LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân .
Đạt được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí Thầy
(cô) giáo Học viện khoa học xã hội; các đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Lý Phương Duyên là người trực tiếp hướng dẫn
đề tài; Cô đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất
đề tài.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô),
đồng chí, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ ................................................................... 8
1.1 Tổng quan về thuế ................................................................................. 8
1.2. Quản lý Thuế ...................................................................................... 12
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế ............ 23
1.4 Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương và bài học cho chi cục
thuế quận thanh xuân ................................................................................ 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ VÀ HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 36
2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Quận Thanh Xuân
................................................................................................................... 36
2.2 Kết quả thu thuế trên địa bàn Quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội .. 37
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn Quận Thanh Xuân ..... 40
2.4 Hiệu quả công tác thu thuế tại Chi cục thuế QuậnThanh Xuân.......... 52
2.5 Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn Quận Thanh XuânThành Phố Hà Nội ..................................................................................... 64
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 67
3.1 Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả công tác thu thuế ...... 67
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế .................. 71
3.3 Các giải pháp bổ trợ ............................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 79
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Số thu thuế của Quận Thanh Xuân giai đoạn 2015-2017 ..... 38
Bảng 2.2: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục thuế Quận
Thanh Xuân ............................................................................................. 44
Bảng 2.3: Công tác đăng ký thuế tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân ... 45
Bảng 2.4. Tổng hợp công tác thu nợ thuế tại Chi cục thuế ..................... 48
Quận Thanh Xuân ................................................................................... 48
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình thu nợ tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân
................................................................................................................. 49
giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 49
Bảng 2.6: Công tác cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế Quận Thanh
Xuân giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 50
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu hỗ trợ người nộp thuế. ........................................ 53
Bảng 2.8: Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn trên số văn bản phải ..... 54
trả lời NNT .............................................................................................. 54
Bảng 2.9: Số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức trên số cán bộ của
bộ phận tuyên truyền hỗ trợ. ................................................................... 55
Bảng 2.10: Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai qua mạng trên số doanh
nghiệp đang hoạt động ............................................................................ 56
Bảng 2.11: Tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử trên số doanh nghiệp
đang hoạt động ........................................................................................ 57
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về hiệu quả trong công tác quản lý kê khai thuế
................................................................................................................. 57
Bảng 2.13: Số hồ sơ hoàn thuế được giải quyết đúng hạn trên số hồ sơ
hoàn thuế phải giải quyết ........................................................................ 59
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ thuế với số thực hiện thu của ................................. 60
Chi cục thuế Quận Thanh Xuân .............................................................. 60
Bảng 2.15: Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm trên số doanh
nghiệp hoạt động ..................................................................................... 61
Bảng 2.16: Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm trên số
doanh nghiệp kiểm tra trong năm ........................................................... 62
Bảng 2.17: Số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra .................... 62
Bảng 3.18: Các chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực ................................. 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ công chức
CNTT
Công nghệ thông tin
CQSDĐ
Chuyển quyền sử dụng đất
DN ĐTNN
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
ĐP
Địa phương
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
DTPL
Dự toán pháp lệnh
GDP
Gross Domestic Product (Tổng Sản Phẩm Quốc Nội)
GO
Gross Output (Tổng Sản Lượng)
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội đồng nhân dân
NNT
Người nộp thuế
NQD
Ngoài quốc doanh
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLT
Quản lý thuế
SDĐ
Sử dụng đất
SHNN
Sở hữu Nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCT
Tổng cục Thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đô La Mỹ (1USD = 22.720 VNĐ)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Để đảm bảo được vai trò này, cần phải có một chính
sách thuế tốt và một hệ thống quản lý thuế hiệu quả. Chính vì vậy mà các nhà
kinh tế, các nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế của
quốc gia nói chung và công tác thu thuế nhằm đạt mục tiêu tạo nguồn thu
vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước; đồng thời góp phần
phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Quận Thanh Xuân là một quận phía Tây nam của nội thành Hà Nội,
Thủ đô của Việt Nam. Quận nằm ở cửa ngõ phía tây, là quận mới được thành
lập ngày 22 tháng 11 năm 1996. Quận Thanh Xuân hiện có 11 đơn vị hành
chính trực thuộc gồm các phường: Thanh Xuân Trung, Thượng Đình, Kim
Giang, Phương Liệt, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc, Khương Mai,
Khương Trung, Khương Đình, Hạ Đình, Nhân Chính.
Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân các năm qua
ngày càng tăng, một phần nhờ chính sách thuế đã có những sửa đổi, bổ sung
hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi
dưỡng được nguồn thu; hệ thống quản lý thu thuế đã từng bước cải cách, hiện
đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho đội ngũ công chức
thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thu thuế. Tuy nhiện, sự hội nhập và quá
trình toàn cầu hóa một cách nhanh chóng đã làm cho công tác tổ chức quản lý
thuế bộc lộ tồn tại những hạn chế. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức quản lý thu
còn chưa phù hợp, thiếu chặt chẽ, chồng chéo làm cho công tác thu thuế chưa
thực sự hiệu quả như mong muốn. Số lượng cơ sở, đơn vị thực tế có kinh
doanh nhưng không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ đọng làm thất thu
ngân sách ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, công cụ thuế chưa phát huy hết tác
1
dụng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, thực hiện
đóng góp hợp lý, công bằng cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc chọn đề
tài : "Hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Thành
Phố Hà Nội " có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả công tác
quản lý thuế cũng như các tài liệu liên quan, với các hướng nghiên cứu khác
nhau đã được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Phục vụ hướng nghiên cứu của
đề tài, tác giả tập trung tìm hiểu và tham khảo các kết quả nghiên cứu trước
với các nguồn tài liệu là các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố
tại: Các luận án tiến sĩ; các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học
uy tín chuyên ngành; tài liệu, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học đã được công
bố; các sách giáo trình, sách chuyên khảo của các trường đại học; các văn bản
quy phạm pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực thuế và liên quan. Các
nghiên cứu về hiệu quả quản lý thuế được thể hiện qua một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu dưới đây:
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Hoàng Mạnh Tú (2017) Luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý thuế
tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên". Luận văn đã đưa ra được khung phân tích về
quản lý thuế ở Cục thuế; đánh giá được thực trạng về quản lý thuế ở Cục thuế
tỉnh Hưng
ên trong thời gian qua dựa trên các góc độ về tính công bằng,
minh bạch, hiệu quả của quản lý; phân tích ưu, nhược điểm, những thành tích
và hạn chế của hoạt động quản lý trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hưng ên trong
thời gian tới.
- Nguyễn Đình Chiến và các thành viên (2014), Nâng cao hiệu quả
quản lý thuế ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, bảo vệ tại
Học viện Tài chính đưa ra quan niệm về hiệu quả quản lý thuế, một thuật ngữ
2
tuy không mới song đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm. Theo
đó, nghiên cứu cho rằng hiệu quả quản lý thuế là kết quả so sánh giữa sự thay
đổi thực tế đạt được của quan hệ quản lý thuế do sự tác động của pháp luật
quản lý thuế mang lại phù hợp với mục đích, yêu cầu định hướng đạt được
với mức chi phí để đạt được sự thay đổi thực tế đó. Những tồn tại của thực
trạng quản lý thuế đã được nêu ra như có sự hạn chế tiềm tàng của quản lý
thuế ảnh hưởng đến thu NSNN thể hiện qua xem xét mối tương quan giữa thu
NSNN từ thuế nội địa với sự ổn định của tổng thu nội địa trên GDP đã được
chứng minh trong thời kỳ nghiên cứu. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế được đề xuất theo hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
thuế các cấp của cơ quan thuế.
-Ths. Nguyễn Thị Thu Huyền, đăng trên Tạp Chí Tài Chính năm 2016
với bài viết:“Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể”. Bài viết đã đưa ra những hạn chế trong công tác thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể như hạn chế về tổ chức bộ máy, hạn chế trong công tác thanh tra,
kiểm tra nghĩa vụ thuế của Hộ kinh doanh, hay những nhược điểm trong quản
lý thông tin hộ kinh doanh. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh như: phát huy mối quan hệ
chặt chẽ giữa các ngành và UBND xã, phường thông qua việc tiến hành thống
kê và lập sơ đồ tên hộ kinh doanh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
quản lý danh bạ hộ kinh doanh theo địa bàn, công khai trên Website giúp việc
kiểm tra, giám sát thuận tiện, minh bạch. Thường xuyên nâng cao chất lượng
chuyên môn và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, khoa học cho mỗi cán bộ thuế
để xây dựng bộ máy quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền chính sách pháp luật cho hộ kinh doanh.
- Đinh Tiến Hải, Chu Duy, đăng trên tạp chí Tài Chính năm 2017 với
bài viết: “ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn Hà Nội”. Bài viết đã chỉ ra vai trò quan trọng của
3
công tác kiểm tra thuế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh như (i) Hoàn thiện công tác xây dựng
kế hoạch kiểm tra thuế, (ii) hoàn thiện công tác kiểm tra tại trụ sở NNT, (iii)
hoàn hiện thệ thống thông tin về NNT. Ngoài ra cần tiếp tục nâng cao năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra thuế; tăng cường
phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành có liên quan trong công tác kiểm
tra thuế đối với các DN ngoài quốc doanh; Tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ ngành Thuế; Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền hỗ trợ các DN
ngoài quốc doanh, nâng cao tính tuân thủ của NNT; Tiếp tục hoàn thiện chính
sách cho hoạt động kiểm tra thuế; đẩy mạnh các giải pháp thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt…
2.2 Các kết quả đã đạt đƣợc của các nghiên cứu, khoảng trống
nghiên cứu của luận văn
Các nghiên cứu nêu trên đã có những phân tích đánh giá hiệu quả công tác
quản lý thuế, đưa ra những ưu điểm và những điểm còn hạn chế và đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trước đây nghiên cứu hoạt động quản lý thuế ở trên phạm vi rộng
(việt Nam), hoặc là các nghiên cứu đối với từng đối tượng riêng lẻ (Hộ kinh
doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh...) hoặc là các nghiên cứu đối với từng
chức năng của quản lý thuế (Thanh tra, kiểm tra, ...) Chưa có các nghiên cứu
đánh giá hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn Quận Thanh Xuân cũng như
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế đối với một chi cục
thuế. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn có thể thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế tại Chi cục
thuế quận Thanh xuân, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng tính hiệu quả của
4
công tác thu thuế trên cơ sở các luận cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn quản
lý thuế ở Việt Nam nói chung và Chi cục thuế Quận Thanh xuân nói riêng
hướng tới nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế; đảm bảo thực hiện công
tác thu thuế bền vững cho NSNN cũng như góp phần điều tiết, thúc đẩy sự
phát triển KT-XH tại địa bàn giai đoạn 2018-2030.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Từ thực tế công tác tổ chức quản lý thu thuế, đặc thù của đối tượng
nộp thuế trên địa bàn, các chế độ chính sách hiện hành và kết quả thu ngân
sách đã đạt được Luận văn sẽ đi phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả
công tác thu thuế trên địa bàn Quận Thanh Xuân, từ đó chỉ ra ưu điểm, nhược
điểm, đưa ra nguyên nhân tồn tại các nhược điểm đó.
+ Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
thu thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân.
+ Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thuế và hiệu quả công tác thu
thuế từ đó để làm căn cứ đánh giá hiệu quả công tác thu thuế, đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại chi cục thuế Thanh Xuân.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản
lý thuế ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thu thuế tại Chi cục thuế
Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác thu thuế taị Chi cục
thuế Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu thuế tại Chi cục thuế Quận
Thanh Xuân
- Phạm vi nghiên cứu: Tiếp cận số liệu và tập trung nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến hiệu quả công tác thu thuế tại Chi cục thuế Quận Thanh
5
Xuân – Thành phố Hà Nội trong 3 năm 2015, 2016, 2017 và các giải pháp
được đề xuất cho đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu, lấy phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm nền tảng; Phương pháp thu thập
số liệu, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích để tiến hành đánh giá thực
trạng hiệu quả công tác thu thuế tại chi cục thuế Quận Thanh Xuân- Thành
phố Hà Nội từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế tại
Chi cục thuế Quận Thanh Xuân. Cụ thể:
- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng được vận dụng
xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu từ việc hệ thống hoá lý luận, phân tích
thực trạng và hiệu quả quản lý thuế, xác định các nhân tố ảnh hưởng để đề
xuất các giải pháp, cơ sở để hoạch định các chính sách phát triển bền vững
của địa phương.
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu
thập từ: Chi cục thuế Quận Thanh xuân, Chi cục Thống kê và các nguồn trên
mạng internet.
- Các phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập
được, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân tích, đánh giá tình hình quản lý
thu thuế tại Quận Thanh Xuân qua các năm. Thông qua phương pháp này, bức
tranh về quản lý thuế ở trong nước và Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
được mô tả khá toàn diện.
Xuất phát từ những nguyên lý chung, sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học, quán triệt nguyên tắc thống nhất biện chứng giữa lý luận và
thực tiễn; vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét đánh giá và xây dựng cơ sở lý luận cho
công tác quản lý thu thuế. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đi từ cái
6
chung đến cái riêng, từ chi tiết đến tổng hợp. Sử dụng những tài liệu trên biểu
đồ để phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học và rút ra những vấn
đề cần thiết phải giải quyết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn
đề liên quan đến quản lý thuế và hiệu quả công tác thu thuế.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá được tính hiệu quả
của công tác thu thuế trên địa bàn Quận Thanh Xuân, đưa ra được hệ thống
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn Quận
Thanh Xuân nói riêng, đối với ngành thuế nói chung
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế và hiệu quả công tác thu
thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác thu thuế và hiệu quả công tác thu thuế
trên địa bàn Quận Thanh Xuân - Thành Phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế
trên địa bàn Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ
1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
“Thuế là hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước, thuộc phạm trù
phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước
và phục vụ lợi ích công cộng”[6].
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
Từ khái niệm thuế nói trên ta có thể thấy được bản chất của thuế được
thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó, những thuộc tính đó có
tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế,
người ta thấy có những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các công cụ tài
chính khác như sau :
- Tính bắt buộc: Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nước sử
dụng quyền lực chính trị bắt buộc NNT chuyển giao một phần thu nhập của
mình vào NSNN dưới hình thức thuế. Khi chuyển giao thu nhập, lợi ích của
NNT không được xác định cụ thể khi chuyển giao thu nhập dưới hình thức
thuế. Bên cạnh đó, không có ai tự nguyện trả tiền khi tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ công cộng. Do vậy, yêu cầu bắt buộc chuyển giao thu nhập của thuế là tất
yếu khách quan.
- Tính không đối giá, không hoàn trả trực tiếp: hàng hoá, dịch vụ công
cộng được nhà nước cung cấp cho tất cả mọi người trên cơ sở lợi ích chung, lợi
ích của cộng đồng, của quốc gia chứ không xem xét lợi ích hay nhu cầu riêng
của mỗi người. NNT sử dụng ít hay nhiều hàng hoá, dịch vụ công cộng không
phụ thuộc vào số thuế phải nộp. Điều này có nghĩa là số tiền thuế nộp không
xuất phát từ lợi ích, nhu cầu tương ứng của mỗi cá nhân hay thể nhân, tức là
8
không không có tính đối giá. Trước khi nộp thuế, không có hàng hoá, dịch vụ
công cộng nào được nhà nước cung cấp. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không
có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. NNT sẽ nhận được gián tiếp các khoản
bồi hoàn thông qua dịch vụ công mà nhà nước cung cấp như an ninh, trật tự xã
hội; phúc lợi công cộng,.. tức là thuế không có tính hoàn trả trực tiếp.
- Tính pháp lý cao: Quyền lực chính trị của nhà nước được thể hiện
bằng pháp luật do nhà nước đặt ra. Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nước và
dân cư phải được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là
pháp luật thuế. Như vậy, thuế được đảm bảo bởi pháp luật; nói cách khác,
thuế có tính pháp lý cao.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản
chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt
thuế với các hình thức động viên khác của ngân sách nhà nước trên nhiều
phương diện khác nhau.
1.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế
1.1.3.1.Khái niệm hệ thống thuế
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết bao hàm việc xây dựng các sắc thuế, loại thuế; phương
pháp thu, nộp trên những nguyên tắc nhất định.Tùy thuộc vào khả năng và ý
đồ của từng Nhà nước trong việc điều tiết dòng thu nhập quốc dân, ở những
giai đoạn lịch sử cụ thể mà hình thành những hệ thống thuế khác nhau.
Tuy vậy, bất kỳ một hệ thống thuế nào cũng phải bao gồm 2 bộ phận : Hệ
thống chính sách thuế và Hệ thống quản lý thuế. Chính sách thuế là tổng
hợp các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thu nộp thuế; quản lý
thuế là các biện pháp, thủ pháp thực hiện chính sách thuế để đạt được
những mục tiêu đã định [9].
Khi xem xét hệ thống thuế của một quốc gia nhất định, người ta ít chú
ý đến số lượng của các sắc thuế, các loại thuế trong hệ thống đó, mà chủ yếu
9
đánh giá, xem xét đến khía cạnh chất lượng của nó. Mỗi quốc gia tùy theo
điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội ở từng giai đoạn cụ thể mà định hướng xây
dựng hệ thống thuế riêng của mình. Hệ thống thuế đó phản ánh những mục
tiêu của Nhà nước đặt ra.
1.1.3.2 Phân loại thuế
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong
thực tế, người ta tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định.
+ Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế
Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế được chia
thành hai loại : thuế trực thu và thuế gián thu. Sự phân loại này phụ thuộc vào đối
tượng đánh thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa người nộp thuế và nhà nước:
- Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế điều tiết vào thu nhập của
pháp nhân, thể nhân và các cá nhân. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp điều tiết vào thu nhập hay
tài sản của người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá,
dịch vụ. Thuế gián thu gồm: thuế giá trị gia tăng; thuế môn bài; thuế tài
nguyên; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu - nhập khẩu.
+ Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Phân loại theo đối tượng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại:
- Thuế đánh vào hàng hoá: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào thu nhập, như: thuế lợi tức, thuế thu nhập.
- Thuế đánh vào tài sản, như: thuế nhà, thuế đất, thuế chuyển quyền sử
dụng nhà, đất....
- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công cộng, như: thuế tài
nguyên, thu vốn ngân sách.
Vận dụng cách phân loại này trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao gồm
nhiều loại thuế với những tác dụng riêng có khác nhau, từng loại thuế phát huy vai
10
trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định song chúng vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau
để đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống thuế.
Ngoài ra còn một số cách phân loại như:
- Phân loại thuế dựa vào mối quan hệ của thuế với thu nhập có thuế và
thuế theo tỷ lệ.
- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách:
Thuế nhà nước, thuế địa phương
- Phân loại theo phương thức sử dụng: Thuế tổng hợp, thuế chuyên dùng
1.1.4.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà
nước, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được
coi trọng và phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống
Pháp luật, đặc biệt là pháp luật tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của
thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, có ảnh hưởng to lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp
phần đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước:
Trong các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định của luật ngân
sách nhà nước 2015 gồm: Thuế, Phí, lệ phí, ... thì thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước. Bởi, Chính sách thuế tác động tới tất cả các đối
tượng, các thành phần kinh tế, tới mọi lĩnh vực. Do vậy khoản thu từ thuế
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước.
* Công cụ điều tiết kinh tế
- Bên cạnh là nguồn lực nguồn vốn, Thuế còn là một phương tiện giúp
điều tiết kinh tế vĩ mô. Bằng công cụ thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề hợp lý theo yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, tạo
11
thuận lợi để tăng việc làm, giảm thât nghiệp. Điều chỉnh lạm phát trong điều
kiện nền kinh tế phát triển quá nóng hay khi nền kinh tế giảm phát.
* Công cụ điều tiết thu nhập
Thuế là công cụ điều tiết thu nhập, thể hiện rõ nhất ở chính sách thuế thu
nhập. Thuế điều tiết thu nhập bằng việc điều chỉnh thuế suất, đánh thuế suất cao
đối với người có thu nhập cao, đưa ra các khoản giảm trừ (Giảm trừ bản thân,
người phụ thuộc) để đảm bảo một ngưỡng thu nhập đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của các cá nhân. Hay ở chính sách thuế tiêu dùng, các hàng hóa xa xỉ có giá trị đắt
đỏ sẽ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ đó điều hòa thu nhập của xã hội.
* Công cụ rà soát, kiểm soát
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế giúp nhà nước kiểm tra,
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Góp phần đảm bảo
doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Góp phần nâng cao
tính bình đẳng trong môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.
1.2. Quản lý Thuế
1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp,“Quản lý thuế là hệ thống những quá trình có quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế đúng, đủ và công bằng
trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận hồ
sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp
dịch vụ tư vấn cho người nộp thuế” [8].
Tương ứng với khái niệm nêu trên thì nội dung quản lý thuế gồm: Đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra
thuế,thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi
phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
12
Theo nghĩa rộng, “Quản lý thuế được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp
luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý được hiểu là hoạt động tác động và
điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế”
Hoạt động tác động nói trên của Nhà nước được hiểu dưới ba góc độ
sau: (i) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định
chính sách,bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
(ii) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; (iii) Là việc vận dụng các phương pháp
thích hợp tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp
với quy luật khác quan, bao gồm hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ,
thanh tra, kiểm tra thuế… [8].
Luận văn sử dụng khái niệm: Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà
nước về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp
thuế, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa
phương trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là
đối tượng nộp thuế đã được xác định [8].
Theo đó, mục tiêu của quản lý thu thuế là: đảm bảo nguồn thu ổn
định, bền vững; giải quyết công bằng xã hội; ổn định kinh tế, tạo môi
trường cho các tổ chức, cá nhân phát triển. Nguyên tắc của quản lý thu thuế
là phải tuân thủ theo đúng pháp luật, đảm bảo tính hiệu quả, công khai,
minh bạch, thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế và phù hợp với
các thông lệ quốc tế.
Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra khái niệm công tác quản lý thu thuế là
một quá trình con người tác động lên hoạt động quản lý thu thuế trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc của quản lý thu thuế nhằm đạt được các mục tiêu của
quản lý thu thuế và phát huy tốt vai trò của thuế trong đời sống kinh tế - xã
hội. Như vậy, công tác quản lý thu thuế sẽ có ba nội dung chính là: tổ chức
13
tuyên truyền, phổ biến và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật
thuế; tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; tổ chức hoạt động quản lý thuế gồm
quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai, tính thuế, nộp thuế, quản lý nợ và thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành thuế.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
+ Hệ thống chính sách, pháp luật thuế
Hệ thống chính sách, pháp luật thuế được áp dụng thống nhất đối với
mọi thành phần kinh tế phải đảm bảo được sự động viên đóng góp bình đẳng
và thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống chính sách thuế phải thực sự khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá
nhân bỏ vốn, lao động, đầu tư trang thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho sản xuất kinh doanh theo quỹ đạo của kế hoạch nhà nước.
Hệ thống chính sách thuế mang tính chấp vá, chồng chéo, thiếu căn cứ
kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Ngược lại, hệ thống chính sách thuế khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định
trong thời gian dài tạo điều kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ
công dân đối với thuế, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các
tầng lớp dân cư và tự giác chấp hành luật thuế, từ đó tác dụng thúc đẩy hạch
toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
+ Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Yếu tố này có vai trò quan trọng mang tính quyết định cho việc thực thi
chủ trương, chính sách, bảo đảm thắng lợi cho công cuộc cải cách thuế. Hệ
thống bộ máy quản lý thuế phải được kiện toàn, củng cố để có đủ điều kiện
thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống thuế. Bộ máy
quản lý thuế phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực
của cả hệ thống trong quá trình triển khai hệ thống chính sách thuế mới.
Phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý
thuế phải được nâng cao về quan điểm, lập trường, đạo đức, về trình độ
14
nghiệp vụ thuế, về khả năng tổ chức quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm
toán, có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng vi tính phù hợp với sự phát triển của
ngành và đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao trong tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp.
+ Quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế là căn cứ để các bộ phân trong cơ quan thuế
thực hiện công tác quản lý thuế. Đây chính là cơ chế vận hành hết sức quan
trọng trong quá trình tổ chức quản lý, hành thu. Cần thiết phải xây dựng một
quy trình quản lý thuế phải phù hợp với thực tế, đúng với các quy định pháp
luật về thuế, chặt chẽ từ khâu quản lý đối tượng nộp thuế, xử lý tờ khai thuế,
thanh tra, kiểm tra thuế, tổ chức thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước, xử lý
nợ đọng, xem xét miễn giảm thuế.
+ Công tác tin học
Khối lượng công việc quản lý hành thu thuế là rất lớn, chi phí rất cao
và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách nhà nước. Phương pháp
càng tiến bộ thì kết quả quản lý thu thuế càng cao. Do vậy, việc ứng dụng
công nghệ tin học là một khả năng tốt nhất có tác dụng mạnh trong việc đẩy
mạnh cải cách thuế và phát huy những tiến bộ của ngành thuế trong công tác
quản lý và hành thu thuế hiện nay.
Đặc điểm của công tác quản lý thuế là phải quản lý trực tiếp đến từng
đối tượng nộp thuế theo nhiều loại sắc thuế với số lượng đối tượng nộp thuế
rất lớn mà theo quy định thì tất cả các chứng từ hoạt động kinh doanh, kê khai
nộp thuế, căn cứ tính thuế, thông báo thuế phải lưu giữ là nguyên tắc bắt
buộc. Do vậy, nếu làm bằng phương pháp thủ công thì sẽ cần rất nhiều nhân
lực và chi phí cao. Mặt khác, sự sai sót, chậm trễ trong việc tính thuế và cung
cấp thông tin để chỉ đạo hành thu sẽ có nhiều khả năng tạo ra kẽ hở để thất thu
thuế, tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế. Nếu ứng dụng tốt công tác tin
học sẽ tự động hoá các khâu công việc trên và theo một quy trình chặt chẽ sẽ
15
nâng cao tính pháp lý và hiệu quả sẽ rất tốt trong công tác quản lý hành thu
thuế hiện nay.
+ Công tác tuyên truyền chính sách thuế
Các chính sách chế độ, luật, pháp lệnh về thuế chỉ có thể thực thi một
cách đầy đủ, thống nhất khi công tác phổ biến giáo dục được triển khai sâu
rộng cho mọi đối tượng nộp thuế. Mọi tổ chức, cá nhân cần phải biết đầy đủ
các quy định, những việc phải làm và mức độ sẽ bị xử lý đối với từng hành vi
vi phạm pháp luật về thuế, không chấp hành nghiêm việc kê khai, đăng ký
thuế; vi phạm về sử dụng hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán, dây dưa nợ đọng
trốn thuế. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế còn có ý
nghĩa nâng cao tính tự giác, ý thức về nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước
và sự kiểm tra giám sát của xã hội đối với việc thực thi các chính sách, pháp
luật về thuế, đảm bảo tính công khai, công bằng xã hội.
+ Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
Thuế là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước. Là công
cụ quan trọng để Nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách
khác thuế là một phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do đó thực hiện chính
sách thuế không phải là công việc đơn phương của ngành thuế. Cần có sự
phối hợp với các đoàn thể và cơ quan có liên quan để triển khai đồng bộ việc
thi hành chính sách thuế với các chính sách khác và quản lý kinh tế- xã hội
trên địa bàn. Nếu sự phối hợp giữa các ban ngành có liên quan và cơ quan
thuế chặt chẽ, sẽ giúp cho công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao hơn, không
bỏ sót đối tượng nộp thuế, kịp thời phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế như: trốn thuế, gian lận thuế, ...
+ Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế
Nếu trình độ nhận thức và ý thức chấp hành thuế của quần chúng nhân
dân cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế đồng thời qua sự
16
- Xem thêm -