thế của các loại rau vụ Đông thì chúng ta sẽ có một khối lượng rau rất lớn để xuất khẩu. Rau là nguyên liệu của ngành công nghiệp thực phẩm: như công nghệ đồ hộp (dưa chuột, cà chua, măng tây, đậu bắp…), công nghệ bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây), công nghệ sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt), công nghệ chế biến thuốc dược liệu (tỏi hành, gia vị), làm hương liệu (hạt mùi, ớt, cà chua). Rau cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi để phát triển gia súc, gia cầm. Rau là nguồn thức ăn có giá tri dinh dưỡng lớn đối với nghành chăn nuôi. Trung bình cứ 9kg rau cho một đơn vị thức ăn và 100g đạm tiêu hóa được tổng số đơn vị thức ăn dành cho chăn nuôi rau chiếm từ 1/3 đến ½. SVTH: Nguyễn Thành Luân – K41B KTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan