Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả kinh tế cây bưởi cấp hộ gia đình ở huyện đoan hùng tỉnh phú thọ...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế cây bưởi cấp hộ gia đình ở huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

.PDF
93
4
110

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG XUÂN HẢI HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY BƯỞI CẤP HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG XUÂN HẢI HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY BƯỞI CẤP HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướngdẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Phú Thọ, tháng 01 năm 2018 Người thực hiện Đặng Xuân Hải ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Yến đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Đoan Hùng, các phòng, ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, tháng 01 năm 2018 Tác giả Đặng Xuân Hải iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................3 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế sản xuất cây bưởi..........................3 1.1.2. Các quan điểm hiệu quả kinh tế ........................................................................3 1.1.3. Hiệu quả kinh tế cây trồng ................................................................................8 1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng ..................................................8 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng ......................................9 1.1.6. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế cây trồng ..........................................12 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................13 1.2.1. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi trên thế giới và Việt Nam ...................13 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi tại một số địa phương ở Việt Nam ...................................................................................................................15 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hộ trồng bưởi huyện Đoan Hùng ...........................19 1.3. Tổng quan công trình nghiên cứu ......................................................................20 CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................21 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................21 NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................21 2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................21 2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................21 iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21 2.4.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................21 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................22 2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................23 2.4.4. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................23 2.4.5. Phương pháp phân tích ....................................................................................23 2.4.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................24 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................26 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đoan Hùng. .....................................................26 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ...................................................30 3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội đến hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi huyện Đoan Hùng....................................................................................41 3.2. Thực trạng trồng bưởi huyện Đoan Hùng ..........................................................42 3.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi huyện Đoan Hùng ............................42 3.2.2. Tình hình tiêu thụ bưởi Đoan Hùng ................................................................45 3.2.3. Tình hình sản xuất bưởi của các hộ điều tra ...................................................48 3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi của các nhóm hộ .............................57 3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi của các nhóm hộ ..........................57 3.3.2. Tình hình tiêu thụ bưởi của các hộ điều tra.....................................................58 3.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất bưởi của hộ điều tra .........................................62 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng bưởi cấp hộ gia đình huyện Đoan Hùng ................................................................................................................65 3.4.1. Tuổi của cây bưởi ............................................................................................65 3.4.2. Chi phí .............................................................................................................66 3.4.6. Một số nhân tố khác ........................................................................................68 3.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức của các hộ điều tra trong sản xuất bưởi Đoan Hùng..........................................................................................68 v 3.5. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất bưởi Đoan Hùng cấp hộ gia đình ..........................................................................................................70 3.5.1. Định hướng......................................................................................................70 3.5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi ở các hộ gia đình ................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74 1. Kết luận .................................................................................................................74 2. Kiến nghị ...............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2. Sản lượng bưởi và cam của Việt Nam từ năm 2010-2016 .................. 14 Bảng 3.1. Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện năm 2014 - 2016 ..... 31 Bảng 3.2. Dân số và mật độ dân số các xã trong huyện năm 2016 ..................... 36 Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện năm 2016 ................................... 38 Bảng 3.4. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2014 - 2016 ......... 37 Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện năm 2014 - 2016 ....... 40 Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi của huyện Đoan Hùng qua 3 năm (2014-2016) .............................................................................. 42 Bảng 3.6. Diện tích trồng bưởi Sửu và bưởi Bằng Luân ..................................... 43 Bảng 3.7. Diện tích bưởi Đoan Hùng tại các vùng giai đoạn 2014-2016............ 44 Bảng 3.8. Sản lượng và giá trị bưởi Đoan Hùng qua các hộ điều tra năm 2016....... 45 Bảng 3.9. Giá bán bưởi quả Đoan Hùng trên thị trường ..................................... 45 Bảng 3.10. Đặc điểm kênh tiêu thụ bưởi quả Đoan Hùng trực tiếp ...................... 46 Bảng 3.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ......................... 49 Bảng 3.12: Tình hình và cơ cấu thu nhập năm 2017 của các hộ điều tra ............. 51 Bảng 3.13: Tình hình sản xuất và quy mô của các hộ điều tra .............................. 53 Bảng 3.14: Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Đoan Hùng KTCB năm 2017............ 55 Bảng 3.15: Tình hình đầu tư thâm canh cho 1 ha bưởi qua các nhóm điều tra năm 2017 ............................................................................................. 56 Bảng 3.16: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Đoan Hùng bình quân ...... 57 Bảng 3.17: Tình hình tiêu thụ bưởi của các hộ ...................................................... 59 Bảng 3.18: Kết quả và hiệu quả sản xuất bưởi của các hộ điều tra tính bình quân một ha ......................................................................................... 64 Bảng 3.19. Năng suất của bưởi Đoan Hùng theo độ tuổi ...................................... 66 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 3.1: Chuỗi cung sản phẩm bưởi Đoan Hùng ...............................................60 viii DANH MỤC VIẾT TẮT BQ Bình quân CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DT Diện tích DVNN Dịch vụ nông nghiệp ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức lương thực thế giới GT Giá trị IUCN Hội bảo trợ thiên nhiên liên hợp quốc KH&CN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KT - XH Kinh tế - xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NS Năng suất NXB Nhà xuất bản PTKTTCS Phát triển kinh tế theo chiều sâu SHTT Sở hưu trí tuệ SKHCN Sở khoa học công nghệ SL Số lượng SPCN Sản phẩm công nghiệp SX Sản xuất TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng và trong những năm đổi mới. Đoan Hùng là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ. So với các huyện khác thì Đoan Hùng là huyện có điều kiện và mức độ phát triển kinh tế thấp nhất trong tỉnh. Năm 2016 tỷ trọng nông lâm nghiệp của huyện chiếm 36,07%, giá trị sản xuất đạt 395,2 tỷ đồng. Hiện tại toàn huyện có 15.640 hộ nông dân sản xuất nông nghiệp (chiếm 19,83% hộ nông dân toàn tỉnh). Nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp cũng như hoạt động trồng cây bưởi đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích các hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây bưởi nói riêng. Đây được xem là một biện pháp mang tính khả thi cao, góp phần tích cực vào giải quyết các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân. Cây bưởi ở huyện Đoan Hùng nói riêng và một số địa phương trong cả nước nói chung đã minh chứng cho thu nhập hơn nhiều lần so với cây ăn quả khác như vải, xoài, nhãn…. Tuy nhiên, quá trình sản xuất hiện đang gặp nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục như sản xuất đa phần vẫn mang tính tự phát, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng chuyên canh dẫn đến nguồn cung không đáp ứng nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm chưa thực sự đảm bảo, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc hóa học còn thường xuyên phổ biến… khả năng mở rộng, phát triển sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu vào cao cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ và thói quen của người dân trong việc phát triển sản xuất còn nhiều hạn chế… do vậy khả năng phát triển sản xuất bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng phát triển. Tại huyện Đoan Hùng, những năm qua, huyện đã khuyến khích, tạo điều kiện để người dân địa phương tập trung trồng thâm canh cây bưởi để tăng thu nhập, làm giàu chính đáng. Đến nay, nhiều người dân đã có thu nhập cao từ trồng bưởi với 2 hàng trăm triệu đồng/năm. Loại cây trồng này đã ngày càng thu hút được nhiều hộ gia đình tham gia và mở rộng diện tích. Những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về sản xuất cây ăn quả nói chung và bưởi nói riêng trên địa bàn, song các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giải quyết các vấn đề kỹ thuật, còn nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, cụ thể hơn là đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi, từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của loại cây này chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh tế cây bưởi cấp hộ gia đình ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ". 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh tế bưởi cấp hộ gia đình - Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. - Xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học về hiệu quả kinh tế của cây trồng, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề trên. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây bưởi, tạo cơ sở khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây bưởi trên địa bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho hộ. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế sản xuất cây bưởi 1.1.1. Khái niệm về hộ gia đình, kinh tế hộ, kinh tế trang trại - Hộ gia đình: là tập những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết thống, cùng chung nơi ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như ăn, uống… - Kinh tế hộ: là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của lợi hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán) - Kinh tế trang trại: là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mô và tính chất sản xuất hoàn toàn khác. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại là sản xuất hàng hóa, tức là sản xuất nhằm đáp ứng nhue cầu của thị trường. Cũng chính vì vậy mà quy mô sản xuất của trang trại thường lướn hơn nhiều so với kinh tế hộ. 1.1.2. Các quan điểm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan điểm kinh tế tân cổ điển cùng tồn tại. - Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần còn lại của hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng các chỉ tiêu lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem xét kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt 4 khác, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán thu chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT thường chưa tính đủ và chính xác. Ngoài ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không những đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội và môi trường, có những phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì không thể phản ánh được trong cách tính này. (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội) [12] - Xét HQKT trong trạng thái tĩnh HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực. Công thức: H= Q C Trong đó: H: HQKT Q: Kết quả đạt được C: Chi phí bỏ ra Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là đem so sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Ta lấy tổng giá trị sản phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản phẩm chia cho vốn vật tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia cho chi phí, ta được hiệu suất chi phí… Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau. Nhược điểm: Chỉ tiêu này không thể hiện được quy mô của HQKT nói chung. Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi phí sản xuất, đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh. (Trường Đại học kinh tế quốc dân (2012), Kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội) [15] - Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà kinh tế tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack.. thì HQKT phải được xem xét trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Thời gian là nhân tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu HQKT để xem xét trong 5 việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư sản xuất kinh doanh. HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái niệm về thu và chi trong quan điểm tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí. - Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật: là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào đầu tư thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên chi phí tăng thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân quyết định sản xuất. Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt được HQKT. - Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển đã coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh doanh với một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì thời gian thu hồi vốn khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần phải tránh những sai lầm như đồng nhất giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa HQKT với các chỉ tiêu đo lường HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT đã lạc hậu không phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường: 6 Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này chưa nói lên được nó tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là bao nhiêu? Và như vậy nó không phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình sản xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và các nguồn lực khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biện trình độ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác. Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường HQKT. HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể. - Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của nó là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa này thì HQKT phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù HQKT thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở đầu ra. - Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ bằng lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, không thể có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của HQKT. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác định được hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của HQKT trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá 7 trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm hai mặt định tính và định lượng. Còn các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định lượng của hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực. Tóm lại, khi xem xét HQKT của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội về mặt lượng là biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì HQKT càng cao và ngược lại. Còn về mặt định tính, mức độ HQKT cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của HQKT, nó có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ ba, phải có quan niệm về HQKT phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây, khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm chủ yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách... Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do Nhà nước áp đặt nên việc tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế chỉ mang tính hình thức không phản ánh được trình độ thực về quản lý sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý bằng các chính sách vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống pháp luật hành chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp... nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là các đơn vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế không những nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn phải phù hợp với những yêu cầu của xã hội theo hướng chuẩn mực của Đảng và Nhà nước quy định gắn liền với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích của cả xã hội. 8 Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng HQKT là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. 1.1.3. Hiệu quả kinh tế cây trồng Bản chất của HQKT cây trồng là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra. Tiêu chuẩn của HQKT cây trồng là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. Trong xu thế ngày nay trong quá trình trồng trọt, ngoài việc quan tâm đến hiệu quả kinh tế, để phát triển bền vững người ta còn quan tâm đến hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng Theo các quan điểm trên, HQKT cây trồng luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định HQKT cây trồng bao gồm: - Xác định các yếu tố đầu ra: đây là công việc xác định mục tiêu đạt được, các kết quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng, lợi nhuận. - Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ, chi phí lao động... Đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng trong điều kiện kinh tế thị trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn: - Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào: Trong trồng trọt, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều quá trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối. Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thông tin tuyên truyền, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được hạch toán vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể. Ảnh hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn trong việc xác định các loại chi phí sản xuất. 9 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất trồng trọt và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác. - Những khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hóa để tính và so sách trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp canh tranh trên thị trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể lượng hóa và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong việc xác định đúng và đủ các yếu tố đầu ra. Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh thần, văn hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng 1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng Trong điều kiện nguồn lực có hạn và sự tác động của các quy luật khan hiếm không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên sử dụng nguồn lực ít nhất, lúc này phạm trù hiệu quả kinh tế ra đời. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng là: a. Điều kiện tự nhiên: + Thời tiết khí hậu: Sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng là ngành sản xuất được tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và chất lượng sản sản phẩm, đồng thời là cơ sở quyết định thời vụ trồng và chăm sóc cây. Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới, gió mùa thuận lợi cho việc gieo trồng và chăm sóc cây trong năm. Tuy nhiên trong vài năm gần đây tình hình thời tiết có nhiều bất thường như hạn hán, lũ lụt, rét đậm, rét hại kéo dài… làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả thu hoạch quả không đều. + Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất sản phẩm trồng trọt, đất là yếu tố quan trọng tác 10 động trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng nông sản. Mặt khác đất đai có đặc điểm là vị trí cố định, về diện tích và chất lượng đất không đồng đều giữa các vùng, khu vực nên mỗi chủng loại cây thích hợp với loại đất khác nhau. Do vậy, năng suất và chất lượng sản phẩm ở mỗi vùng khác nhau. b, Yếu tố kỹ thuật: + Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai, chịu thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt… Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật (KHKT) hiện đại tuy nhiên muốn phát huy và khai thác được tiềm năng của từng vùng, cần phải bố trí, lựa chọn những giống cây thích hợp với điều kiện của từng địa phương để nâng cao được hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. + Thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch: Ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của cây trồng, do mỗi loại mỗi loại cây trồng có một đặc điểm sinh trưởng và phát triển riêng và phù hợp vời từng mùa vụ trong năm. Do đó phải bố trí đúng khung thời vụ mới đảm bảo cho cây trồng sinh tưởng, phát triển tốt và đạt năng suất, chất lượng cao. Cũng như các cây trồng khác, việc trồng và chăm sóc cây bưởi phải đảm bảo đúng lịch thời vụ mới đạt được năng suất, chất lượng cao và hạn chế thiệt hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất cây bưởi phải bố trí thời vụ trồng chăm sóc hợp lý kết hợp với việc áp dụng KHKT vào sản xuất + Khoa học kỹ thuật: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và đặc biệt là trồng bưởi quả nói riêng, thì KHKT đóng vai trò không thể thiếu trong sản xuất. Khi các yếu tố tố sản xuất khác không đổi, việc tác động KHKT vào sản xuất sẽ tạo ra hiệu quả cao, hơn. Để sản phẩm có chất lượng tốt, đòi hỏi người sản xuất phải tuân thủ và áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật từ khâu làm đất, trông, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… Nếu chế độ chăm sóc thường xuyên hợp lý thì sẽ cho năng suất, chất lượng cao và ngược lại. c, Về điều kiện kinh tế xã hội + Dân số: Dân số cũng có tác động nhất định tới quá trình sản xuất và tiêu thụ, nếu dân số đông sẽ là thị trường tiêu thụ nội địa lý tưởng, dân số tạo ra nhu cầu lớn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất