Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hệ thống thông minh giám sát quản lý tòa nhà, giải pháp tiết kiệm năng lượng c...

Tài liệu Hệ thống thông minh giám sát quản lý tòa nhà, giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các cao ốc intelligent bullding management system (ibms)

.PDF
91
2
123

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ---------------------------- NGUYỄN TẤN TOÀN HỆ THỐNG THÔNG MINH GIÁM SÁT – QUẢN LÝ TÒA NHÀ, GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO CÁC CAO ỐC Intelligent BUILDING MANAGEMENT SYSTEM (Ibms) Chuyên ngành: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2009 1 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS MỤC LỤC Chương 1: Giới thiệu giải pháp iBMS 1.1. Giới thiệu đề tài luận văn 1.2. Mục tiêu của đề tài luận văn 1.3. Mục tiêu và phạm vi của giải pháp iBMS 1.4. Các hệ thống cơ điện – lạnh trong một cao ốc 1.5. Phương diện kinh tế - kỹ thuật của giải pháp iBMS 1.6. Định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong giải pháp iBMS 1.7. Cấu hình phần cứng của giải pháp iBMS Chương 2: Các thông số kỹ thuật mà iBMS phải thu thập, giám sát và xử lý 2.1. Tín hiệu đường vào (Input) và đường ra (Output) 2.2. Các thông số kỹ thuật mà iBMS phải thu thập, giám sát và xử lý Chương 3: Mạng truyền thông trong giải pháp iBMS 3.1. Giao thức truyền thông trong giải pháp iBMS 3.2. Mạng truyền thông trong giải pháp iBMS Chương 4: Phần mềm trong giải pháp iBMS 4.1. Tính năng phần mềm hệ thống 4.2. Phương thức vận hành hệ thống Chương 5: Nghiên cứu ứng dụng giải pháp iBMS cho công trình cao ốc Trung Tâm Thương Mại Dầu Khí Hà Nội 5.1. Cơ sở kinh tế - kỹ thuật của việc ứng dụng giải pháp iBMS 5.2. Kiến trúc tổng quan hệ thống iBMS 5.3. Sơ đồ thiết kế tổng thể giải pháp iBMS 5.4. Ứng dụng giải pháp iBMS để điều khiển quản lý toàn bộ hệ thống kỹ thuật 5.5. Ứng dụng giải pháp iBMS đem lại khả năng tích hợp toàn bộ hệ thống kỹ thuật 5.6. Nhận xét kết quả Chương 6: Giải pháp iBMS với mục tiêu tiết giảm năng lượng 6.1 Giải pháp tiết giảm điện năng với hệ thống điều khiển chiếu sáng 6.2 Giải pháp tiết giảm điện năng với hệ thống điều hòa không khí Chương 7: Kết luận & Nhận định của đề tài luận văn Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 1 2 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS Đề tài: HỆ THỐNG THÔNG MINH GIÁM SÁT - QUẢN LÝ TÒA NHÀ GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO CÁC CAO ỐC iBMS (intelligent BUILDING MANAGEMENT SYSTEM) Chương 1: Giới thiệu giải pháp iBMS (intelligent BUILDING MANAGEMENT SYSTEM) 1.1 Giới thiệu đề tài luận văn: a. Bối cảnh thế giới: Thuật ngữ BMS (BUILDING MANAGEMENT SYSTEM) ra đời vào những năm 1970. Khởi nguyên của BMS xuất phát từ EMS (Energy Management System) là hệ thống quản lý và giám sát năng lượng của hệ thống HVAC (Heating& Ventilating Air Conditioning) – hệ thống nhiệt lạnh và điều hòa không khí của các tòa nhà lớn – EMS ra đời từ yêu cầu phải quản lý và giám sát hệ thống HVAC mà theo thống kê phụ tải HVAC chiếm tới 65% tổng phụ tải tiêu thụ trong một tòa cao ốc. Trong quá trình phát triển của mình, iBMS đã thay đổi rất nhiều kể cả trên phương diện phạm vi và cấu hình hệ thống. Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và viễn thông, iBMS đã “tiến hóa” từ hệ thống điều khiển giám sát đơn giản trở thành hệ thống điều khiển vi tính hóa tích hợp toàn diện các hệ thống trong vận hành một cao ốc (totally integrated computerize control). Mặt khác về phương diện kỹ thuật, iBMS là một công nghệ mang tính giải pháp cho nên ứng với một dự án cụ thể thì sẽ có những giải pháp riêng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư đặt ra, tương ứng với một giải pháp thiết kế kỹ thuật, cung cấp thiết bị lắp đặt kèm theo của những công ty chuyên gia về công nghệ tự động hóa - kỹ thuật điện như Honeywell, Johnson Controls, Siemens, t.a.c-Schneider Electric…. Tuy nhiên các giải pháp-thiết kế kỹ thuật tạo nên thuật ngữ iBMS này đều có thể nhận diện và nghiên cứu chúng bằng những cấu trúc – thiết kế kỹ thuật mang tính chung nhất. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 2 3 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS b. Bối cảnh Việt Nam: Làn sóng đầu tư bất động sản của các nhà đầu tư nước ngoài vào các cao ốc ở Việt Nam, đặc biệt ở TP.HCM những năm 1995-1997 làm diện mạo thành phố thay đổi rất nhiều với các cao ốc, khách sạn như New World Hotel, Saigon Trade Center, Saigon Center, Metropolitan, Saigon Tower, Sheraton Hotel, Sofitel Plaza…những công trình tạo nên dấu ấn của một TPHCM hiện đại cho đến ngày nay; Tuy nhiên thế mà công nghệ iBMS vẫn chưa được ứng dụng vào các công trình nêu trên. Chỉ đến khi làn sóng đầu tư thứ hai bắt đầu từ năm 2006 khi Việt Nam có sự hòa nhập mạnh mẽ với nền kinh tế lớn toàn cầu, Việt Nam gia nhập WTO…thì những công trình cao ốc đẳng cấp cao cấp với những ứng dụng iBMS đã và đang được triển khai lắp đặt và vận hành như: công trình Hilton Ha Noi Opera Hotel, Sân Vận Động Quốc Gia Mỹ Đình, công trình cao ốc khách sạn 5 sao quốc tế Times Square- 43 tầng, công trình cao ốc “Bitexco Financial Tower”-68 tầng, công trình tòa nhà đài truyền hình Tp.HCM - HTV, công trình cao ốc Trung Tâm Thương Mại Dầu Khí Hà Nội. Điều đó cho thấy công nghệ iBMS chỉ mới được ứng dụng vào lắp đặt cho các cao ốc đẳng cấp cao cấp ở Việt Nam chưa đầy 5 năm nay. Tuy nhiên iBMS ở Việt Nam hiện nay chỉ đang giới hạn trong phạm vi thi công lắp đặt, còn lĩnh vực nghiên cứu về thiết kế kỹ thuật-công nghệ, hệ thống hóa lý thuyết về nguyên lý thiết kế-vận hành, truyền thông…của một iBMS hoàn chỉnh chưa hề được quan tâm. Thậm chí tình hình này cũng đang là đặc điểm chung trên thế giới ngày nay. Công nghệ iBMS đang nằm trong tay một số công ty nước ngoài chuyên nghiên cứu về ngành tự động hóa –công nghiệp điện năng như Honeywell, Johnson Controls, Siemens, t.a.cSchneider Electric; Và mỗi công ty nghiên cứu phát triển iBMS về thiết kế và sản phNm theo hướng riêng của mình như là một bí mật công nghệ riêng. Điều này gây khó khăn rất lớn cho các Kỹ Sư chuyên về tư vấn thiết kế hệ thống Cơ-Điện Lạnh cho các cao ốc khi muốn tiếp cận với công nghệ thiết kế iBMS, còn các Kỹ Sư Việt Nam thực hành công việc lắp đặt iBMS tại các cao ốc cũng đang gặp phải nhiều khó khăn do chưa có những tài liệu nghiên cứu về nguyên lý thiết kế kỹ thuật, nguyên lý vận hành& điều khiển cũng như truyền thông của iBMS một cách hoàn chỉnh. 1.2 Mục tiêu của đề tài luận văn: Luận văn “Hệ Thống Thông Minh Giám Sát Quản Lý Tòa Nhà’ – giải pháp iBMS chủ yếu hướng đến hai mục tiêu chính sau: Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 3 4 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS a. Nghiên cứu iBMS là giải pháp tiết kiệm năng lượng: Vấn đề tiết kiệm năng lượng hiện nay đang ngày càng trở nên cấp thiết trong hoàn cảnh năng lượng hóa thạch đã trở nên cạn kiệt. Việc nghiên cứu và ứng dụng iBMS cho các cao ốc cao cấp vốn tiêu thụ một lượng năng lượng điện đáng kể có thể mang lại hiệu suất tiết kiệm điện năng lên đến 30%; Mang lại một giá trị kinh tế thực tế đáng kể cho các chủ đầu tư dự án và đóng góp vào thực hiện chủ trương tiết kiệm năng lượng phục vụ cho cộng đồng xã hội nói chung. b. Yêu cầu thực tế về tài liệu cho giải pháp iBMS ở Việt Nam: Việc nghiên cứu và hệ thống hóa các tài liệu rời rạc hiện nay của giải pháp iBMS cũng như đúc kết những kinh nghiệm lắp đặt iBMS ở Việt Nam nhằm tạo thành một tài liệu mang tính học thuật ở Việt Nam hiện nay đang là một yêu cầu cần thiết thực tế đối với các Kỹ Sư Việt Nam đang làm việc trong lĩnh vực thiết kế và thực hành lắp đặt giải pháp iBMS, Cơ – Điện - Lạnh tại các dự án xây dựng cao ốc lớn và cao cấp tại Việt Nam. 1.3 Mục tiêu và phạm vi ứng dụng của giải pháp iBMS: a. Mục tiêu: Giải pháp iBMS ứng dụng cho các cao ốc nhằm đạt đến hai mục tiêu chính: • Giải pháp tích hợp & tối ưu hóa vận hành tất cảc các hệ thống trong cao ốc: một hệ thống iBMS thực thụ cho phép người quản lý điều khiển, phối hợp hoạt động và giám sát từ trung tâm toàn bộ các hệ thống của tòa nhà nhằm đảm bảo quá trình vận hành của các hệ thống này một cách tối ưu, chính xác và hiệu quả. Việc phối hợp các hoạt động của các hệ thống này thông qua công cụ giao tiếp, thống kê, phát hiện tự động… sẽ giúp đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về mức độ sử dụng, đảm bảo an ninh, bảo trì, bảo hành, an toàn, cũng như tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, tiện nghi, và thoải mái nhất cho những người tham gia hoạt động trong tòa nhà, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tòa cao ốc và những người làm việc. • Giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các cao ốc: chức năng tích hợp& tối ưu hóa vận hành của các hệ thống cơ điện – lạnh, đặc biệt là hệ thống nhiệt lạnh và hệ thống đèn chiếu sáng vốn chiếm đến 80% công suất phụ tải tiêu thụ đã đem lại khả năng tiết giảm đến 30% tổng điện năng tiêu thụ của một cao ốc. b. Phạm vi ứng dụng của giải pháp iBMS: Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ iBMS cho đến thời điểm hiện tại chỉ giới hạn trong các công trình cao ốc qui mô lớn và đẳng cấp cao cấp, do các chủ đầu tư phải tính toán cân nhắc giữa việc Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 4 5 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS đầu tư ban đầu vào iBMS vốn yêu cầu chi phí rất cao và hiệu quả kinh doanh – đẳng cấp của các công trình cao ốc mà họ đang đầu tư. 1.4 Các hệ thống cơ điện-lạnh trong một cao ốc: Hệ thống Cơ – Điện – Lạnh, đối tác làm việc của giải pháp iBMS trong một cao ốc bao gồm các hệ thống: • Hệ thống cung cấp năng lượng điện (POWER SYSTEM) • Hệ thống chiếu sáng (LIGHTING SYSTEM) • Hệ thống điều hòa không khí – HVAC (HEATING VENTILATION AIR CONDITIONING) • Thang máy – (Vertical Transportation) • Hệ thống an ninh (SECURITY SYSTEM) • Hệ thống truy cập vào ra – (ACCESS CONTROL SYSTEM) • Hệ thống báo cháy và chữa cháy (FIRE ALARM & FIRE PROTECTION SYSTEM) • Hệ thống thông tin liên lạc (TELECOMMUNICATION SYSTEM) Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 5 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS 6 1.5 Phương diện kinh tế kỹ thuật của giải pháp iBMS: Các tòa cao ốc không có giải pháp iBMS vẫn hoạt động bình thường. Tuy nhiên việc ứng dụng giải pháp iBMS mang lại khả năng tối ưu hóa vận hành tòa nhà, đặc biệt là lợi ích to lớn về vấn đề tiết giảm điện năng tiêu thụ xét trên phương diện kinh tế và kỹ thuật. a. Cơ sở kinh tế: Giải pháp iBMS thực sự đem lại lợi ích to lớn về kinh tế cho các chủ đầu tư thông qua việc tiết giảm đáng kể nguồn điện năng tiêu thụ của hệ thống nhiệt lạnh-thông gió và hệ thống chiếu sáng vốn chiếm đến 80% tổng điện năng tiêu thụ khi vận hành tòa cao ốc. Giải pháp iBMS đem lại khả năng tiết giảm đến 30% tổng điện năng tiêu thụ cho việc vận hành một cao ốc. Xét một công trình cao ốc khách sạn 5 sao đẳng cấp quốc tế tọa lạc tại trung tâm Tp.HCM, 43 tầng, diện tích sàn xây dựng lên đến khoảng 85000 m2. Tổng vốn đầu tư cho công trình trình cao ốc khách sạn 5 sao quốc tế này khoảng 125 triệu USD. Tổng công suất hệ thống điện: 10 MVA. Tổng công suất điện cung cấp cho hệ thống Lạnh& Thông gió: 6, 5 MVA Tổng công suất điện cung cấp cho hệ thống đèn chiếu sáng: 1, 5 MVA. Tổng công suất điện cung cấp cho các hệ thống khác: 20 MVA. Điện năng tiêu thụ được tiết giảm theo tính toán sơ lược như sau: (Điện năng tiêu thụ của HT Lạnh &Thông gió – Đèn chiếu sáng) x hệ số công suất x hệ số phụ tải trung bình thực tế x thời gian hoạt động trung bình của tòa nhà x tiền điện theo giá kinh doanh x số ngày hoạt động của tòa nhà trong 1 tháng x hệ số tiết giảm điện năng nhờ giải pháp iBMS (80% x 10 000 kVA) x 0,95 x 0,85 x 20 giờ x 2700 đồng/kWh x 30 ngày x 30% = 3,14 tỷ đồng Tương đương tiết kiệm được 186 325 USD trong một tháng. Khả năng thu hồi vốn đầu tư: Theo thống kê của công ty tư vấn thiết kế thì suất đầu tư trung bình giải pháp iBMS cho công trình cao ốc cao cấp là: 73, 5 USD/ m2 Tỷ suất đầu tư cho ứng dụng giải pháp iBMS: 73, 5 USD x 85 000 m2 / 125 triệu USD = 5 % Vậy thời gian hoàn vốn đầu tư: 73, 5 USD x 85 000 m2 / 186 325 x 12 = 3 năm. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 6 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS 7 Trong khi đó, tuổi thọ hoạt động trung bình của một tòa cao ốc là 30 năm. b. Cơ sở kỹ thuật: b1. Yếu tố thiết kế: giải pháp iBMS mang lại khả năng tối ưu hóa vận hành tòa nhà. Ngoài ra, nếu giải pháp iBMS được tính đến ngay từ giai đoạn thiết kế ban đầu thì “trục cáp chính“(Backbone network) của các hệ thống sau sẽ được tích hợp trong một thiết kế tổng thể của giải pháp iBMS: • Hệ thống an ninh (SECURITY SYSTEM) • Hệ thống truy cập vào ra – (ACCESS CONTROL SYSTEM) • Hệ thống báo cháy (FIRE ALARM SYSTEM) Điều này có ý nghĩa tối ưu hóa trong khâu thiết kế và đương nhiên là dẫn đến tiết kiệm chi phí đầu tư cho việc phải lắp đặt các “trục cáp chính” cho mỗi hệ thống trên một cách riêng biệt. b2. Yếu tố vận hành các hệ thống trong cao ốc: Trong một cụm cao ốc lớn và cao cấp, các hệ thống Cơ – Điện Lạnh, báo cháy, an ninh… hoạt động rất phức tạp. Giải pháp iBMS có thể gọi là “SCADA trong một cao ốc” với ý nghĩa: iBMS thu thập, giám sát và xử lý các tín hiệu đầu vào của tất cả mọi hệ thống Cơ – Điện Lạnh, báo cháy, an ninh…. Xuất ra các cảnh báo, báo cáo, lập trình để tối ưu hóa cho hoạt động và tập trung hóa việc điều khiển các của các hệ thống này do tính chất ”tích hợp” của nó. Nói cách khác, iBMS là giải pháp giúp tối ưu hóa điều hành tất cả hệ thống Cơ – Điện Lạnh, báo cháy, an ninh…một cách chuyên nghiệp hơn. 1.6 Định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong giải pháp iBMS: a. Architecture – Cấu trúc trong giải pháp iBMS: là mô hình cấu trúc mạng bao gồm một tổ chức của các thành phần phần cứng và phần mềm tạo nên một hệ thống. Trong cấu trúc phân lớp, những phân bậc sẽ được phân chia đảm nhận những chức năng khác nhau. b. Hardware - Phần cứng trong giải pháp iBMS: là toàn bộ các thiết bị nằm trong và tạo nên cấu trúc mạng; bao gồm các bộ vi xử lý ở các cấp độ khác nhau, phần mềm tích hợp sẵn trong các bộ vi xử lý, cáp nguồn và cáp truyền thông, các thiết bị hiển thị đèn LED của các bộ vi xử lý, các loại thiết bị cảm biến, bộ chuyển đổi tín hiệu analogue digital, các relay. c. Software - Phần mềm trong giải pháp iBMS: Trong khi phần cứng cho phép người điều khiển tương tác hoạt động, diễn đạt biểu lộ và in ra các dữ liệu thì phần mềm qui định sự tương Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 7 8 Hệ Thống ng Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS tác hoạt động đó diễn ra như ư th thế nào, dữ liệu được hiển thị ra sao, vàà ngõ ra của c máy in được định dạng ra sao. d. Communication Photocol - Giao thức truyền thông: là ngôn ngữ thông tin liên li lạc giữa các thành phần trong cấu trúc của ủa m một iBMS, từ thiết bị đầu cuối (RTU) với ới các thiết thi bị cảm biến (Sensor) đặt tại chỗ các đối tác llàm việc của iBMS (Hệ thống cơ điện-lạnh), nh), từ RTU đến các bộ điều khiển số trực tiếp (DDC), ), ttừ các DDC đến hệ thống máy tính trung tâm. f. Bộ lặp - Repeter: Thiết bị dùng để mở rộng ng mộ một mạng truyền thông ra khỏi một phân vùng. Nó khuyếch đại và tái xuất lại tín hiệu. Trong các mạng máy tính tính, đây là một thiết bị thuộc phần cứng, cứng được sử dụng để phát triển cự ly ghép nối mạng bằng cách khuếch đại rồi truyền thông tin chạy qua suốt mạng. g. Cầu nối - Bridge: Là thiết bị kết nối giữ 2 mạạng truyền thông nội bộ có chung tiêu chuNn Nn nhưng n khác đường cáp truyền dẫn, n, cho chúng khả năng trao đổi dữ liệu với nhau. Sự định dạng ạng địa đị chỉ phải gíống nhau cho cả 2 mạng này. h. Cầu dẫn - Router: Là thiết bị để kết nối vài mạạng truyền thông khác kiểu và khác nhau với ới một mộ lớp mạng truyền thông chung. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguy Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Nguy Tấn Toàn Trang 8 9 Hệ Thống ng Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS i. Cổng nối - Gateway: Là thiết bị kết nối giữaa 2 mạ mạng truyền thông với nhau và đương ng nhiên nó có ý nghĩa ứng dụng của cả “ Bridge” và “Router”, ”, tuy nhiên ssự khác biệt là chức năng liên kết ết giữa gi 2 mạng truyền thông có cấu trúc mạng truyền ền thông vvà môi trường truyền thông khác biệt ệt nhau. j. Số (Digital): là một chuỗi ỗi các xung điện áp ở mức 0 hoặc 5V (10V) nhằm ằm truyền truy đạt đi một thông tin có nội dung nào đó. Mã Morse là một ví dụ từ rất sớm của kỹ thuật ật này. n Phổ biến là bộ xử lý của computer ngày ày nay đđều sử dụng kỹ thuật số. k. Thiết bị điều khiển số trực ti tiếp - DCC (Digital Direct Controller) – là một m mạch kín trong đó bộ điều khiển vi xử lý trực ực ti tiếp điều khiển các thiết bị dựa trên ên thông tin nhận nh được từ các bộ cảm biến đầu vào ào và các thông ssố cài được cài đặt trước. Trình tự điều u khiển được đ lập trình sẵn sẽ ra các lệnh ở ngõ ra đếnn cho các thi thiết bị hoạt động. DDC Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguy Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Nguy Tấn Toàn Trang 9 10 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS 1.7 Cấu hình phần cứng của giải pháp iBMS: Một hệ iBMS gồm cấu hình phần cứng và hệ thống liên lạc cần thiết để truy cập dữ liệu trong toàn bộ tòa nhà hoặc truy cập từ các tòa nhà từ xa khác sử dụng đường truyền điện thoại. Cấu hình phần cứng Hệ thống giám sát - điều khiển sử dụng vi xử lý tạo nên cấu hình theo kiểu cấp bậc cho hệ thống iBMS. Hình dưới mô tả đa cấp bậc hay còn gọi là lớp (tier) của một cấu hình phần cứng và hệ thống liên lạc điển hình của giải pháp iBMS: - Cấp xử lý quản lý - Cấp xử lý hoạt động - Cấp xử lý hệ thống - Cấp xử lý cấp vùng (cấp thiết bị đầu cuối). a. Tầng điều khiển cấp vùng (cấp thiết bị đầu cuối) - Zone Level: đây là lớp điều khiển sử dụng bộ vi xử lý. Nó cung cấp khả năng điều khiển trực tiếp tới các thiết bị nằm trong phạm vi cấp vùng, như hộp điều lượng gió (VAV – Variable Air Volume), thiết bị cấp gió đơn vùng (AHU: Air Handling Unit; FCU: Fan Coil Unit). Tại cấp xử lý vùng, cảm biến và thiết bị chấp hành (actuator) liên lạc trực tiếp với thiết bị được điều khiển. Một bus liên lạc (Fieldbus) làm Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 10 11 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS phương tiện kết nối các bộ điều khiển, do vậy các điểm thông tin giữa các bộ điều khiển có thể chia sẻ cho nhau và chia sẻ với các bộ xử lý cấp hệ thống và ở cấp xử lý hoạt động. b. Tầng điều khiển cấp hệ thống – System Level: bộ điều khiển cấp này có công suất lớn hơn bộ điều khiển cấp vùng nếu xét trên phương diện các điểm, vòng DDC (Direct Digital Controll) và chương trình điều khiển. Bộ điều khiển cấp hệ thống thường được dùng để điều khiển các thiết bị cơ khí như các hệ thống cung cấp không khí sạch, hệ thống hút không khí ô nhiễm, hệ thống điều phối lưu lượng không khí trung tâm cho tòa nhà. Ngoài ra, nó còn thực thi điều khiển chiếu sáng. Bộ điều khiển tại cấp này giao tiếp trực tiếp với các thiết bị được điều khiển thông qua actuator và cảm biến, hoặc giao tiếp gián tiếp thông qua các bus liên lạc với bộ điều khiển cấp vùng. Bộ điều khiển cấp hệ thống có một cổng để kết nối với các thiết bị đầu cuối lập trình và vận hành bằng tay trong suốt quá trình cài đặt ban đầu và cả các lần điều chỉnh sau này. Khi bộ điều khiển cấp hệ thống được kết nối với bộ xử lý cấp hoạt động, những thay đổi chương trình điều khiển thường được thực thi ở bộ xử lý cấp hoạt động và sau đó tải xuống bộ điều khiển. Bộ điều khiển cấp hệ thống cũng cung cấp khả năng dự phòng trong trường hợp liên lạc bị đứt bằng chế độ hoạt động độc lập. Một số kiểu bộ điều khiển cấp hệ thống cũng cung cấp chế độ bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của tòa nhà thông qua tín hiệu cảnh báo hỏa hoạn, cảnh báo an ninh, bảo mật truy cập. c. Tầng xử lý cấp hoạt động: bộ xử lý cấp này giao tiếp chủ yếu với vận hành viên hệ thống iBMS. Trong mọi ứng dụng, nó thường là PC được trang bị màn hình hiển thị và các bảng mạch có chức năng ‘plug-in’ cho thiết bị vận hành bổ sung, printer, mở rộng bộ nhớ và bus liên lạc. Bộ xử lý cấp này thường có phần mềm ứng dụng, để: - Bảo đảm an ninh hệ thống: Hạn chế truy cập và hoạt động cho những người có thNm quyền. - Xâm nhập hệ thống: Cho phép những người có thNm quyền chọn và lấy dữ liệu thông qua PC và một số thiết bị khác. - Định dạng dữ liệu: Tập hợp các điểm hệ thống ngẫu nhiên thành định dạng nhóm logic để hiện thị và in ấn. - Tách dữ liệu. - Lập trình tùy biến: Phát triển các chương trình DDC theo nhu cầu tại cấp độ hoạt động rồi tải xuống từng bộ điều khiển cấp hệ thống và cấp vùng chuyên biệt hoặc từ xa. - Đồ họa: Kết hợp với dữ liệu động về hệ thống xây dựng các màn hình đồ họa theo yêu cầu. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 11 12 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS - Báo cáo chuNn: Tự động cung cấp các báo cáo chuNn theo định kỳ và theo yêu cầu hoạt động. - Báo cáo theo yêu cầu: Là các bảng dữ liệu, file định dạng Word, và quản lý cơ sở dữ liệu. - Quản lý bảo trì: Tự động lên lịch bảo trì thiết bị dựa trên dữ liệu về lịch sử thiết bị và thời gian hoạt động. - Tùy chỉnh khu vực theo nhu cầu. - Tích hợp hệ thống: Cung cấp cổng liên lạc và chức năng điều khiển cho các hệ thống phụ (HVAC, điều khiển chiếu sáng, cứu hỏa, an ninh, điều khiển xuất nhập tòa nhà). d. Tầng xử lý cấp quản lý: đây là cấp cao nhất trong cấu trúc của hệ iBMS. Nó thực thi điều khiển và quản lý thông qua các hệ thống phụ. Tại cấp này, vận hành viên có thể yêu cầu dữ liệu và ra lệnh tới các điểm từ bất kỳ đâu trong hệ thống. Vận hành hoạt động thường nhật là chức năng thông thường của bộ xử lý cấp hoạt động. Tuy nhiên, điều khiển toàn bộ có thể được chuyển sang cho bộ xử lý cấp quản lý trong những trường hợp khNn cấp. Bộ xử lý cấp quản lý thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu lịch sử như mức độ tiêu thụ điện năng, chi phí vận hành và hoạt động cảnh báo, các báo cáo để làm cơ sở hoạch định, quản lý và vận hành tòa nhà lâu dài. Phương tiện truyền dẫn: Các phương tiện truyền dẫn chủ yếu bao gồm: cáp xoắn bằng đồng, cáp quang, đường điện thoại. Việc lựa chọn phương tiện truyền dẫn cho từng ứng dụng phụ thuộc vào tín hiệu, chi phí, và khả năng nhiễu tác động lên đường truyền. • Cáp xoắn bằng đồng: các loại dây dẫn kiểu cáp xoắn bằng đồng có kích thước từ 1,307 mm2 đến 0.2051 mm2 thường được sử dụng và là giải pháp kinh tế nhất trong việc truyền dẫn trong toà nhà. Chiều dài của đường truyền lên đến 1200 M mà không cần đến bất kỳ thiết bị kéo dài nào. Khi sử dụng các thiết bị kéo dài đường truyền (repeater), có thể kéo dài đường truyền dữ liệu lên đến gấp 3, 4 lần. • Cáp quang: phù hợp với các ứng dụng trong môi trường có nhiễu lớn, tuy nhiên chi phí đầu tư cao. • Đường điện thoại: cho phép kết nối giữa các toà nhà với nhau thông qua mođem. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 12 13 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS Chương 2: Các thông số kỹ thuật mà iBMS phải thu thập, giám sát và xử lý. 2.1 Tín hiệu đường vào (Input) và đường ra (Output) : Tín hiệu đường vào là toàn bộ tín hiệu của các thông số kỹ thuật được thu thập từ các thiết bị đầu cuối, tại chỗ các đối tác làm việc của iBMS (Hệ thống cơ điện-lạnh). Tín hiệu đường ra là toàn bộ tín hiệu của các thông số kỹ thuật được ra lệnh từ iBMS đến điều khiển các thiết bị đầu cuối, tại chỗ các đối tác làm việc của iBMS (Hệ thống cơ điện-lạnh). Tất cả mọi giao diện của tín hiệu đường vào và tín hiệu đường ra đều tuân thủ theo tiêu chuNn sau: • DI (Digital Input) - Tín hiệu đường vào là dạng tín hiệu số nhị phân (Binary input): dạng tiếp điểm khô (voltage-free contact). • DO (Digital Output) - Tín hiệu đường ra là dạng tín hiệu số nhị phân (Binary input): dạng tiếp điểm khô (voltage-free contact). • AI (Analogue Input) - Tín hiệu đường vào là dạng tín hiệu tương tự (Analog input): 010V, 4-20mA DC. • AO (Analogue Output) - Tín hiệu đường ra là dạng tín hiệu tương tự (Analog Output): 010V, 4-20mA DC. 2.2 Các thông số kỹ thuật mà iBMS phải thu thập, giám sát và xử lý: (File Excel khổ giấy A3 kèm theo) Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 13 14 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS Chương 3: Mạng truyền thông trong giải pháp iBMS 3.1 Giao thức truyền thông trong giải pháp iBMS (Communication Protocol): 3.1.1 Giao thức truyền thông là gì? Giao thức truyền thông là một qui ước dùng để tạo lập sự định dạng và nội dung của những thông điệp giữa những bộ xử lý. 3.1.2 Giao thức truyền thông sở hữu độc quyền, Giao thức truyền thông mở, và Giao thức truyền thông chun- Sự khác biệt: Giao thức độc quyền và giao thức mở Ban đầu giao thức truyền thông của mạng truyền thông trong giải pháp iBMS do các nhà sản xuất thiết bị phát triển riêng cho mình. Các giao thức được phát triển riêng (Giao thức độc quyền) như thế gây bất tiện cho người dùng. Việc phát triển hệ thống khi cần bị giới hạn, phải sử dụng thiết bị mở rộng cùng với thiết bị chuyên biệt hoặc bắt buộc phải thay các thiết bị hiện hữu của hệ thống để theo một giao thức của nhà sản xuất khác. Từ sự bất tiện này và sự phát triển rộng rãi của giải pháp iBMS, cần thiết phải có một chuNn mở. Sự cần thiết trên đã thúc đNy nhiều tổ chức của một số quốc gia.Tuy nhiên, một chuNn được chấp nhận rộng rãi vẫn được hình thành một cách chậm chạp. Lợi ích trực tiếp của giao thức mở:  Có thể vận hành kết hợp giữa các thiết bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau.  Có ít giao thức hơn trong mạng.  Giảm chi phí về phần mềm.  Không cần thiết bị chuyển giao thức.  Giảm tiến độ phân phối hàng.  Giảm công tác kiểm tra, bảo trì và huấn luyện.  Có tài liệu chứng minh sự phát phát triển rộng rãi.  Có thể được cung cấp dịch vụ kiểm tra độc lập. Lợi ích dài hạn của giao thức mở:  Dễ dàng mở rộng hệ thống.  Đời sống của thiết bị dài hơn.  Có được nhiều giá trị gia tăng từ nhiều nhà cung cấp thiết bị.  Có thể nhanh chóng chuyển qua công nghệ mới.  Giảm quản lý vận hành chuyên biệt. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 14 15 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS Các giao thức sử dung trong giải pháp iBMS: A. Giao thức truyền thông chu'n trong giải pháp iBMS – BACnet Protocol (Building Automation and Control networks) – Giao thức mạng thông tin liên lạc trong điều khiển tự động hóa tòa nhà): BACnet là một giao thức mở, chuNn cho phép các hệ thống tự động hóa tòa nhà, hoặc các hệ thống điều khiển thứ cấp từ những nhà sản xuất khác nhau có thể chia sẻ thông tin và kiểm soát các chức năng. Giao thức này được xác lập bởi ANSI/ASHRAE Standard 135, công bố đầu tiên vào tháng 8 năm 1995, và do ASHRAE (American Society of Heating, Refregerating and Air Conditioning Engineers - Hiệp hội kỹ sư điều hòa không khí-điện lạnh Mỹ) quản lý. Tiêu chuNn này mô tả giao thức giao tiếp theo kiểu kỹ thuật số được tối ưu hóa cho các ứng dụng điều khiển tòa nhà. Mặc dù giao thức BACnet được xác lập bởi ASHRAE, nó cũng được thiết kế để làm nền tảng giao tiếp cho tất cả các loại khác của hệ thống điều khiển tòa nhà, bao gồm HVAC, hệ thống điều khiển chiếu sáng, an ninh, cứu hỏa. Giao thức BACnet xác nhận một vài loại đối tượng chuNn, mỗi loại có một danh sách xác định về ứng dụng điều khiển. BACnet cũng xác nhận các ứng dụng kiểm soát tòa nhà nói chung, chẳng hạn như lập kế hoạch, dự báo và quản lý báo động. Điểm mạnh của BACnet đến từ một thực tế đó là các ứng dụng và các đối tượng này do tiêu chuNn ASHRAE chứng nhận. Chúng được công bố và tồn tại với bất cứ ai và chúng còn phù hợp theo thời gian. Vì thế, các nhà sản xuất có thể phát triển các sản phNm BACnet tương thích một cách độc lập. Khi những sản phNm này kết nối tại nơi lắp đặt, chúng có thể giao tiếp mà không cần cổng kết nối lập trình tùy chỉnh. BACnet hoạt động tốt cho việc giao tiếp giữa những bộ quản lý theo cấp độ hệ thống, cho phép các hệ thống con như là HVAC và hệ thống chiếu sáng có thể trao đổi thông tin thông qua giao diện người dùng kép. BACnet cũng hoạt động tốt khi cung cấp việc điều khiển tập trung của một hay nhiều tòa nhà. B. Giao Thức Lontalk: Lontalk là một giao thức giao tiếp do tập đoàn Echelon phát triển và thực hiện như một giao thức mở, chuNn bởi ANSI/EIA standard 709-1. Rất nhiều ngành công nghiệp, gồm cả HVAC, hệ thống chiếu sáng và cứu hỏa, đang bắt đầu sử dụng giao thức giao tiếp Lontalk trong sản phNm của mình. LonTalk sử dụng các loại mạng chuNn biến thiên (Standard Network Variable Type SNVT) và các loại mạng chuNn cấu hình tài sản (Standard Configuration Property Type - SCPT) Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 15 16 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS để chia sẻ thông tin giữa các thiết bị. SNVTs và SCPTs là các yếu tố phần mềm giống các đối tượng chuNn BACnet. “The LonMark Interoperability Association” là một tổ chức bao gồm các nhà sản xuất và người dùng sản phNm của LonTalk. Tổ chức này xác định cách dùng tiêu chuNn và hướng dẫn thực hiện cho giao thức Lontalk. Dữ liệu về các chức năng của LornMark được viết để mô tả: dữ liệu đó là gì, cách sử dụng SNVTs và SCPTs, phải được làm cho có sẵn tới các thành phần hệ thống được đưa ra. Các dữ liệu chức năng được xác lập sẵn có cho nhiều thành phần hệ thống HVAC, gồm có cảm biến nhiệt độ, bộ điều khiển biến đổi tốc độ động cơ, các dàn lạnh FCU (Fan Coil Unit), chillers, cũng như các thành phần khác của hệ thống tòa nhà. LonTalk đặc biệt phù hợp cho sự giao tiếp với bộ quản lý ở cấp đơn vị. Giao thức LonTalk được thiết kế trên một chip bộ vi xử lý gọi là Neuron. Điều này cung cấp một biện pháp hiệu quả về chi phí cho việc phát triển thêm giao tiếp giao thức chuNn, mở với nhiều bộ phận quản lý cấp thấp hơn mà không muốn chi thêm cho chi phí phát sinh mở rộng. Giao thức mạng truyền thông điển hình trong giải pháp iBMS - Các thiết bị như đồng hồ đo, hệ thống giám sát điện năng, hệ thống máy lạnh hoặc chiếu sáng sử dụng giao thức Modbus có thể được giám sát bởi iBMS trung tâm. - Bộ điều khiển cấp cao tòa nhà truyền thông với các bộ điều khiển số trực tiếp (DDC) sử dụng giao thức Lontalk. - iBMS và các thành phần hoàn toàn tương thích với mạng BACnet IP. Các máy chủ có thể giao tiếp với các thiết bị BACnet của hãng thứ ba. Có một vài quan điển trong ngành tự động hóa tòa nhà cho rằng BACnet chỉ là một giao thức giao tiếp chuNn và khả thi cho tự động hóa tòa nhà; Còn những quan điểm khác thì đưa ra nhận định tương tự cho LonTalk. Tuy nhiên, cả hai giao thức BACnet và Lontalk đều là các công cụ quan trọng cho việc cung cấp khả năng tương tác. Trong khi giao thức LonTalk và BACnet chia sẻ những mục tiêu chung, chúng cũng có những đặc tính độc đáo để làm cho chúng được trang bị tốt nhất cho các phần khác nhau của hệ thống tự động hóa tòa nhà. Việc thiết kế kiến trúc hệ thống tự động hóa tòa nhà (BAS) cố gắng tận dụng lợi thế sức mạnh tương ứng của 2 giao thức BACnet và Lontalk, đưa ra cơ hội tốt nhất để cung cấp khả năng tương tác trong khi giá cả là thấp nhất. Giao thức BACnet hiệu quả ở chỗ chuyển tải khối dữ liệu lớn trên mạng tốc độ cao và cũng cho phép kết nối tương thích với mạng lưới internet. Giao thức Lontalk thể hiện hiệu quả nhất khi giao tiếp từ các thiết bị điều khiển cấp đơn vị. Đây là Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 16 17 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS công cụ hiệu quả về chi phí cho sự giao tiếp giữa những bộ điểu khiển thiết bị hoặc giữa các thiết bị thông minh đầu cuối (smart end devices), bởi vì người sản xuất có thể dễ dàng thực hiện nó qua việc sử dụng chip Neuron và dữ liệu chức năng LonMark. Hình dưới đây thể hiện kiến trúc mạng tự động hóa tòa nhà (BAS) theo dạng tầng lớp mà nó sử dụng cả giao thức BACnet và LonTalk để cung cấp khả năng tương tác. Bộ phận quản lý ở cấp độ đơn vị được kết nối với một mạng chuyên dụng và giao tiếp với một bộ phận quản lý ở cấp độ hệ thống sử dụng LonTalk. Tất cả những bộ phận quản lý ở cấp độ hệ thống được kết nối với một mạng nội bộ và giao tiếp với hệ thống tự động hóa tòa nhà sử dụng giao thức BACnet. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 17 18 Hệ Thống Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS C. Giao Thức Modbus: Modbus là giao thức do hãng Modicon phát triển. Theo mô hình ISO/OSI thì Modbus thực chất là một chuNn giao thức và dịch vụ thuộc lớp ứng dụng, vì vậy có thể được thực hiện trên các cơ chế vận chuyển cấp thấp như TCP/IP, MAP (Manufacturing Message Protocol), và ngay cả qua đường truyền nối tiếp RS-232. Modbus định nghĩa một tập hợp rộng các dịch vụ phục vụ trao đổi dữ liệu quá trình, dữ liệu điều khiển và chNn đoán. Tất cả các bộ điều khiển của Modicon đều sử dụng Modbus là ngôn ngữ chung. Modbus mô tả quá trình giao tiếp giữa một bộ điều khiển với các thiết bị khác thông qua cơ chế yêu cầu/đáp ứng. Vì lý do đơn giản nên Modbus có ảnh hưởng tương đối mạnh đối với các hệ PLC của các nhà sản xuất. Cụ thể , trong mỗi PLC người ta cũng có thể tìm thấy một tập hợp con các dịch vụ đã được đưa ra trong Modbus. Đặc biệt trong các hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển giám sát, Modbus hay được sử dụng trên các đường truyền RS-232 ghép nối giữa các thiết bị dữ liệu đầu cuối (PLC, PC,...) với thiết bị truyền dữ liệu (Modem). Cơ chế giao tiếp: a. Mạng Modbus chu'n: Các cổng Modbus chuNn trên các bộ điều khiển của Modicon cũng như một số nhà sản xuất khác sử dụng giao diện nối tiếp RS-232. Các bộ điều khiển có thể được nối mạng trực tiếp hoặc qua modem. Các trạm Modbus giao tiếp với nhau qua cơ chế chủ/ tớ (Master/Slave), trong đó chỉ một thiết bị có thể chủ động gửi yêu cầu, còn lại các thiết bị tớ sẽ đáp ứng bằng dữ liệu trả lại hoặc thực hiện một hành động nhất định theo như yêu cầu. Các thiết bị chủ thông thường là các máy tính điều khiển trung tâm và các thiết bị lập trình, trong khi các thiết bị tớ có thể là PLC hoặc các bộ điều khiển số chuyên dụng khác. Một trạm chủ có thể gửi thông báo yêu cầu tới riêng một trạm tớ nhất định hoặc gửi thông báo đồng loạt tới tất cả các trạm tớ. Chỉ trong trường hợp nhận được yêu cầu riêng, các trạm tớ mới gửi thông báo đáp ứng trả lại trạm chủ. Trong một thông báo yêu cầu có chứa địa chỉ trạm nhận, mã hàm dịch vụ bên nhận cần thực hiện, dữ liệu đi kèm và thông tin kiểm lỗi. b. Modbus trên các mạng khác: Với một số mạng như Modbus Plus và MAP sử dụng Modbus là giao thức cho lớp ứng dụng, các thiết bị có thể giao tiếp theo cơ chế riêng của mạng đó, mỗi bộ điều khiển có thể đóng vai trò là chủ hoặc tớ trong các lần giao dịch khác nhau. Nhìn nhận ở mức giao tiếp thông báo, giao thức Modbus vẫn tuân theo nguyên tắc chủ/ tớ mặc Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Tấn Toàn Trang 18 19 Hệ Thống ng Thông Minh Giám Sát – Quản Lý Tòa Nhà - iBMS dù phương pháp giao tiếp mạng ạng ccấp thấp có thể là tay đôi. Khi một bộ điều ều khiển khi gửi một yêu cầu thông báo thì nó đóng óng vai tr trò là chủ và chờ đợi đáp ứng từ thiết bị tớ. Ngư ược lại, một bộ điều khiển sẽ đóng vai trò là tớ ớ nếu nó nhận thông báo yêu cầu từ một trạm m khác và v phải gửi trả lại đáp ứng. c. Chu trình yêu cầu đáp ứng ứng: Giao thức Modbus định nh nghĩ nghĩa khuôn dạng của thông báo yêu cầu cũng như ư của c thông báo đáp ứng, như minh họa trên ên hình vvẽ. Một thông báo yêu cầu gồm ồm các ph phần sau : · Địa chỉ trạm nhận yêu cầu ầu (0 (0-247), trong đó 0 là địa chỉ gửi đồng loạt. · Mã hàm gọi chỉ thị hành động ộng tr trạm tớ cần thực hiện theo yêu cầu. Ví dụ, mãã hàm 03 yêu cầu c trạm tớ đọc nội dung các ác thanh ghi llưu giữ và trả lại kết quả. · Dữ liệu chứaa các thông tin bổ sung mà trạm tớ cần cho việc thực hiện hàm àm được đư gọi. Trong trường hợp đọc thanh ghi, dữ ữ li liệu này chỉ rõ thanh ghi đầu tiên và số lượng ng các thanh ghi cần c đọc. · Thông tin kiểm lỗi giúp trạm ạm ttớ kiểm tra nội dung thông báo nhận được. Thông báo đáp ứng cũng ng bao ggồm các thành phần giống như thông báo yêu cầu. c Địa chỉ ở đây là địa chỉ của chính trạm tớ đãã th thực hiện yêu cầu và gửi lại đáp ứng. Trong trư ường hợp bình thường, mã hàm được giữ nguyên nh như trong thông báo yêu cầu và dữ liệu u chứa chứ kết quả thực hiện hành động, ví dụ nộii dung ho hoặc trạng thái các thanh ghi. Nếu xảy ra lỗi, ỗi, mã m hàm quay lại được sửa để chỉ thị đáp ứng làà m một thông báo lỗi, còn dữ liệu mô tả chi tiết ết lỗi đã đ xảy ra. Phần kiểm lỗi giúp trạm chủ xác định độ chính xác của nội dung thông báo nhận đư ược. Luận văn thạc sỹ - HD: PGS.TS Nguy Nguyễn Hoàng Việt – TS. Võ Văn Huy Hoàng – HV: Nguyễn Nguy Tấn Toàn Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan