TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH (ITS) VÀ
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
HIỆN NAY
LÊ VĂN THIÊN
ĐẶNG VĂN ĐỨC
BIÊN HOÀ, THÁNG 12 NĂM 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
----------
BÀI BÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH (ITS) VÀ
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện :
Giáo viên hướng dẫn:
LÊ VĂN THIÊN
ĐẶNG VĂN ĐỨC
Th.S Nguyễn Thành Trung
BIÊN HOÀ, 12/ 2013
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 5 năm theo học chương trình đào tạo chuyên ngành Xây dựng cầu đường
tại trường ĐH Lạc Hồng. Chúng tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Hệ thống giao thông
thông minh (ITS) và đề xuất áp dụng tại thành phố Biên Hòa hiện nay ” với sự
hướng dẫn của thầy ThS. Nguyễn Thành Trung.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô đã giảng dạy những kiến thức
trong thời gian học tập tại trường để tôi có nhiều kiến thức để ứng dụng trong việc thực
hiện đề tài; Qúy Thầy Cô trong Khoa Kỹ Thuật Công Trình, trường ĐH Lạc Hồng đã
tạo nhiều điều kiện cho chúng tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy ThS. Nguyễn Thành Trung đã giúp đỡ,
hướng dẫn, góp ý tận tình và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài; Sự hỗ trợ của phòng Quy hoạch - Kỹ thuật, phòng Thẩm Định
của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai trong việc cung cấp các tài liệu, số liệu liên
quan phục vụ đề tài.
Đề tài đã được hoàn thành nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, hạn
chế trong quá trình thực hiện. Kính mong các thầy cô góp ý, bổ sung để đề tài được
hoàn thiện hơn và mang lại ý nghĩa thiết thực cho xã hội.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên: Đặng Văn Đức
Lê Văn Thiên
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
1.4 Nhiệm vụ của đề tài .....................................................................................2
1.5 Ý nghỉa của đề tài ........................................................................................3
1.6 Phạm vi nghiên cứu đề tài ...........................................................................3
1.6.1 Không gian .........................................................................................3
1.6.2 Thời gian ............................................................................................4
1.7 Tổng quan về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................4
1.7.1 Công trình nghiên cứu liên quan ở nước ngoài .................................4
1.7.2 Công trình nghiên cứu liên quan ở trong nước ..................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI, GIAO THÔNG VẬN TẢI
VÀ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ
THỊ Ở THÀNH PHỐ BIÊN HÒA HIỆN NAY ......................................................7
1.1 Tổng quan kinh tế - xã hội và giao thông vận tải.........................................7
1.1.1 Vị trí địa lý ........................................................................................7
1.1.2 Dân số hành chính ............................................................................8
1.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................8
1.1.4 Giao thông vận tải.............................................................................11
1.2 Tổng quan về hệ thống giao thông thông minh (ITS) ..................................12
1.2.1 Lịch sử ra đời và sự phát triển của (ITS) ..........................................12
1.2.2 Một vài mô hình áp dụng ITS đã thành công ...................................13
1.3 Hiện trạng hệ thống quản lý điều hành giao thông Biên Hòa ......................16
1.4 Phân tích SWOT cho việc cần áp dụng ITS ở Thành phố Biên Hòa hiện
nay ...............................................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..............................18
2.1 Mối quan hệ giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch đô thị ....................18
2.1.1 Chức năng của hệ thống giao thông đô thị .......................................18
2.1.2 Quan hệ giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch đô thị ................19
2.2 Quy hoạch hệ thống quản lý điều hành giao thông thông minh đô thị ........19
2.2.1 Yêu cầu thiết kế hệ thống giao thông thông minh ............................19
2.2.2 Phương pháp quy hoạch giao thông đô thị .......................................20
2.2.3 Quy trình quy hoạch giao thông đô thị .............................................20
2.2.4 Mô hình cấu trúc hệ thống giao thông thông minh……………........22
2.3 Cơ sở pháp lý nhà nước ................................................................................23
2.4 Cơ sở thực tiễn..............................................................................................23
2.4.1 Ngoài nước ......................................................................................23
2.4.2 Trong nước ......................................................................................27
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH (ITS) VÀ MÔ HÌNH
HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH GIAO THÔNG Ở TP. BIÊN HÒA ........30
3.1 Khái niệm về hệ thống giao thông thông minh ............................................30
3.2 Cấu trúc hệ thống giao thông thông minh ....................................................30
3.2.1 Hạ tầng giao thông thông minh ........................................................32
3.2.2 Phương tiện thông minh ...................................................................34
3.3 Đề xuất mô hình cấu trúc áp dụng giao thông thông minh tại TP. Biên Hòa
hiện nay ......................................................................................................35
3.3.1 Các nhóm thiết bị chức năng ............................................................38
3.3.2 Lựa chọn phương thức truyền thông ................................................43
3.3.3 Mô hình hệ thống quản lý phương tiện VTCC .................................46
3.4 Tuyến thí điểm áp dụng hệ thống giao thông thông minh ...........................52
3.4.1 Các công trình phục vụ trên tuyến ..........................................53
3.4.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc phát triển hệ thống giao
thông thông minh cho thành phố Biên Hòa …………………57
3.4.3 Tổ chức cách thức quản lý nhà nước phục vụ hệ thống ITS…58
3.4.4 Giải pháp phát triển hoạt động hệ thống giao thông trên
tyến ..........................................................................................59
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................61
3.1 Kết luận ......................................................................................................61
3.2 Kiến nghị ....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Dân số và mật độ dân số Biên Hòa năm 2011 ........................................... 08
Bảng 1.2: Dân số trung bình và dân số đô thị trên địa bàn Biên Hòa ........................ 08
Bảng 1.3: Quy mô các KCN đã được đầu tư trên địa bàn Thành phố ....................... 09
Bảng 1.4: Các Cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố................ 09
Bảng 1.5: Hệ thống bến xe khách và các đầu mối vận tải Thành Phố Biên Hòa....... 12
Bảng 3.1: Phân bố Camera giám sát .......................................................................... 56
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bản đồ vị trí Thành Phố Biên Hòa ............................................................. 07
Hình 1.2: Trung tâm quản lý giao thông (TMS) ở Athens ........................................ 14
Hình 1.3: Hệ thống giao thông thông minh ở Hồng Kông ........................................ 15
Hình 2.1: Quy trình quy hoạch giao thông đô thị ...................................................... 21
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc logic.................................................................................... 22
Hình 2.3: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển giao thông thông minh ...................... 22
Hình 2.4: Hệ thống giao thông thông minh ở Luân Đôn ......................................... 24
Hình 2.5: Quản lý GIS trên Internet .......................................................................... 24
Hình 2.6: Hệ thống giao thông thông minh ở Nhật Bản ............................................ 25
Hình 2.7: Hệ thống điều hành giao thông ở thành phố Munich ................................. 26
Hình 3.1: hệ thống giao thông thông minh ................................................................ 31
Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc điều hành và quản lý ITS ................................................... 35
Hình 3.3: Các phân hệ của hệ thống .......................................................................... 36
Hình 3.4: Sơ đồ cấu trúc logic.................................................................................... 36
Hình 3.5: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển giao thông thành phố thông minh ..... 37
Hình 3.6: Giám sát dòng xe bằng camera .................................................................. 38
Hình 3.7: Thiết bị giám sát hành trình off-line .......................................................... 40
Hình 3.8: Kết cấu mạng truyền thông thu thập dử liệu về trung tâm......................... 43
Hình 3.9: Dạng dữ liệu truyền về trung tâm .............................................................. 43
Hình 3.10: Sơ đồ kết nối truyền dữ liệu sử dụng phương pháp CSD ........................ 44
Hình 3.11: Sơ đồ kết nối truyền dữ liệu sử dụng phương pháp GPRS ...................... 45
Hình 3.12: Ứng dụng Wap ......................................................................................... 46
Hình 3.13: Kiến trúc hệ thống quản lý mạng lưới xe BUS ........................................ 49
Hình 3.14: Sơ bộ tuyến ứng dụng ITS tại Thành phố Biên Hòa đề xuất ................... 53
Hình 3.15: Hình ảnh đường Nguyễn Ái Quốc ........................................................... 54
Hình 3.16: Hình ảnh máy bắn tốc độ trên tuyến ........................................................ 54
Hình 3.17: Camera giám sát trên tuyến ...................................................................... 55
Hình 3.18: Hệ thống giám sát tại ngã tư .................................................................... 55
Hình 3.19: Hệ thống giám sát dọc theo hai bên đường .............................................. 56
Hình 3.20: Hình ảnh giao thông hiện về trung tâm điều hành ................................... 57
Hình 3.21: Điều hành và quản lý giao thông tại trung tâm ........................................ 57
Hình 3.22: Mô hình giải pháp Camera giám sát giao thông ...................................... 57
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CSD
CSDL
TỪ ĐẦY ĐỦ
Circuit Switch Data
Cơ sở dử liệu
ETC
Electronic Toll Collection
GPS
Global Positioning System
GTVT
Giao thông vận tải
GTTM
Giao thông thông minh
GPRS
General Packet Radio Service
HTX
Hợp tác xã
ITS
Intelligent Transport System
KCN
Khu công nghiệp
SMS
Short Message Service
TP
TMS
Thành phố
Traffic Mangement System
UBND
Ủy ban nhân dân
VTCC
Vận tải công cộng
VTHKCC
Vận tải hành khách công cộng
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước,với sự bùng nổ về khoa học
kỹ thuật và công nghệ thông tin, tốc độ đô thị hoá ngày càng phát triển.Thành phố
Biên Hòa, với lịch sử lâu đời là một đô thị công nghiệp, trung tâm kinh tế, văn hóa
chính trị và xã hội của tỉnh Đồng Nai đang dần trở thành một trung tâm đô thị đa
chức năng, với những tiềm năng to lớn cùng nhiều thế mạnh thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển bền vững và nhanh chóng. Gắn liền với sự phát triển và tốc độ đô thị
hóa nhanh, dân cư thành phố không ngừng gia tăng do thu hút các nguồn lực lao
động từ các vùng miền khác nhau đổ về các khu công nghiệp lao động và sinh sống.
Trong tương lai thành phố sẽ trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước.
Kinh tế phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao, nhu cầu đi lại ngày càng
tăng kéo theo số lượng phương tiện xe cá nhân ở thành phố tăng nhanh chóng mặt.
Thành phố đang phải đương đầu với những vấn đề lớn về cơ sở hạ tầng và giao
thông. Tuy nhiên cở sở hạ tầng, giao thông ở thành phố Biên Hòa hiện nay chưa đáp
ứng đủ nhu cầu mật độ hiện hữu giao thông công cộng và cá nhân. Hiện tượng ùn
tắc giao thông thường xuyên xảy ra nhất là vào các giờ cao điểm, công nhân, cán
bộ, công nhân viên đi làm và tan sở. Mọi ngã đường đều bị chật cứng, hiện tượng
ùn tắc xảy ra liên tục, kéo dài hàng giờ. Người lao động đi làm xa bằng phương tiện
cá nhân và công cộng, phải tính được giờ trừ hao khi kẹt xe, nếu không rất dễ bị trễ
việc. Ngoài việc làm ảnh hưởng không ít đến lưu thông và sự phát triển, còn lãng
phí giờ giấc, tiền bạc của người dân cũng như những hệ lụy khác như: ô nhiễm môi
trường vì khói thải xe hay phải cần đến nhiều lực lượng chuyên trách để điều tiết
giao thông. Mật độ người tham gia giao thông quá đông nên những vụ tai nạn giao
thông xảy ra thường xuyên, làm thiệt hại lớn về người và của cải. Trước sự bức
bách đó đòi hỏi phải có một giải pháp để giải quyết vấn đề nói trên. Hệ thống giao
thông thông minh (ITS- Intelligent Transport System) đã được ra đời để đáp ứng
hiện thực đó. Từ kinh nghiệm thành công trong mô hình ITS của một số đô thị đã
trải qua giai đoạn phát triển giao thông và hạ tầng như thành phố Biên Hòa thì khả
1
năng áp dụng hệ thống giao thông thông minh ITS để giải quyết bài toán giao thông
của thành phố hiện nay và tương lai là vấn đề hết sức cần thiết và thích hợp.
Tại các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản…, khái niệm
“Hệ thống giao thông thông minh” không còn xa lạ và đã được triển khai hàng chục
năm nay. Nhưng đối với Việt Nam nói chung và TP. Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai nói
riêng thì còn rất là mới mẻ và xa lạ. Nói cụ thể hơn thì “Hệ thống giao thông thông
minh” (Intelligent Transport System-ITS) là ứng dụng công nghệ cao điện tử, tin
học và viễn thông để điều hành và quản lý hệ thống GTVT (chủ yếu là ô tô), nhằm
giảm thiểu ùn tắc, tai nạn, tăng cường năng lực vận tải hành khách…Có như thế
mới đảm bảo được vấn đề giao thông hiện nay cũng như tương lai và an toàn giao
thông một cách hữu hiệu. Chính vì vậy mà một nhóm tác giả chọn đề tài:“Hệ thống
giao thông thông minh (ITS) và đề xuất áp dụng tại Thành phố Biên Hòa hiện
nay”. Kết quả nghiên cứu cũng mang tính tổng quát nên có thể áp dụng cho những
đô thị khác có tốc độ phát triển và đô thị hoá nhanh như Biên Hòa hiện nay.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu “Hệ thống giao thông thông minh” (ITS).
- Tìm hiểu ứng dụng “Hệ thống giao thông thông minh” (ITS) trên thế
giới, Việt Nam và thành phố Biên Hòa nói riêng hiện nay. Nhằm hoàn thiện hơn hệ
thống giao thông hiện nay và tương lai một cách hợp lý, hiệu quả đáp ứng khả năng
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo an toàn, thuận tiện, giảm ùn tắc, tai
nạn giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường và văn minh đô thị.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích tình hình và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đô thị, giao thông vận tải trong phạm vi nghiên cứu; kết hợp thu thập số liệu.
- Tổng hợp khai thác những tài liệu hiện có về hệ thống giao thông thông
minh hiện nay.
- Tiến hành thử nghiệm trong phạm vi nhỏ có thể thực hiện được rồi dần
dần áp dụng rộng rãi trên tất cả các con đường trọng điểm ở thành phố Biên Hòa.
1.4 Nhiệm vụ của đề tài
2
- Nghiên cứu tình hình và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị,
giao thông vận tải Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai ở hiện tại và tương lai.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu để phát triển “hệ thống giao thông thông
minh” (ITS) tại thành phố Biên Hòa.
- Đề xuất mô hình quản lý giao thông bằng “Hệ thống giao thông thông
minh” (ITS) cho Thành Phố Biên Hòa, phương hướng để tổ chức và quản lý “Hệ
thống giao thông thông minh” (ITS) nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu thực tế ở địa
phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của việc xây dựng “Hệ thống giao
thông thông minh” (ITS) mang lại cho ngành giao thông ở thành phố Biên Hòa.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
- Với tình hình giao thông hiện nay, sử dụng hệ thống giao thông thông
minh là một trong những đòi hỏi cấp thiết cần được quan tâm, tìm hiểu kỹ lưỡng.
- Hệ thống giao thông thông minh là một trong những hệ thống an toàn và
cần thiết cho chúng ta hiện nay.
- Tại Việt Nam, hệ thống giao thông thông minh đã xuất hiện từ khá lâu
nhưng còn nhỏ lẻ và chưa hiệu quả.
1.6 Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.6.1 Không gian
Khu vực nghiên cứu tập trung vào thành phố Biên Hòa hiện nay. Dựa trên
quy hoạch về mạng lưới giao thông và hướng phát triển của giao thông công cộng ở
thành phố Biên Hòa gồm:
- Khu vực Thành phố Biên Hòa và vùng lân cận: Long Thành, Dầu
Giây….
- Các khu công nghiệp: Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata cụm công nghiệp
vùng lân cận…
- Các đầu mối giao thông: Bến xe; trung tâm hành chính Thành phố,
phường xã; khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu thương mại; khu công nghiệp,
trường học, bệnh viện…
3
- Vùng thu hút khách ngoài vùng: TP. Biên Hoà, Vĩnh Cữu, Trảng Bom,
Thống Nhất.
1.6.2 Thời gian
Phân tích hiện trạng, nghiên cứu xây dựng “hệ thống giao thông thông
minh” (ITS) đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
1.7 Tổng quan về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.7.1 Công trình nghiên cứu liên quan ở nƣớc ngoài
Từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20, nhiều quốc gia trên thế giới đã bắt đầu nghiên
cứu về ITS. Hiện nay tại các nước công nghiệp phát triển hệ thống ITS rất phổ biến.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình và với rất nhiều hệ thống giao thông thông minh ra
đời như:
- Điển hình là “Hệ thống thông tin liên lạc 1 phương tiện giao thông
(VICS)”. Đây là một 1 hệ thống dữ liệu số nhằm cung cấp cho các lái xe thông tin
cập nhật về giao thông đường bộ. Sử dụng hệ thống này, thông tin chi tiết về đường
bộ cần thiết cho lái xe được truyền đi từ cột tín hiệu đặt trên đường tới hệ thống
thiết bị định vị đặt trên xe. Thông tin truyền diện rộng được thông qua đài phát sóng
FM. Từ 1996-1998, số lượng hệ thống VICS bán ra đã đến 600.000 chiếc. Nơi được
trang bị đầu tiên là các đường phố của thủ đô Tôkyô.
- Hệ thống hỗ trợ lái xe tự động trên đường cao tốc (AHS) đã được nghiên
cứu và phát triển từ năm 1991. Mục tiêu nghiên cứu là cảnh báo những nguy hiểm
phía trước trên đường, xác định vị trí của các phương tiện giao thông khác, ngăn
ngừa va đập đằng sau. AHS được nghiên cứu trên 3 lĩnh vực chủ yếu: Thông tin:
nghiên cứu việc cung cấp thông tin cho lái xe; Điều khiển: nghiên cứu hỗ trợ điều
khiển xe; Dẫn đường tự động: nghiên cứu hỗ trợ lái xe hoàn toàn tự động. Sự an
toàn của lái xe là trách nhiệm của hệ thống này.
- Dự án Phương tiện giao thông an toàn cao (ASV) cũng đã bắt đầu được
nghiên cứu từ 1991 bao gồm 6 lĩnh vực và 32 hệ thống. Nhiều kết quả đã đạt được
trong phát triển công nghệ tự động. Một số nhà sản xuất ô tô đã bán ra các hệ thống
điều khiển dẫn đường thích ứng.
4
- Hệ thống thu thuế đường điện tử để chống ùn tắc giao thông (ETS) đã
được nghiên cứu từ 1990 và triển khai từ tháng 3-1997. Hệ thống này của Nhật Bản
phù hợp với tất cả các kiểu thu thuế đường trong khi sử dụng cùng một thiết bị trên
xe.
Như vậy trong Giai đoạn từ 2000 đến nay thực sự là một cuộc cách mạng
trong hệ thống giao thông với các dịch vụ của ITS cho người sử dụng ở Nhật.
1.7.2 Công trình nghiên cứu liên quan trong nƣớc
Ở Việt Nam hiện nay, chúng ta từng bước tiếp cận, nghiên cứu, vận dụng
ITS vào các lĩnh vực: Thu phí đường bộ; Kiểm soát tải trọng ô tô tải nặng; Sát hạch
lái xe. Một loạt đề tài nghiên cứu khoa học được triển khai và thu được kết quả khả
quan. Điển hình như hệ thống thu phí đường bộ đã lắp đặt, thử nghiệm trên xa lộ An
Sương- An Lạc; Thiết bị sát hạch lái xe tự động đã thành công tại Phú Thọ, Bắc
Ninh, Đà Nẵng và nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Vụ KHCN Bộ GTVT và tập đoàn Trùng Hưng- Trung Quốc đã tổ chức Hội
thảo giới thiệu giải pháp Giao thông Thông minh (GTTM)- ITS. Hội thảo nhằm tìm
ra giải pháp điều hành, quản lý hiệu quả hệ thống giao thông ở Việt Nam. Phát biểu
khai mạc, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho rằng: Chính phủ Việt
Nam rất quan tâm đến hệ thống công nghệ truyền thông nói chung và hệ thống ITS
nói riêng. Hiện đang có nhiều giải pháp công nghệ đang áp dụng ở Việt Nam, tuy
nhiên nhiều địa phương chưa tìm được tiếng nói chung trong việc áp dụng các giải
pháp GTTM. Chủ trương của Bộ GTVT trong giai đoạn 2013-2015 là song song
với việc phát triển hệ thống trong tương lai thì sẽ tập trung vào việc xây dựng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn cho giao thông thông minh. Đặc biệt, Bộ GTVT đang khuyến
khích các dự án nghiên cứu áp dụng GTTM trong điều hành thu phí, đối với đường
cao tốc. Tại hội thảo, các chuyên gia tập đoàn Trùng Hưng đã trình bày về hệ thống
giao thông thông minh ITS và tính khả thi, ứng dụng công nghệ đường cao tốc và
hệ thống ITS tại Trung Quốc và một số nước đã áp dụng giải pháp này. Các chuyên
gia củng khuyến khích việc áp dụng giải pháp này cho hệ thống giao thông Việt
Nam nói chung và mạng lưới đường cao tốc nói riêng.
5
Qua đó thấy rằng: Hệ thống giao thông thông minh (ITS) có một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp phát triển GTVT của mỗi quốc gia và đặc biệt là với tình
trạng giao thông của Việt Nam hiện nay.
6
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI, GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ HIỆN
TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Ở
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA HIỆN NAY
1.1 Tổng quan kinh tế - xã hội và giao thông vận tải ở thành phố Biên Hòa
hiện nay
1.1.1 Vị trí địa lý [10]
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Phía Bắc giáp
huyện Vĩnh Cửu, Phía Nam giáp huyện Long Thành, Phía Đông giáp huyện Trảng
Bom, Phía Tây giáp huyện Tân Uyên, thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương và Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Biên Hòa là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, giáo dục, Khoa học kĩ thuật của tỉnh Đồng Nai. Thành phố Biên Hòa là
đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Đồng Nai và có Quốc lộ 1A đi ngang qua.
Hình 1.1: Bản đồ vị trí Thành Phố Biên Hòa
(Nguồn: website Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, năm 2012)
7
Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh 30 km, cách thành phố Vũng Tàu 90 Km. Tổng diện tích tự nhiên là 264,08
km2, với mật độ dân số năm 2012 là 5.182 người/km2.
1.1.2 Dân số hành chính [10]
Biên Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của tỉnh. Thành
phố có 29 đơn vị hành chính, trong đó có 22 phường là: Trảng Đài, Tân Phong, Tân
Biên, Hố Nai, Tân Hoà, Tân Hiệp, Bửu Long, Tân Tiến, Tam Hiệp, Long Bình,
Quang Vinh, Tân Mai, Thống Nhất, Trung Dũng, Tam Hoà, Hoà Bình, Quyết
Thắng, Thanh Bình, Bình Đa, Bửu Hoà, Long Bình Tân, Tân Vạn. Và 7 xã: Tân
Hạnh, Hiệp Hoà, Hoá An, Tam Phước, Phước Tân, An Hòa, Long Hưng.
Bảng 1.1: Dân số và mật độ dân số Biên Hòa năm 2011
Tên huyện
Thành phố Biên Hoà
Diện tích
Dân số
Mậtđộ
(km2)
(người)
(người/km2)
155,68
806.656
5.182
Bảng 1.2: Dân số trung bình và dân số đô thị trên địa bàn Biên Hòa
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
TP Biên Hòa
615.011
641.713
673.094
701.709
806.656
-TP Biên Hòa
573.437
598.455
627.593
654.278
659.886
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
1.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội [7]
Ước thực hiện tổng sản phẩm quốc nội năm 2012 (GDP) trên địa bàn đạt
23.873 tỷ đồng (giá CĐ), tăng 14,5% so năm 2011, đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra
(NQ tăng 13,5%-14,5%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng “Công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp”, công nghiệp chiếm tỷ trọng 63,95% (NQ 64,03%);
ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 35,77% (NQ 35,68%); ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 0,28% (NQ 0,29%). GDP bình quân đầu người đạt 2.583 USD/người, tăng
11,74% so năm 2010, vượt 0,83% so mục tiêu Nghị quyết (NQ 2.560 USD/người).
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội ước 14.740 tỷ đồng, đạt mục tiêu Nghị quyết
8
(14.500-15.500 tỷ đồng).
1.1.3.1 Công nghiệp – Xây dựng [10]
Thành phố Biên Hòa là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước.
Biên Hòa có thế mạnh về công nghiệp và cũng là nơi đi tiên phong trong lĩnh vực
Công nghiệp đầu tiên của cả nước với việc hình thành sớm KCN Biên Hòa I
(năm 1967) - Khu công nghiệp đầu tiên của cả nước sau ngày đất nước Thống Nhất.
Thành Phố Biên Hòa hiện có 7 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt đã đi
vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ.
Hiện tại Thành phố đang tổ chức di dời các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất
gốm sứ vào cụm công nghiệp gốm sứ Tân Hạnh, tiến độ thực hiện chậm; khảo sát,
tổng hợp ý kiến các ngành, địa phương và các doanh nghiệp về phương án đóng góp
kinh phí và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp gỗ Tân Hòa.
Bảng 1.3: Quy mô các KCN đã được đầu tư trên địa bàn Thành phố
STT
Khu công nghiệp
1 Amata
2 Biên Hòa II
3 Loteco
Ngày thành Tổng Diện Tích
31/12/1994
494 ha
lập
(ha)ha
08/06/1995
365
10/04/1996
100 ha
Bao gồm 13 ha Khu Chế xuất
4 Sông Mây
07/04/1998
474 ha
(Giai đoạn 1: 250 ha; Giai đoạn 2:
5 Hố Nai
08/04/1998
497 ha
224
ha)
(Giai đoạn 1: 226 ha, Giai đoạn 2:
6 Biên Hòa I
12/05/2000
335 ha
271
ha)
7 Bàu Xéo
29/12/2006
500 ha
Tổng diện tích
9573 ha
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
Bên cạnh ngành công nghiệp hiện đại, hiện thành phố vẫn còn một vài cụm
công nghiệp truyền thống, thủ công mĩ nghệ như:
Bảng 1.4: Các Cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành Phố
STT
1
Tên cụm CN
Cụm CN Gốm Tân Hạnh
Diện tích
QH (ha)
54,83
9
Địa điểm
TP. Biên Hoà
Ngành nghề
Sản xuất gốm sứ
STT
Tên cụm CN
2
Cụm CN gỗ Tân Hòa
3
Cụm CN Dốc 47
4
Cụm CN Tam Phước 1
Tổng cộng 4 cụm
Diện tích
QH (ha)
Địa điểm
Ngành nghề
39,2
TP. Biên Hoà
Chế Biến gỗ
97,65
TP. Biên Hoà
CCN tổng hợp
57,0
TP. Biên Hoà
CCN tổng hợp
248,68
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
Trong tương lai nhu cầu lao động tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn Thành Phố sẽ gia tăng, vì vậy cần phải phát triển mạng lưới
giao thông công cộng phục vụ cho việc đi lại của công nhân là việc làm tất yếu
nhằm góp phần ổn định tình hình giao thông trên địa bàn, đồng thời góp phần quan
trọng vào việc tiết kiệm chi phí đi lại cho người lao động, chăm lo đến đời sống,
đáp ứng nhu cầu của người lao động một cách hiệu quả.
1.1.3.2 Nông - lâm, thủy sản [6]
Thành phố Biên Hòa ngoài có thế mạnh về Công nghiệp mà thành phố cũng
có những hợp tác xã cung cấp rau xanh cho thị trường thành phố và lân cận. Còn về
lâm nghiệp, hiện thành phố chỉ có một vài xã, phường vùng ven phát triển lâm
nghiệp vì thế mà cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp chỉ chiếm chưa tới 0,5%. Về thủy
sản, thành phố cũng còn một vài phường xã ven sông có bè cá.
Do tốc độ đô thị hóa cao, nên hiện thành phố hầu như không còn trồng cây
lương thực (lúa, bắp, khoai mì). Và do vấn đề về môi trường nên hầu như đã cấm
chăn nuôi gia súc trên toàn địa bàn Thành phố.
1.1.3.3 Thƣơng mại, dịch vụ [7]
Hiện nay, hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố rất sôi động. Có tất
cả các chi nhánh của các ngân hàng trong nước và các ngân hàng 100% vốn nước
ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và một chuỗi các ngân
hàng nhà nước, ngân hàng liên doanh.
Ước tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn năm 2012 là 80.085 tỷ
đồng, đạt 102,45% kế hoạch năm. Trong đó: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong
10
- Xem thêm -