Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân trên địa bàn huyện hạ hòa tỉnh phú thọ...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân trên địa bàn huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

.PDF
125
6
58

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO MẠNH HIỀN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO MẠNH HIỀN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Đào Mạnh Hiền ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS Nguyễn Thị Minh Thọ người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa, các phòng ban chức năng của huyện; UBND và các hộ nông dân các xã đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 01năm 2018 Tác giả luận văn Đào Mạnh Hiền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH............................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3 3. Ý nghĩa của luận văn .............................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ dân .............................................. 4 1.1.1. Tổng quan về ngành thủy sản ........................................................................... 4 1.1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân .................................. 9 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân .......... 19 1.2. Tình hình hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở thế giới và Việt Nam ........... 27 1.2.1. Tình hình hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở một số nước ...................... 27 1.2.2. Tình hình hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam .......................... 29 1.3. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản ở hộ nông dân ................................................................................................. 33 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 35 2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 35 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 35 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 35 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 35 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 35 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 37 2.4.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 39 iv Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hà Hòa ....................................... 43 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ............................................................... 43 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 47 3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của huyện đến sự phát triển kinh tế huyện hội và tình hình nuôi cá ....................................................................... 52 3.2. Tình hình nuôi cá tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ ............................................ 53 3.2.1 Tình hình sử dụng diện tích mặt nước cho nuôi trồng cá của huyện ............... 53 3.2.2 Tình hình nuôi cá của huyện Hạ Hòa ............................................................... 58 3.3. Tình hình nuôi cá của các hộ được khảo sát của huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ......... 62 3.3.1. Các thông tin chung của các hộ nuôi cá được khảo sát .................................. 62 3.3.2. Kỹ thuật nuôi cá của nông hộ được khảo sát .................................................. 64 3.3.3. Dịch vụ cho nuôi cá ở huyện Hạ Hòa ............................................................. 67 3.3.4. Nguồn lực của các hộ nuôi cá của huyện được khảo sát ................................ 68 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nuôi nuôi cá của các hộ ................ 83 3.4.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên ................................................................................ 83 3.4.2 Trình độ kiến thức của nông hộ ....................................................................... 83 3.4.3 Phương thức nuôi và loài nuôi ......................................................................... 85 3.4.4 Kinh nghiệm nuôi cá của nông hộ ................................................................... 86 3.4.5 Yếu tố giống ..................................................................................................... 87 3.4.6. Yếu tố Thức ăn ................................................................................................ 87 3.4.7. Yếu tố quy mô diện tích nuôi .......................................................................... 88 3.4.8. Môi trường ao nuôi ......................................................................................... 89 3.4.9. Yếu tố vốn ....................................................................................................... 90 3.4.10. Yếu tố thị trường tiêu thụ cá ......................................................................... 91 3.4.11. Yếu tố về chính sách Nhà nước ..................................................................... 91 3.4.12. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nuôi cá của huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ................................................................... 93 3.5. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi cá tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 95 v 3.5.1 Các quan điểm định hướng .............................................................................. 95 3.5.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi cá tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQC : Bình quân chung CC : Cơ cấu CĐ : Cao đẳng DT : Diện tích FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc GCN : Giấy chứng nhận HĐND : Hội đồng nhân dân KH-CN : Khoa học - công nghệ KTTT :Kinh tế trang trại NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTTS : Nuôi trồng thủy sản PTTH : Phổ thông trung học SL : Số lượng SX : Sản xuất SX-KD : Sản xuất - kinh doanh TDTT : Thể dục thể thao THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TSCĐ : Tài sản cố định TT : Trang trại TTATXH : Trật tự an toàn xã hội UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Vườn ao chuồng vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Hình 1.1. Cơ cấu sản lượng và giá trị các nhóm loài thủy sản nuôi trên thế giới 2014 (FAO 2015) ......................................................................... 28 Bảng 2.1. Số hộ điều tra ở từng xã ...................................................................... 36 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa qua 3 năm (2014 - 2016) ........ 45 Bảng 3.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014 -2016............ 48 Bảng 3.3: Dân số và lao động của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014 – 2016 .......... 49 Bảng 3.4. Tình hình diện tích nuôi cá giai đoạn từ năm 2014-2016 ................... 54 Bảng 3.5. Cơ cấu diện tích mặt nước nuôi cá của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014 - 2016.......................................................................................... 56 Bảng 3.6. Số hộ và lao động nuôi cá của huyện Hạ Hòa năm 2016 .................... 58 Bảng 3.7: Tình hình nuôi cá của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2014-2016................ 60 Bảng 3.8. Sản lượng nuôi thuỷ sản theo đối tượng nuôi huyện Hạ Hòa năm 2014-2016 ............................................................................................ 61 Bảng 3.9. Độ tuổi và giới tính của các chủ hộ nuôi cá ở huyện Hạ Hòa ............. 62 Bảng 3.10. Trình độ văn hóa của chủ hộ nuôi cá được khảo sát ........................... 63 Bảng 3.11. Số năm nuôi cá của các chủ hộ được khảo sát của huyện Hạ Hòa ..... 63 Bảng 3.12. Công tác chuẩn bị ao nuôi cá .............................................................. 65 Bảng 3.13. Các phương thức nuôi và mức độ thâm canh của các hộ nuôi cá ....... 67 Bảng 3.14: Diện tích đất bình quân của các hộ nuôi cá năm 2016 ........................ 68 Bảng 3.15: Lao động bình quân của các hộ nuôi cá năm 2016 ............................. 69 Bảng 3.16: Tình hình đầu tư vốn của các hộ nuôi cá năm 2016............................ 71 Bảng 3.17. Các loài cá, cỡ cá và mật độ thả bình quân cho 1 ha .......................... 74 Bảng 3.18. Các loài cá và mật độ thả theo đối tượng nuôi chính .......................... 74 Bảng 3.19. Tổng hợp chi phí cho 1 ha nuôi ghép cá ở Hạ Hòa ............................. 75 Bảng 3.20. Sản lượng và giá trị thu được cho 1 ha nuôi ghép cá ở Hạ Hòa ......... 76 Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ghép các loài cá trong ao của các hộ tính bình quân cho 1 ha .................................................................. 77 Bảng 3.22. Các loài cá và cơ cấu thả trong ao tính cho 1 ha ao kết hợp nuôi vịt ........ 78 Bảng 3.23. Tổng hợp chi phí nuôi cá cho 1 ha ao kết hợp nuôi vịt ....................... 79 viii Bảng 3.24. Sản lượng và giá trị thu được cho 1 ha nuôi cá với thả vịt ở Hạ Hòa ..... 80 Bảng 3.25. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ghép các loài cá kết hợp thả vịt trong ao của các hộ tính bình quân cho 1 ha ....................................... 81 Bảng 3.26. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế phương thức nuôi ghép và nuôi ghép kết hợp nuôi vịt ................................................................... 82 Bảng 3.27. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến thu nhập của hộ ........................ 84 Bảng 3.28. Ảnh hưởng của việc tập huấn đến thu nhập của hộ ............................ 84 Bảng 3.29. Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi cá đến thu nhập của hộ ................. 86 Bảng 3.30. Chất lượng thức ăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá .............. 87 Bảng 3.31. Ảnh hưởng của quy mô diện tích nuôi đến thu nhập của hộ nuôi cá ........ 89 Bảng 3.32. Ảnh hưởng của môi trường ao nuôi đến thu nhập của hộ nuôi cá ...... 90 Bảng 3.33. Ảnh hưởng của thị trường đến thu nhập của hộ nuôi cá ..................... 91 Bảng 3.34: Phân tích SWOT trong phát triển nuôi cá ở huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 93 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm đổi mới, phát triển nuôi trồng thủy sản đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.Nuôi trồng thuỷ sản được xem là một thế mạnh của Việt Nam, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm đa dạng hoá các hoạt động kinh tế, tạo điều kiện để sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn lợi và tài nguyên thiên nhiên.Trong gia đoạn từ năm 2000 đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản đã phát triển cả ba vùng nước: lợ, mặn, ngọt, đang mở rộng ở nước lợ và vươn ra biển, với tốc độ nhanh bình quân khoảng 4-5 % năm .Trong nuôi trồng thủy sản, đối tượng nuôi phong phú, hình thức nuôi đa dạng. Nhiều giống loài thủy sản nuôi có giá trị kinh tế cao. Nhiều hình thức nuôi như bán thâm canh, thâm canh xuất hiện đã trở thành mô hình sản xuất tiên tiến, đã và đang được mở rộng trong cả nước. Thực tiễn sản xuất nông nghiệp cho thấy, ngành thuỷ sản đã góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đã tạo ra nhiều công ăn, việc làm tăng thu nhập cho nhiều người dân và mở ra hướng làm ăn đầy triển vọng góp phần xoá đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, phát triển nuôi trồng thủy sản đã trở thành nhu cầu bức thiết của cả nước nói chung và cảu các địa phương nói riêng nhằm tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, cải thiện cuộc sống và làm giàu cho nhân dân. Tuy nhiên,tình trạng nuôi trồng tự phát và chưa có quy hoạch, sắp xếp theo lộ trình nhằm phát triển bền vững, ổn định đang tồn tại ở nhiều địa phương. Do đó, phát triển nuôi thủy sản nước ngọt ở hồ chứa vẫn còn ở mức cầm chừng, manh mún, chưa tận dụng, khai thác hết tiềm năng mặt nước và diện tích hiện có một cách hiệu quả và bền vững. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần xây dựng kế hoạch, qui hoạch để phát triển nuôi cá nhằm tận dụng mặt nước để phát huy hiệu quả diện tích mặt nước hiện có nhằm tạo sinh kế, tăng thu nhập cho người dân các 2 địa phương và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất giống phát triển trên quy mô lớn, phong phú về các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế. Hạ Hòa là một huyện của tỉnh Phú Thọ, thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, có một tiềm năng lớn về diện tích mặt nước và diện tích ruộng trũng trồng lúa một vụ, có năng suất thấp, có thể chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Đây là điều kiện phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Trong những năm qua, đặc biệt từ khi có chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, huyện Hạ Hòa được đánh giá là một trong những địa phương đi đầu của tỉnh Phú Thọ trong việc thực hiện các giải pháp lớn như: quy hoạch vùng sản xuất; hỗ trợ đất đai, vốn, đưa công nghệ mới vào sản xuất, góp phần giúp bà con đầu tư, khai thác hiệu quả diện tích nuôi trồng thủy sản, phát triển nuôi thuỷ sản theo hướng hàng hoá với mục tiêu tăng giá trị lên 2 - 4 lần so với độc canh cây lúa. Đến năm 2016, toàn huyện đã có trên 1470,81 ha diện tích mặt nước, trong đó trên 13,45% ruộng trũng được chuyển đổi sang nuôi thả cá các loại, có 78 ha nằm trong các dự án đã được phê duyệt, tạo ra nhiều vùng sản xuất thuỷ sản tập trung, có giá trị kinh tế cao, thu hút nhiều lao động nông thôn. Nhiều hộ có diện tích nuôi thả lớn, đạt thu nhập 60 - 100 triệu đồng/năm . Cho đến nay, nuôi cá trên địa bàn huyện vẫn phát triển, đặc biệt ở các xã có nhiều diện tích đất trũng, hiệu quả trồng lúa thấp. ở các hình thức nuôi cá, với sự đầu tư cũng như trình độ thâm canh khác nhau, hiệu quả nuôi trồng khác nhau. Do vậy vấn đề đặt ra là thực trạng nuôi cá ở các hộ nông dân huyện Hạ Hòa đang diễn ra như thế nào? Hiệu quả ra sao? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi cá? Nên lựa chọn mô hình nuôi cá nào, ở qui mô nào thì có hiệu quả? Biện pháp nào cần tác động để nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi thuỷ sản? Đây là những vấn đề được các cấp uỷ Đảng, chính quyền đoàn thể và các hộ nông dân nuôi trồng thủy sản hết sức quan tâm. Để giải quyết trả lời câu hỏi trên tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế đối với chăn nuôi cá; - Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế đối với các hộ chăn nuôi cá trên địa bàn huyện Hạ Hòa; - Đề ra giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả và phát triển nuôi cá của hộ nông dân huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. 3. Ý nghĩa của luận văn Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của chăn nuôi nói chung và nghề cá nói riêng; Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi cá của hộ nông dân huyện Hạ Hòa và vùng có điều kiện tương tự. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ dân 1.1.1. Tổng quan về ngành thủy sản 1.1.1.1. Khái niệm về ngành thủy sản Theo tổ chức FAO thì việc nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Trong đó, nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Gần 90% của ngành thủy sản của thế giới được khai thác từ biển và đại dương, so với sản lượng thu được từ các vùng nước nội địa. Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Đánh bắt quá mức, bao gồm cả việc lấy cá vượt quá mức bền vững, giảm trữ lượng cá và việc làm ở nhiều vùng trên thế giới. Ðất để nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản. Hầu hết các thủy sản là động thực vật hoang dã, nhưng nuôi trồng thủy sản đang gia tăng. Canh tác có thể thực hiện ở ngay các vùng ven biển, chẳng hạn như với các trang trại hàu, nhưng hiện này vẫn thường canh tác trong vùng nước nội địa, trong các hồ, ao, bể chứa và các hình thức khác. Vậy ngành thủy sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm các lĩnh vực hoạt động như: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản, cơ khí hậu cần, dịch vụ và thương mại… sự phát triển của ngành dựa trên lợi thế về nguồn lợi thủy sản. Hiện nay ngành được coi là một ngành kinh tế biển quan trọng. 5 1.1.1.2. Vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân Trong quá trình gần nửa thế kỉ từ ngày thành lập 1/4/1960, Ngành thủy sản đã trải qua nhiều chặng đường với những chủ trương thích hợp với từng thời kì phát triển của đất nước. Sau những năm “nhanh tay lưới, chắc tay súng” cùng toàn dân tộc vừa xây dựng miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa, vừa đấu tranh chống Mỹ cứu nước, giành độc lập thống nhất tổ quốc; rồi vượt qua thời kì suy thoái nghiêm trọng, tưởng như đến bờ vực phá sản của những năm cuối 1970 của thế kỷ trước, ngành đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, là một trong những ngành kinh tế tiên phong thử nghiệm cơ chế thị trường, góp phần khẳng định cho đường lối đổi mới nền kinh tế đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo thực hiện thành công. Qua 20 năm thực hiện đường lối ấy, cùng với nền kinh tế nước nhà, ngành thủy sản đã không ngừng tự đổi mới, đối mặt với nền kinh tế thị trường và đã dần tự khẳng định mình như một ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt là một trong những ngành xuất khẩu hàng đầu, đóng góp lượng lớn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà. Về những đóng góp quan trọng của ngành thủy sản trong 20 năm của thời kỳ đổi mới đất nước có thể tóm tắt như sau: - Thứ nhất: Ngành thủy sản đã góp phần hình thành và thực hiện nhiều đường lối, chủ trương, chính sách có tầm chiến lược đối với đất nước. Đó là quá trình hình thành đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, hình thành cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Hội nhập ngày càng sâu vào các quan hệ kinh tế quốc tế… - Thứ hai: Đã đưa nghề cá từ một lĩnh vực sản xuất thứ yếu thành một ngành sản xuất hàng hóa với lực lượng sản xuất tiên tiến, phát huy được sức mạnh sáng tạo của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là bà con nông ngư dân và các doanh nghiệp, hướng mạnh vào Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Biến tiềm năng thiên nhiên thành của cải vật chất, phát huy lợi thế về xuất khẩu, đưa nước ta từ chỗ chưa có tên trong danh sách đến vị trí 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, với nhưng sản phẩm đứng ở vị trí số một thị trường như tôm sú, cá tra… - Thứ ba: Đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh lương thực, tạo lập công bằng xã hội, nhất là đối với các vùng nông 6 thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa .Tại nhiều địa phương, thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, đã được xác định và mở hướng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đảm bảo nguồn sinh kế và đảm bảo thực phẩm cho dân cư, cải thiện vai trò người phụ nữ.… Với vai trò quan trọng như vậy, ngành thủy sản nước ta xứng đáng được Đảng và Nhà nước quan tâm và càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của ngành kinh tế mũi nhọn, ngành được chọn tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 1.1.1.3. Đặc điểm của ngành thuỷ sản * Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập: Có thể nói ngành thủy sản là một ngành sản xuất độc lập nhưng cũng là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hẹp. Tính sản xuất vật chất độc lập của nó được thể hiện ở chỗ: nó có đối tượng lao động, phương pháp lao động và lực lượng lao động riêng mang tính chất chuyên ngành. Còn tính sản xuất vật chất hỗn hợp được thể hiện ở chỗ: sản phẩm cuối cùng của ngành được sản xuất từ nguồn nguyên liệu động vật thuỷ sinh và được đưa vào tiêu dùng sinh hoạt nên người ta coi thủy sản thuộc nhóm ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. Mặt khác, sản xuất thủy sản đi từ nuôi trồng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi cho đến khai thác bị phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên của vùng, địa lý, khí hậu, thuỷ văn, giống loại thủy sản… nên sản xuất mang tính nông nghiệp. Ngoài ra trong cơ chế thị trường đòi hỏi ngành thủy sản phải có một hệ thống dịch vụ chuyên ngành thích hợp như: sửa chữa tàu, ngư cụ, vận chuyển con giống, mạng lưới thương mại thuỷ sản. Vì những đặc tính này đã tạo nên nét đặc thù của ngành và làm cho ngành có những đặc điểm sau: - Ngành thủy sản là ngành vừa có tính công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và chịu rất nhiều sự chi phối của thiên nhiên. - Là ngành sản xuất có liên quan tới việc sử dụng diện tích mặt nước cũng như khai thác các sản phẩm có liên quan đến mặt nước. Các sản phẩm thủy sản thường có lượng đạm cao dễ bị hỏng do tác động của môi trường nên yêu cầu điều kiện vệ sinh, bảo quản sản phẩm cao. 7 - Ngành thủy sản là ngành đầu tư có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, có thể thu được sản phẩm trong thời gian ngắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Ngành có nguồn tài nguyên thủy sản với trữ lượng lớn và được tái tạo thường xuyên nếu biết bảo vệ. - Lao động của ngành thủy sản chủ yếu là lao động gắn với nông thôn và nông nghiệp. Do đặc điểm, tính chất kinh tế xã hội của các tổ chức sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ, tư nhân và tập thể nên lao động trong ngành thủy sản bao gồm cả người ngoài độ tuổi lao động, chủ yếu là lao động bán chuyên nghiệp, họ tham gia sản xuất vào thời kỳ nông nhàn hoặc kết hợp làm thủy sản trong quá trình sản xuất nông nghiệp để tăng thêm thu nhập. Với những đặc điểm trên đã tạo cho ngành thủy sản có những tác động rất riêng đến các hoạt động kinh tế và xã hội của ngành và trong toàn nền kinh tế. Do vậy mà các lĩnh vực quan tâm trong quản lý, trong tổ chức sản xuất của ngành cũng rất khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất khác. Theo đó mà các vấn đề quan tâm cho sự phát triển của ngành cũng rất cần sự quan tâm riêng và đặc biệt. * Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao: Thủy sản là một ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm nhiều hoạt động sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối liên quan chặt chẽ với nhau như: Khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản. Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động trên chưa tách biệt rõ ràng, thậm chí còn lồng vào nhau. Trong điều kiện đó, khối lượng sản xuất ra còn ít với chất lượng thấp và chủ yếu đáp ứng thị trường nhỏ hẹp. Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động của xã hội làm cho hoạt động sản xuất thủy sản được chuyên môn hóa ngày càng cao. Các hoạt động chuyên môn hóa có trình độ phát triển và quy mô tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và mỗi hoạt động lại dựa trên nền tảng nhất định về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương pháp công nghệ tạo nên những ngành chuyên môn hóa hẹp có tính tương đối. Tuy vậy do đặc điểm sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thủy sản, tính liên kết vốn có của các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ. 8 Với những đặc điểm trên đã tạo cho ngành thủy sản có những tác động rất riêng đến các hoạt động kinh tế và xã hội của ngành và trong toàn nền kinh tế. Do vậy mà các lĩnh vực quan tâm trong quản lý, trong tổ chức sản xuất của ngành cũng rất khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất khác. Theo đó mà các vấn đề quan tâm cho sự phát triển của ngành cũng rất cần sự quan tâm riêng và đặc biệt. *Đặc điểm của hoạt động nuôi cá - Đất đai, diện tích mặt nước là tư liệu không thể thay thế được: Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất nhưng mỗi ngành lại sử dụng theo một hình thức khác nhau. Đối với nuôi cá thì đất đai, diện tích mặt nước có vai trò vô cùng quan trọng bởi nếu không có đất đai, diện tích mặt nước thì không thể có và phát triển được ngành thủy sản. Vì những sinh vật chỉ phát triển được trong môi trường nước nên các hoạt động của ngành đều diễn ra trên bề mặt đất, nước. - Đối tượng sản xuất của nuôi cá là sinh vật: Các sinh vật sinh trưởng, phát triển theo quy luật sinh học. Do đó trong quá trình phát triển chúng luôn chịu tác động trực tiếp và gián tiếp bởi con người và tự nhiên, vì vậy trong quá trình sản xuất chúng ta cần chú ý để có biện pháp tác động phù hợp. - Nuôi cá có tính chất mở rộng theo không gian: Tính chất rộng khắp của ngành thủy sản thể hiện ở tất cả các lĩnh vực như: nuôi trồng, khai thác, chế biến. Trong đó ngành nuôi trồng thủy sản phát triển ở khắp các vùng từ đồng bằng, trung du miền núi cho đến các vùng ven biển, ở đâu có diện tích mặt nước là ở đó có thể phát triển thủy sản. Tuy nhiên mỗi một vùng có điều kiện địa hình, khí hậu khác nhau do đó có sự khác nhau về lựa chọn đối tượng sản xuất, quy trình kĩ thuật, phương tiện khai thác, hình thức sản xuất cũng như mùa vụ sản xuất của ngành. 1.1.1.4. Phân loại theo hình thức nuôi cá - Nuôi tổng hợp (nuôi ghép) là nuôi nhiều đối tượng trong cùng thuỷ vực với mục đích chính là lợi dụng tự nhiên một cách hợp lý. Thí dụ: nuôi ghép cá trắm cỏ với cá mè trắng, mè hoa và một số loại cá khác; nuôi ghép cá trắm cỏ với cá trôi ấn, cá mè trắng, mè hoa và một số loại khác. 9 - Nuôi chuyên canh (nuôi đơn) là hình thức nuôi chỉ với một loại cá có khả năng cho hiệu quả kinh tế cao, người nuôi thường thả mật độ cao và tạo điều kiện thuận lợi nhất về thức ăn, phân bón cho chúng để thu hoạch với năng suất cao nhất có thể đạt được. - Nuôi kết hợp (nuôi bền vững) là hình thức nuôi mà chất thải của quá trình này là chất dinh dưỡng cung cấp cho quá trình kia, như nuôi theo hệ VAC, nuôi với công thức cá - vịt hoặc nuôi cá, tôm trong ruộng cấy lúa. - Nuôi luân canh là hình thức sử dụng nhiều vụ nối tiếp nhau, đối tượng nuôi vụ sau sử dụng chất thải hay vật chất còn lại của đối tượng nuôi vụ trước, như lúa (vụ xuân) + cá (vụ mùa). Các hình thức nuôi ghép, nuôi kết hợp hay luân canh thường đầu tư chi phí thức ăn thấp hơn hình thức nuôi đơn, sản phẩm nhiều loại có thể cung cấp cho thị trường. Tuy nhiên, những hình thức nuôi này thường cho năng suất cũng như sản lượng thấp hơn so với nuôi đơn. Đối với hình thức nuôi đơn, chi phí đầu tư lớn nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.1.2. Tổng quan về hiệu quả kinh tế nuôi cá của hộ nông dân 1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế nuôi cá ở các hộ nông dân * Hiệu quả: Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả, phản ánh sự thành công hay thất bại của các hoạt động, các sự vật hiện tượng. Hiệu quả được đánh giá trên ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. * Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả sản xuất là sự phản ánh chung giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn tại cơ sở trong một điều kiện nhất định để đạt được hiệu quả cao với chi phí thấp. Hiệu quả sản xuất có 2 mặt của nó được xác định bằng chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu được trong một lĩnh vực nhất định, hiệu quả sản xuất được xác định bằng nội dung kinh tế xã hội. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. * Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng hóa. Trong kinh tế hộ [42], nông dân là chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi 10 ích, các thành viên trong hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình, nên đã tạo ra động lực thúc đẩy nền nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa. Kinh tế hộ nông dân NTTS là hình thức tổ chức sản xuất NTTS trong nông nghiệp nông thôn của nước ta [43]. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân là nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hình thức tổ chức sản xuất NTTS trong nông nghiệp. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân là nghiên cứu đánh giá nó một cách đúng đắn có ý nghĩa quan trọng để chúng ta xem xét vai trò và tác dụng của kinh tế NTTS đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung. Muốn đánh giá đúng hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân một cách toàn diện, chúng ta không căn cứ vào một chỉ tiêu nào đó mà cần phải thiết lập một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS cho phù hợp với đặc điểm NTTS của hộ. Từ quan điểm đó, để đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS của hộ nông dân, theo tôi cần đánh giá trên các góc độ sau: Kết quả sản xuất kinh doanh NTTS của hộ nông dân là những gì thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh NTTS (thường tính là một năm), đó là sản lượng sản phẩm thủy sản nuôi trồng, giá trị sản xuất, thu nhập mà các hộ thu được sau khi sử dụng các nguồn lực của mình như đất đai, mặt nước, lao động, tiền vốn hay nói cách khác là chi phí sản xuất. Kết quả cao hay thấp, một mặt phụ thuộc nhiều đến chất lượng nguồn lực như độ màu mỡ, pH của môi trường nuôi... còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ sử dụng các nguồn lực, sự hiểu biết kỹ thuật NTTS, khả năng tổ chức sản xuất, kinh nghiệm, v.v... của chủ hộ. Trong điều kiện nguồn lực để NTTS có hạn của hộ nông dân, vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm, mang lại kết quả cao hơn. Bằng các biện pháp kỹ thuật, kỹ thuật thâm canh, hình thức nuôi, cách thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi, cách tổ chức quản lý sản xuất v.v... Đó chính là hiệu quả kinh tế của hộ nông dân. Nếu nói kết quả phản ánh quy mô của cái
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất